intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp giáo dục bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

25
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm cung cấp thông tin để triển khai các hoạt động giáo dục môi trường tại khu vực nghiên cứu; đồng thời bổ sung cơ sở lý luận cho lĩnh vực giáo dục bảo tồn trên cơ sở cộng đồng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp giáo dục bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP HÀ NAM THÀNH NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIÁO DỤC BẢO TỒN TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG, TỈNH THANH HÓA CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG MÃ SỐ: 8620211 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐẮC MẠNH Hà Nội, 2019
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2019 Tác giả Hà Nam Thành
  3. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp đã giảng dạy và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành các môn học trong chương trình đào tạo Thạc sĩ - Chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng, khóa học 2016 - 2018. Để đánh giá tổng kết khóa học, tôi đã thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp giáo dục bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa”. Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn trực tiếp từ thầy Nguyễn Đắc Mạnh và các thầy/cô giáo khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Ủy ban nhân dân xã Lũng Cao và người dân bản Kịt đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu. Mặc dù đã hết sức cố gắng, song vì hạn chế về thời gian và điều kiện nghiên cứu cũng như năng lực bản thân, nên kết quả không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự bổ sung đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2019 Tác giả Hà Nam Thành
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................ii MỤC LỤC ........................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................................v DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................................vi ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3 1.1. Lược sử phát triển của giáo dục môi trường và giáo dục bảo tồn ..... 3 1.2. Đặc điểm cơ bản của khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông ................ 10 1.2.1. Đặc điểm địa hình, địa chất ................................................................. 11 1.2.2. Đặc điểm khí hậu - thủy văn ............................................................... 11 1.2.3. Đặc điểm thảm thực vật rừng ..............................................................12 1.2.4. Đặc điểm khu hệ động thực vật ...........................................................14 1.2.5. Đặc điểm kinh tế - xã hội......................................................................14 Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..16 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................ 16 2.1.1. Mục tiêu chung......................................................................................16 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................16 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................... 16 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................16 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................16 2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 17 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 17 2.4.1. Các phương pháp điều tra thu thập số liệu.........................................17 2.4.2. Các phương pháp xử lý số liệu ............................................................22
  5. iv Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................25 3.1. Thực trạng sử dụng tài nguyên thiên nhiên của cộng đồng ............. 25 3.2. Đặc trưng năng lực của các bên liên quan đến công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại bản Kịt ................................................................ 29 3.2.1. Đánh giá kiến thức - kỹ năng - thái độ của người dân bản Kịt .........29 3.2.2. Đánh giá kiến thức - kỹ năng - thái độ của các bên liên quan ngoài cộng đồng ........................................................................................................34 3.3. Thực trạng công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại bản Kịt và các lý do khách quan hạn chế sự tham gia của các bên liên quan .......... 42 3.3.1. Thực trạng công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại bản Kịt .......42 3.3.2. Các lý do khách quan hạn chế sự tham gia của các bên liên quan đối với công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại bản Kịt ...............................44 3.4. Thảo luận .......................................................................................... 45 3.4.1. Cơ chế duy trì hành vi không thân thiện với động thực vật hoang dã ở khu vực bản Kịt ...............................................................................................45 3.4.2. Định hướng biện pháp tổ chức các hoạt động giáo dục bảo tồn đa dạng sinh học ở khu vực bản Kịt....................................................................48 KẾT LUẬN VÀ TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ ........................................................51 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................53 PHỤ LỤC
  6. v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Diện tích và dân số của các xã thuộc KBTTN Pù Luông............... 15 Bảng 2.1. Mẫu bảng phân tích SWOT thực trạng công tác quản lý TNTN.... 22 Bảng 2.2. Mẫu bảngcâu hỏi thiết kế chương trình giáo dục bảo tồn .............. 23 Bảng 3.1. Phân tích SWOT về công tác quản lý TNTN tại bản Kịt ............... 43 Bảng 3.2. Các rào cản bên ngoài đã hạn chế sự tham gia của các bên ........... 44
  7. vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Vị trí của Pù Luông và các khu bảo vệ khác trong tỉnh Thanh Hóa .......10 Hình 3.1. Tịch thu Súng kíp của thợ săn làng Nủa trong vùng rừng bản Kịt ..............25 Hình 3.2. Bẫy kiềng được bán công khai ở chợ phố Đòn, huyện Bá Thước...............25 Hình 3.3. Các thanh gỗ để ốp vách nhà sàn được xẻ ở núi Khầm khìa gần bản Kịt 26 Hình 3.4. Quan tài được đục thủ công từ một cây gỗ lớn lấy ở trong rừng .................26 Hình 3.5. Người dân bản Kịt bày bán rau quả rừng tại chợ phố Đòn ..........................27 Hình 3.6. Người dân bản Kịt bày bán mật ong rừng, hạt Sẻn gai (Mắc khén) ............27 Hình 3.7. Mõ đeo vào cổ Trâu để chủ nhân dễ tìm chúng trong rừng..........................27 Hình 3.8. Chăn thả Trâu ở xóm Hang, bản Kịt ...................................................27 Hình 3.9. Khai thác vàng ở khu vực Hang Bương ........................................................28 Hình 3.10. Ý tưởng khai thác sử dụng đá vôi ở bản Hang ............................................28 Hình 3.11. Biểu đồ mối liên hệ giữa độ tuổi với nhận thức/kiến thức của người dân 29 Hình 3.12. Biểu đồ mối liên hệ giữa giới với nhận thức/kiến thức của người dân ....30 Hình 3.13. Biểu đồ mối liên hệ giữa học vấn với nhận thức/kiến thức của người dân .30 Hình 3.14. Biểu đồ mối liên hệ giữa độ tuổi với quan điểm/thái độ của người dân.31 Hình 3.15. Biểu đồ mối liên hệ giữa giới với quan điểm/thái độ của người dân ......31 Hình 3.16. Biểu đồ mối liên hệ giữa học vấn với quan điểm/thái độ của người dân..32 Hình 3.17. Biểu đồ mối liên hệ giữa độ tuổi với lựa chọn/kỹ năng của người dân ...33 Hình 3.18. Biểu đồ mối liên hệ giữa giới với lựa chọn/kỹ năng của người dân..........33 Hình 3.19. Biểu đồ mối liên hệ giữa học vấn với lựa chọn/kỹ năng của người dân ...34 Hình 3.20. Biểu đồ mối liên hệ giữa đơn vị công tác với nhận thức/kiến thức của các bên liên quan ngoài cộng đồng.........................................................................................35 Hình 3.21. Biểu đồ mối liên hệ giữa độ tuổi với nhận thức/kiến thức của các bên liên quan ngoài cộng đồng .......................................................................................................36 Hình 3.22. Biểu đồ mối liên hệ giữa giới với nhận thức/kiến thức của các bên liên quan ngoài cộng đồng .......................................................................................................36
  8. vii Hình 3.23. Biểu đồ mối liên hệ giữa trình độ chuyên môn với nhận thức/kiến thức của các bên liên quan ngoài cộng đồng ...........................................................................37 Hình 3.24. Biểu đồ mối liên hệ giữa đơn vị công tác với quan điểm/thái độ của các bên liên quan ngoài cộng đồng.........................................................................................37 Hình 3.25. Biểu đồ mối liên hệ giữa độ tuổi với Quan điểm/Thái độ của các bên liên quan ngoài cộng đồng .......................................................................................................38 Hình 3.26. Biểu đồ mối liên hệ giữa giới với quan điểm/thái độ của các bên liên quan ngoài cộng đồng.................................................................................................................38 Hình 3.27. Biểu đồ mối liên hệ giữa trình độ chuyên môn với quan điểm/thái độ của các bên liên quan ngoài cộng đồng ..................................................................................39 Hình 3.28. Biểu đồ mối liên hệ giữa đơn vị công tác với lựa chọn/kỹ năng của các bên liên quan ngoài cộng đồng.........................................................................................40 Hình 3.29. Biểu đồ mối liên hệ giữa độ tuổi với lựa chọn/kỹ năng của các bên liên quan ngoài cộng đồng .......................................................................................................40 Hình 3.30. Biểu đồ mối liên hệ giữa giới với lựa chọn/kỹ năng của các bên liên quan ngoài cộng đồng.................................................................................................................41 Hình 3.31. Biểu đồ mối liên hệ giữa trình độ chuyên môn với lựa chọn/kỹ năng của các bên liên quan ngoài cộng đồng ..................................................................................41
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Từ xa xưa, khi sinh sống bằng hái lượm và săn bắn, con người đã biết bảo vệ rừng và săn bắn theo quy luật; các kiến thức về bảo vệ thiên nhiên đó ngày càng được phát triển và biểu hiện là việc thành lập hệ thống các khu bảo tồn/vườn quốc gia ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đến nay con người đã áp dụng nhiều phương thức nhằm phòng chống sự suy thoái và phục hồi tài nguyên thiên nhiên; các phương thức này đều tuân theo một trong hai quan điểm về bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Quan điểm thứ nhất cho rằng phải bảo tồn tài nguyên thiên nhiên một cách nghiêm ngặt, nghĩa là không được phép khai thác bằng bất cứ hình thức nào, vì bất cứ lý do gì; phải cô lập tài nguyên thiên nhiên với con người, phải bảo vệ tài nguyên thiên nhiên bằng đội ngũ kiểm lâm có vũ trang. Quan điểm thứ hai cho rằng người dân địa phương phải tham gia vào việc bảo tồn và quản lý tài nguyên thiên nhiên trong khu vực họ sinh sống (Michael và cộng sự, 2004). Trên thực tế; cho dù những can thiệp bảo tồn được xây dựng theo quan điểm nào cũng đều nhằm vào hành vi của con người và tác động của con người đến tài nguyên thiên nhiên; do đó công tác giáo dục bảo tồn đóng một vai trò then chốt trong giải quyết các nguyên nhân sâu xa về kinh tế - xã hội khiến con người có cách ứng xử không thân thiện với động thực vật hoang dã. Do có tầm quan trọng trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông (KBTTN Pù Luông) được xem là một bộ phận của cảnh quan ưu tiên bảo tồn Pù Luông - Cúc Phương và hệ sinh thái rừng núi đất đai thấp còn lại ở miền Bắc Việt Nam (Furey, N. và Infield, 2005). Hầu hết các kết quả điều tra nghiên cứu đa dạng sinh học tại KBTTN Pù Luông đã chỉ ra các hoạt động của con người làm suy thoái tài nguyên môi trường; tuy nhiên, hành vi của con người lại thường ít được xem xét hoặc thậm chí bỏ qua. Bởi
  10. 2 vậy, cần thiết phải xây dựng một chương trình giáo dục bảo tồn hướng đến xóa bỏ các rào cản dẫn đến cách ứng xử không thân thiện với động thực vật hoang dã, góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Xuất phát từ bối cảnh trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp giáo dục bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa”, với mong muốn cung cấp căn cứ khoa học để triển khai các hoạt động giáo dục bảo tồn tại khu vực nghiên cứu.
  11. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Lƣợc sử phát triển của giáo dục môi trƣờng và giáo dục bảo tồn Giáo dục môi trường (GDMT) đã hình thành ở nước Anh vào cuối thế kỷ XIX. Sir Patrick Geddes, một giáo sư thực vật học người Scotland, là người đầu tiên chỉ ra mối liên hệ quan trọng giữa chất lượng môi trường với chất lượng giáo dục vào khoảng năm 1892. Gedes cũng là người đi đầu trong việc giảng dạy những chiến lược tạo cơ hội cho người học tiếp xúc trực tiếp với môi trường xung quanh. Bước sang thế kỷ XX khái niệm GDMT phát triển rất nhanh, các nhà nghiên cứu có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về GDMT và tìm hiểu xem GDMT thực hiện như thế nào? Kết quả dự định là gì? Nhiều hội nghị quốc tế đã diễn ra như: Hội nghị quốc tế về GDMT trong chương trình học đường do IUCN/UNESCO tổ chức tại Nevada, Mỹ năm 1970; Hội nghị toàn cầu lần thứ nhất về Môi trường nhân văn tại Stockholm, Thuỵ Điển năm 1972; Hội nghị quốc tế về GDMT ở Belgrade năm 1975… Nhưng phải đến Hội nghị liên Chính phủ lần thứ nhất về GDMT tại Tbilisi, Grudia năm 1977 mới chính thức tán thành trên quy mô toàn cầu định nghĩa: “Giáo dục môi trường là một quá trình tạo dựng cho con người những nhận thức và mối quan tâm đối với môi trường, sao cho mọi người đều có đầy đủ kiến thức, thái độ, ý thức và kỹ năng để có thể hoạt động một cách độc lập hoặc phối hợp, nhằm tìm ra giải pháp cho những vấn đề môi trường hiện tại và ngăn chặn những vấn đề tiêu cực có thể nảy sinh trong tương lai”. Cũng tại Hội nghị này đã đưa ra các mục đích chính của GDMT như sau: - Tăng cường nhận thức đầy đủ và sự quan tâm đến các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế, xã hội, chính trị và sinh thái tại các khu vực thành thị cũng như nông thôn;
  12. 4 - Cung cấp cho mọi người những kiến thức, quan điểm về giá trị, thái độ, ý thức và các kỹ năng cần thiết nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường; - Tạo ra các mô hình về hành vi bảo vệ môi trường cho các cá nhân, cộng đồng và toàn xã hội; - Khuyến khích, củng cố và phát huy những thái độ và hành vi tích cực đối với môi trường hiện có. GDMT tập trung vào các mục tiêu sau: 1. Kiến thức: GDMT nhằm cung cấp cho các cá nhân và cộng đồng những kiến thức cũng như sự hiểu biết cơ bản về môi trường và mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa con người và môi trường; 2. Nhận thức: GDMT thúc đẩy các cá nhân, cộng đồng xã hội tạo dựng nhận thức và sự nhạy cảm đối với môi trường cũng như các vấn đề môi trường; 3. Thái độ: GDMT khuyến khích các cá nhân, cộng đồng xã hội tôn trọng và quan tâm tới tầm quan trọng của môi trường; 4. Kỹ năng: GDMT cung cấp các kỹ năng trong việc xác định, dự đoán, ngăn ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường; 5. Sự tham gia: GDMT cung cấp cho các cá nhân và cộng đồng xã hội cơ hội tham gia tích cực trong việc giải quyết các vấn đề môi trường cũng như đưa ra các quyết định môi trường đúng đắn. Để đạt được mục tiêu trên, một hệ thống các nguyên tắc hướng dẫn cho những người làm công tác GDMT đã được thiết lập. Đó là:  GDMT phải coi môi trường là một tổng thể hoàn chỉnh về mặt tự nhiên hay nhân tạo, kỹ thuật hay xã hội (bao gồm các mặt như kinh tế, kỹ thuật, văn hoá - lịch sử, đạo đức và thẩm mỹ);  GDMT là một quá trình lâu dài và mang tính liên tục, bắt đầu từ cấp học mầm non và tiếp diễn qua tất cả mọi hình thức giáo dục chính quy hoặc không chính quy;
  13. 5  GDMT cần mang tính liên ngành. Nó có thể được xây dựng từ những nội dung cụ thể của mỗi môn học, ngành học để hình thành nên những quan điểm hoàn chỉnh và cân bằng;  GDMT cần xem xét các vấn đề môi trường cơ bản trên quan điểm địa phương, quốc gia, khu vực và quốc tế nhằm giúp học sinh hiểu được điều kiện môi trường của các vùng địa lý khác nhau;  GDMT cần chú trọng đến các vấn đề môi trường hiện tại và tương lai, đồng thời có tính đến các bối cảnh lịch sử;  GDMT phải đề cao giá trị và sự cần thiết của việc hợp tác ở cấp địa phương, quốc gia và quốc tế trong việc ngăn chặn và giải quyết các vấn đề môi trường;  GDMT cần có tác dụng hỗ trợ các lĩnh vực khác xem xét thấu đáo các phương diện môi trường trong quá trình hoạch định phát triển;  GDMT phải tạo điều kiện để người học thực hành những điều được học và giúp họ có cơ hội tự ra quyết định cũng như chịu trách nhiệm với các quyết định đó;  GDMT phải bao gồm các nội dung về sự nhạy cảm môi trường, kiến thức cũng như kỹ năng giải quyết các vấn đề môi trường và phân loại các giá trị môi trường;  GDMT cần giúp người học nhận biết các hiện tượng và nguyên nhân sâu xa của các vấn đề môi trường;  GDMT cần nhấn mạnh mức độ phức tạp của các vấn đề môi trường và sự cần thiết phải phát triển kỹ năng suy nghĩ thấu đáo cũng như kỹ năng giải quyết các vấn đề môi trường;  GDMT cần sử dụng môi trường học tập đa dạng với nhiều cách tiếp cận đối với việc dạy và học về môi trường, trong (thông qua) môi trường và vì môi trường; tập trung vào các hoạt động thực hành và kinh nghiệm thực tế.
  14. 6 Trước đây, GDMT thường chú trọng đến việc giáo dục về môi trường, nghĩa là mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp kiến thức và nhận thức về môi trường cho học sinh trong khuôn khổ trường học. Từ những năm 1970, GDMT đã dần đi theo hướng tiếp cận hoàn thiện hơn cả về nội dung và đối tượng giáo dục. Ngày nay, GDMT nhằm tạo ra những con người không những có kiến thức mà còn có thái độ tích cực và sẵn sàng hành động vì môi trường. Có ba cách tiếp cận để thực hiện GDMT đã được thừa nhận là: Giáo dục về môi trường: Cung cấp cho người học những kiến thức thực tế về môi trường và những tác động của con người tới môi trường; 1. Giáo dục trong môi trường: Sử dụng môi trường như một giáo cụ hay một phòng thí nghiệm tự nhiên nhằm cung cấp kiến thức và kỹ năng bảo vệ môi trường. Điều này giúp phát triển các quan điểm về giá trị và hình thành những thái độ tích cực; 2. Giáo dục vì môi trường: Xây dựng ý thức và sự quan tâm sâu sắc đến môi trường sống của con người, đồng thời tăng cường trách nhiệm của con người trong việc chăm sóc và bảo vệ môi trường. Mục tiêu của cách tiếp cận này là tạo dựng thái độ và kiến thức nhằm tác động vào mọi người khiến họ đồng loạt hành động nhằm mang lại lợi ích cho trái đất. Sự kết hợp của cả ba cách tiếp cận này sẽ tạo ra một phương pháp tiếp cận toàn diện, cho phép các cá nhân và cộng đồng có được những kiến thức, quan điểm về giá trị, thái độ, ý thức và kỹ năng cần thiết nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường. Năm 1980, Chiến lược Bảo tồn Thế giới nhấn mạnh bản chất độc lập của tất cả các hợp phần trong sinh quyển, trong đó có loài người, từ đó trực tiếp liên hệ tương lai của các hệ thống hỗ trợ cuộc sống trên hành tinh với hành vi của con người và các quyết định phát triển. Chiến lược kêu gọi cần có một “đạo lý” mới trong xã hội loài người để chung sống hài hoà với thế giới tự
  15. 7 nhiên mà con người vốn vẫn phải phụ thuộc để sinh tồn và phát triển. “Cuối cùng, phải thay đổi cách ứng xử của toàn thể xã hội đối với môi trường nếu muốn đảm bảo đạt được các mục tiêu bảo tồn, nhiệm vụ lâu dài của GDMT là nuôi dưỡng hay củng cố những thái độ và hành vi phù hợp với đạo lý mới” (IUCN, 1980). GDMT để bảo tồn tài nguyên thiên nhiên (hay giáo dục bảo tồn) ngày càng trở thành một thách thức, đặc biệt với việc thừa nhận rằng mỗi người đều có vai trò nhất định trong bảo tồn và bảo vệ môi trường. Các cộng đồng nông thôn hầu như phụ thuộc hoàn toàn vào việc sử dụng tài ngyên thiên nhiên, cần học tập để có thể quản lý những tài nguyên này một cách bền vững, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống. Đây là một thách thức đối với các nhà bảo tồn, với việc giới thiệu khái niệm bảo tồn sinh quyển để bảo tồn đa dạng sinh học, đã xuất hiện sự cần thiết phải giáo dục người dân để họ hiểu tại sao cần bảo tồn các hệ sinh thái ở vùng lõi, tại sao chỉ có thể khai thác có hạn ở vùng đệm và làm thế nào có thể tiếp tục sử dụng tài nguyên thiên nhiên để tạo ra thu nhập ở những vùng khác (vùng chuyển đổi). Để đạt được việc này, người dân phải học cách xác định giá trị cho những tài nguyên thiên nhiên của họ, tiếp thu kiến thức về môi trường tự nhiên, sự vận động của các hệ sinh thái, các công nghệ thay thế (trong đó có các phương pháp truyền thống), phát triển các kỹ năng quản lý và tạo thu nhập mới. Việc đương đầu với thách thức này có được đà mới nhờ điều hoà bảo tồn và phát triển ngay trước Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất năm 1992, và nhờ ở chương trình nghị sự 21 khuyến nghị mạnh mẽ việc phân cấp quản lý tài nguyên thiên nhiên và nêu bật vai trò của GDMT trong việc đảm bảo sự tham gia đầy đủ của mọi tầng lớp trong cộng đồng vào bảo tồn. Kể từ Hội nghị này nhiều dự án về việc sử dụng tài nguyên hoang dã đã được triển khai như: Dự án lửa trại ở Zimbabwe, Dự án Quản lý tài nguyên thiên nhiên ở Botswana. Những dự án này tạo cơ hội tập trung GDMT vào các hoạt động quản lý tài nguyên thiên nhiên.
  16. 8 Tình hình phát triển GDMT ở Việt Nam cũng đã bắt kịp tình hình phát triển GDMT trên toàn thế giới. Những thành tích GDMT quan trọng trong những năm gần đây chính là đã thực hiện thành công những chương trình GDMT thường được hỗ trợ bởi các tổ chức như: ENV, PanNature, WWF, dành cho những nhóm đối tượng mục tiêu khác nhau, ví dụ: Tổ chức GDMT cho khách tham quan và cán bộ công nhân viên các vườn quốc gia, học sinh hay cư dân sinh sống trong vùng đệm của các vườn quốc gia, khu bảo tồn; hỗ trợ cho các câu lạc bộ bảo tồn và các nhà lãnh đạo ở tất cả các cấp. Câu lạc bộ giáo dục bảo tồn thường được tổ chức thành các “câu lạc bộ xanh”, “câu lạc bộ bảo tồn”, hay “câu lạc bộ môi trường”. Những câu lạc bộ như thế này thu hút được hàng nghìn học sinh tham gia. Mặc dù hoạt động của các câu lạc bộ này có thể khác nhau giữa vùng này với vùng khác, mỗi một cuộc họp của câu lạc bộ nhìn chung thường tập trung vào một chủ đề và những hoạt động như vẽ, kể chuyện, tổ chức trò chơi, thảo luận về những vấn đề liên quan đến chủ đề buổi họp. Những hoạt động định hướng bảo tồn mà các câu lạc bộ hay tổ chức là múa rối, tổ chức tham quan các khu bảo tồn, trồng cây, thi vẽ, thi vấn đáp, tổ chức nói chuyện. Ngoài ra, những tài liệu và vật dụng đặc biệt như tranh áp phích, video, áo phông, mũ… mang thông điệp bảo tồn cũng được thiết kế và phân phát rộng rãi. Tại vùng đệm của các vườn quốc gia, khu bảo tồn, các chương trình thường được tổ chức với cộng đồng. Việc thực hiện các hoạt động này thường có sự cộng tác của các dự án khác hay các đoàn thể địa phương như đoàn thanh niên hay chi hội phụ nữ. Mục đích của những chương trình này là khuyến khích phát triển kinh tế hài hoà với môi trường, như các chương trình tổ chức ở vườn quốc gia (VQG) Ba Bể, VQG Cúc Phương, VQG Cát Bà, VQG Bạch Mã, khu bảo tồn Na Hang, khu bảo tồn Pù Mát. Các chương trình này sử dụng những công cụ như phim ngắn, phim đèn chiếu, hay biểu diễn kịch ngắn mang thông điệp bảo tồn đến người dân.
  17. 9 GDMT tại Việt Nam đang ở trong giai đoạn phát triển ban đầu. Tuy nhiên, thái độ và quan điểm về cách tiếp cận GDMT đang thay đổi tích cực từ việc tập trung vào hoạt động tuyên truyền thông tin sang quá trình giáo dục có sự tương tác. Cùng với sự thay đổi về quan điểm này, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ ngày càng đánh giá và nhận thức được GDMT là một công cụ quan trọng để tiến đến các mục tiêu bảo tồn thông qua sự tham gia của cộng đồng người dân. Để nâng cao hiệu quả của các hoạt động GDMT trong công tác bảo tồn, một phương pháp tiếp cận mới đó là GDMT dựa trên cơ sở cộng đồng và được đặc trưng bởi những yếu tố sau: - Giáo dục phi chính quy; - Giáo dục đối với người lớn trong cộng đồng nhằm đề cập đến những đe doạ, vấn đề môi trường cụ thể; - Tập trung vào những hành vi là nguyên nhân cho những vấn đề môi trường. - Phương pháp tiếp cận có sự tham gia của cộng đồng hướng tới việc thay đổi hành vi của cộng đồng; - Tập trung vào nhu cầu cụ thể trong cộng đồng: thông tin, thái độ, lựa chọn, kỹ năng…; ngoài cộng đồng: chính sách, kỹ thuật, kinh tế; - Không chỉ giáo dục mà truyền thông và vận động chính sách cũng được sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu của chương trình GDMT với cộng đồng. Chương trình này được xây dựng lấy cộng đồng làm trung tâm, bắt đầu bằng việc tìm hiểu người dân địa phương, cùng làm việc với họ để biết được đâu là nhu cầu của họ khi bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và cần phải làm gì để đáp ứng nhu cầu đó. Trong quá trình này người cán bộ giáo dục bảo tồn đóng vai trò là người hỗ trợ cho cộng đồng xây dựng lập kế hoạch và thực hiện các chương trình giáo dục riêng cho họ, để đáp ứng nhu cầu của họ đồng thời đáp ứng yêu cầu của các tổ chức bảo tồn.
  18. 10 1.2. Đặc điểm cơ bản của khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông thuộc tỉnh Thanh Hoá cách thành phố Thanh Hoá 125km về phía Tây Bắc, cách đường Hồ Chí Minh theo đường 15A đi vào từ huyện Cẩm Thuỷ khoảng 25 km. Khu bảo tồn trải dài từ 200 21' đến 200 34’ vĩ độ Bắc và từ 1050 02’ đến 1050 20’ kinh độ Đông. Phía Bắc, Đông Bắc của khu bảo tồn giáp với các huyện Mai Châu, Tân Lạc và Lạc Sơn của tỉnh Hoà Bình. Phía Tây ngăn cách với KBTTN Pù Hu bởi sông Mã và đường 15A (Hình 1-1). Hình 1.1. Vị trí của Pù Luông và các khu bảo vệ khác trong tỉnh Thanh Hóa
  19. 11 1.2.1. Đặc điểm địa hình, địa chất Khu bảo tồn là một phần của dãy núi đá vôi Pù Luông - Cúc Phương, bao gồm hai dãy núi chạy song song theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và ngăn cách với nhau bởi thung lũng ở giữa (đường 15C đi qua thung lũng). Hai dãy núi có kiểu địa mạo tương phản một cách rõ ràng do khác nhau về nền địa chất. Dãy nhỏ hơn ở phía Tây Nam được hình thành chủ yếu từ đá lửa và đá biến chất, dãy này bao gồm các đồi bát úp có rừng che phủ và các thung lũng nông. Dãy lớn hơn ở phía Đông Bắc lại hình thành bởi những vùng đá vôi bị chia cắt mạnh, đây là một phần của dãy núi đá vôi liên tục chạy từ Vườn Quốc gia Cúc Phương đến tỉnh Sơn La. Độ cao của khu vực biến động từ 60 m đến 1667 m, đỉnh cao nhất là núi Pù Luông. 1.2.2. Đặc điểm khí hậu - thủy văn KBTTN Pù Luông có khí hậu nhiệt đới gió mùa, và có gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau, gió mùa Đông Nam từ tháng 3 đến tháng 10. Gió Lào khô nóng thổi từ hướng Tây xuất hiện vào giữa tháng 4 và tháng 5 (Anon, 1998). Nhiệt độ trung bình hàng năm biến động trong khoảng từ 20-250C. Nhiệt độ tối đa đạt xấp xỉ 370C đến 390C, trong khi nhiệt độ tối thiểu trong khoảng từ 5-100C. Nhiệt độ trên các vùng cao như khu vực Son- Bá- Mười có thể xuống tới điểm đóng băng. Lượng mưa trung bình hàng năm tương đối thấp, từ 1.500- 1.600 mm. Lượng mưa tối đa ước đạt 2.540 mm, tập trung từ tháng 7 đến tháng 9 (chiếm 65-70%). Mưa phùn tập trung vào mùa xuân (từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau). Lượng mưa tối thiểu khoảng 1.000 mm (Anon, 1998). Chế độ thủy văn ở dãy núi đá vôi tương đối phức tạp, ở đây có rất ít hay gần như không có mặt nước thường xuyên. Dãy núi phía Tây Nam, các mạch nước nổi phổ biến hơn và các khe suối có mực nước ít thay đổi theo mùa hơn. Tuy nhiên, đặc trưng chính của hệ thống thuỷ văn trong khu vực nằm ở vùng thung lũng. Thung lũng này không liên tục nhưng vùng yên ngựa ở điểm giữa
  20. 12 của thung lũng lại là nơi xuất phát của hai sông nhỏ, một chảy về hướng Tây Bắc dọc theo thung lũng rồi đổ vào sông Mã ở khu vực xã Phú Lệ, con sông còn lại cũng chạy dọc theo thung lũng nhưng theo hướng Đông Nam và đổ vào sông Mã ở vùng hạ lưu. 1.2.3. Đặc điểm thảm thực vật rừng Thảm thực vật rừng tại KBTTN Pù Luông được xác định là rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới. Dựa vào độ cao, chất đất nền và tác động của con người được chia ra làm 5 kiểu chính và 3 kiểu phụ thứ sinh nhân tác. Cụ thể như sau: + Rừng lá rộng đất thấp trên đá vôi: Phân bố ở độ cao dưới 700 m trên các sườn và đỉnh núi đá vôi bị bào mòn mạnh, tập trung ở khu vực xã Cổ Lũng và xã Phú Lệ. Rừng có cấu trúc nhiều tầng tán, cây lá rộng. Aglaia sp.,Anogeissus acuminata,Heritiera macrophylla là những loài cây điển hình tại những nơi ẩm ướt; trong khi Burretiodendron hsienmu và Millettia ichthyochtona là những loài phổ biến tại những sườn khô và dốc. Đôi khi, một số cây thuộc loài Anogeissus acuminata, Heritiera macrophylla và một vài loài thuộc chi Ficus đạt tới độ cao 50-55 m với đường kính ngang ngực tới 2 m và những rễ chống cao tới 3 m (Averyanov L.V và cộng sự, 2003). + Rừng lá rộng đất thấp trên đá phiến và đá cát: Phân bố từ độ cao 400 – 700 m. Kiểu rừng này trước đây phân bố rộng khắp trong khu bảo tồn, nhưng hiện nay chỉ còn sót lại ở chân các ngọn núi phía Bắc, tại khu vực xã Cổ Lũng. Những cây gỗ to lớn như Heritiera macrophylla và 2 loài thuộc chi Ficus cao tới 45-50 m là những cây điển hình, ưu thế. Các loài thực vật phụ sinh nhìn chung là phổ biến nhưng không đa dạng (Averyanov L.V và cộng sự, 2003). + Rừng lá rộng núi thấp trên đá vôi: Phân bố rộng rãi ở khu vực xã Cổ Lũng và xã Phú Lệ từ độ cao 700- 950m. Kiểu rừng này mọc phần lớn ở các sườn núi cao và đường đỉnh núi đá vôi trong khu vực, chúng ít bị tàn phá hơn nhiều so với các kiểu rừng khác. Tầng cây gỗ có các loài như Eriobotrya
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2