intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại rừng phòng hộ Phu Phạ, tỉnh Hua Phăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Chia sẻ: Tomcangnuongphomai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:135

65
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá được các đặc trưng của hệ thực vật tại Khu vực nghiên cứu. Đề xuất được giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại Rừng phòng hộ Phu Phạ, huyện Sôp Bau, tỉnh Hua Phăn, nước CHDCND Lào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại rừng phòng hộ Phu Phạ, tỉnh Hua Phăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP PHOUVISIT SENGPHATHAM NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HỆ THỰC VẬT TẠI RỪNG PHÒNG HỘ PHU PHẠ, TỈNH HUA PHĂN, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO CHUYÊN NGHÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG MÃ SỐ: 8620211 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VƢƠNG DUY HƢNG Hà Nội, 2019
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoàn bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà nội, ngày ……. Tháng……. Năm 2019 Tác giả Phouvisit SENGPHATHAM
  3. LỜI CÁM ƠN Trong thời gian học tập và thực hiện làm luận văn tốt nghiệp, trong chƣơng trình đào tạo Thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng, tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, tôi luôn nhận đƣợc sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình, quý báu của các thầy cô giáo, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè. Nhân dịp hoàn thành bản Luận văn tốt nghiệp, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các tổ chức và cá nhân dƣới đây: Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, cán bộ quản lý và các thầy cô giáo trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã ủng hộ, giúp đỡ và truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt 2 năm học qua. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy TS. Vƣơng Duy Hƣng, giáo viên hƣớng dẫn tôi định hƣớng nghiên cứu, và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thiện bản Luận văn này. Tôi xin cảm ơn chính quyền, nhân địa phƣơng, sở Nông lâm nghiệp tỉnh Hua Phăn, Ủy ban Nhân dân huyện Sốp Bâu, Phòng Nông lâm nghiệp huyện Sốp Bâu, tỉnh Hua Phăn, nƣớc CHDCND Lào đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thu thập số liệu ngoại nghiệp. Tôi xin cảm ơn Đại sứ quán Lào tại Việt Nam, các bạn bè đồng du học đã ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian từ khi tôi chuẩn bị đến Việt Nam và ở Việt Nam. Xin cảm ơn Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc học tập rèn luyện ở Việt Nam. Tôi mong sự hợp tác của hai quốc gia ngày càng bền chặt, thắm thiết, ổn định và lâu dài. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện luận văn, nhƣng có thể còn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! ĐHLN, tháng 5 năm 2019 Tác giả Phouvisit SENGPHATHAM
  4. MỤC LỤC MỤC LỤC .......................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ....................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3 1.1. Nghiên cứu thực vật trên Thế giới ............................................................. 3 1.2. Nghiên cứu hệ thực vật tại Lào .................................................................. 9 1.3. Nghiên cứu về thực vật tại rừng phòng hộ Phu Phạ ................................ 13 Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 14 2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 14 2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 14 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 14 2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 14 2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 14 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 14 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 15 2.4.1. Phƣơng pháp lập danh lục thực vật và xác định bản chất hệ thực vật .. 15 2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu yếu tố địa lý của hệ thực vật ........................ 21 2.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu dạng sống của hệ thực vật ............................ 24 2.4.4. Phƣơng pháp xác định các tác động đến hệ thực vật ............................ 26 4.4.5. Phƣơng pháp đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật ................ 27 Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 28
  5. 3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 28 3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 28 3.1.2. Khí hậu .................................................................................................. 29 3.1.3. Thủy văn................................................................................................ 29 3.1.4. Địa chất, thổ nhƣỡng ............................................................................. 29 3.1.5. Tài nguyên sinh vật ............................................................................... 29 3.2. Điều kiện kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu .......................................... 30 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 31 4.1. Danh lục và bản chất hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ....................... 31 4.1.1. Danh lục thực vật .................................................................................. 31 4.1.2. Bản chất hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ........................................ 31 4.2. Yếu tố địa lý của hệ thực vật.................................................................... 46 4.3. Dạng sống của hệ thực vật ....................................................................... 48 4.3.1. Phổ dạng sống tại khu vực nghiên cứu ................................................. 48 4.3.2. So sánh với phổ dạng sống của các khu vực khác ................................ 50 4.4. Các tác động đến tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu ................ 52 4.4.1. Tác động tích cực .................................................................................. 52 4.4.2. Tác động tiêu cực .................................................................................. 55 4.5. Đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại RPH Phu Phạ ............ 56 4.5.1. Nhóm giải pháp về kỹ thuật .................................................................. 56 4.5.2. Các nhóm giải pháp về mặt xã hội ........................................................ 57 KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ........................................................ 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63 PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa CHDCND Công hòa dân chủ nhân dân ĐHLN Đại học Lâm nghiệp Việt Nam ITM Viện Y học cổ truyền Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên IUCN Thiên nhiên IUCN RL IUCN Red List: Danh lục đỏ của IUCN KVNC Khu vực nghiên cứu LSNG Lâm sản ngoài gỗ NUOL Đại học Quốc gia Lào NXB Nhà xuất bản PDR Công hòa dân chủ nhân dân RPH Rừng phòng hộ SCN Sau công nguyên STT Số thứ tự TCN Trƣớc công nguyên VQG Vƣờn Quốc gia VQG-KBT Vƣờn Quốc gia – Khu bảo tồn
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Tổng hợp số họ, chi, loài của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu . 31 Bảng 4.2. Tỷ trọng của lớp Ngọc lan so với lớp Loa kèn ............................... 32 Bảng 4.3. Danh sách các họ thực vật nhiều loài, chi tại khu vực nghiên cứu 34 Bảng 4.4. Danh sách các chi thực vật nhiều loài tại khu vực nghiên cứu ...... 35 Bảng 4.5. Danh sách các họ thực vật đơn loài tại khu vực nghiên cứu .......... 37 Bảng 4.6. Danh sách các loài thực vật nguy cấp quý hiếm tại khu vực theo IUCN Red List 2019 ....................................................................................... 41 Bảng 4.7. Tỷ lệ các công dụng của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ........ 42 Bảng 4.8. So sánh số họ, chi loài ở các taxon bậc ngành của Phu Phạ với các khu vực tƣơng đƣơng khác của Việt Nam ...................................................... 44 Bảng 4.9. So sánh hệ thực vật nghiên cứu với các hệ thực vật khác bằng chỉ số Sorenson (S)................................................................................................ 45 Bảng 4.10. Tổng hợp yếu tố địa lý của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu .. 46 Bảng 4.11. Tỷ lệ các nhóm dạng sống của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu48 Bảng 4.12. So sánh phổ dạng sống KVNC với các VQG-KBT của Việt Nam51
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1. Tỉ trọng hai lớp Ngọc lan và Loa kèn tại khu vực nghiên cứu........... 33 Biểu đồ 4.2. Tỷ trọng của 10 họ đa dạng nhất của hệ thực vật RPH Phu Phạ ....... 34 Biểu đồ 4.3. Các chi đa dạng nhất của hệ thực vật rừng phòng hộ Phu Phạ .......... 36 Biểu đồ 4.4. Các nhóm công dụng của hệ thực vật tại RPH Phu Phạ..................... 43 Biểu đồ 4.5. Phổ các yếu tố địa lý thực vật hệ thực vật RPH Phu Phạ ................... 47 Biểu đồ 4.6. Các dạng sống chính của hệ thực vật RPH Phu Phạ ........................... 49 Biểu đồ 4.7. Các kiểu dạng sống của nhóm cây có chồi trên................................... 50 Biểu đồ 4.8. So sánh phổ dạng sống của RPH Phu Phạ và các khu vực lân cận ... 51
  9. ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng là tài nguyên thiên nhiên rất quan trọng đối với con ngƣời và động thực vật. Vì rừng là nơi cung cấp 4 yếu tố cơ bản cho sự sinh sống của sinh vật nhƣ: nguồn lƣợng thực, nơi cƣ trú, vật liệu làm đồ tiêu dung hàng ngày và thuốc chữa bệnh… Ngoài ra chức năng cung cấp 4 yếu tố cơ bản cho sự sinh sống của sinh vật, rừng còn là lá phổi xanh cung cấp Oxy cho trái đất, cung cấp thông tin cho việc nghiên cứu khoa học, là nơi nghỉ ngơi du lịch sinh thái… Đối với việc phát triển kinh tế- xã hội, con ngƣời đã lạm dụng quá mức vào tự nhiên làm cho nhiều cánh rừng các vùng bị giảm sút cả về diện tích và chất lƣợng. Khi hệ sinh thái rừng bị tàn phá quá mức, tính điều tiết của nó mất đi, nhiều trận lũ quét, sạt lở, gió bão, hạn hán, cháy rừng, ô nhiễm môi trƣờng sống, các căn bệnh hiểm nghèo… sẽ thƣờng xuyên đe dọa cộng đồng dân cƣ địa phƣơng, thiệt hại về nhân lực và vật chất sẽ không lƣờng hết đƣợc. Tất cả thảm họa đó là kết quả của việc phá rừng. Vì vậy vấn đề cấp thiết đƣợc các nhà khoa học và nhân loại đặt ra là hãy cùng nhau bảo vệ rừng, bảo vệ tính đa dạng sinh học. Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, CHDCND Lào có nguồn tài nguyên động thực vật khá đa dạng và phong phú. Diện tích rừng và đất rừng của Lào xấp xỉ 11.200.000 ha chiếm 47% diện tích cả nƣớc, bao gồm: Rừng nửa rụng lá chiếm diện tích lớn 35 %; Rừng thƣờng xanh và Rừng thƣờng xanh khô chiếm 5%; Rừng lá kim chiếm 2% và Rừng khộp chiếm 5%. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, mà diện tích cũng chất lƣợng rừng tại một số nơi của Lào đang có su hƣớng bị suy giảm. Nhận thấy đƣợc tính cấp thiết cần phải bảo tồn rừng và các giá trị đa dạng sinh học của rừng, hiện nay Chính phủ nƣớc CHDCND Lào đã thành lập đƣợc 25 Khu bảo tồn thiên nhiên và Vƣờn Quốc gia.( Khoua Thor 2018).
  10. Rừng phòng hộ Phu Phạ nằm trên địa giới của huyện Sốp Bau, tỉnh Hua Phăn, nƣớc CHDCND Lào. Rừng phòng hộ có diện tích khoảng 12.078 ha, đƣợc thành lập với mục tiêu bảo vệ các hệ sinh thái đa dạng sinh học đặc trƣng của địa phƣơng, giữ gìn môi trƣờng, giữ nguồn nƣớc và chống xói mòn đất. Rừng phòng hộ Phu Phạ thuộc kiểu rừng tự nhiên đại diện cho địa hình đồi núi phía Đông Bắc của Lào. Do ngƣời dân thấy đƣợc sự quan trọng của rừng và tham gia với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phƣơng về công tác bảo vệ và phát triển rừng, nên hiện nay khu vực này còn khá nguyên vẹn và phong phú về tài nguyên động vật và thực vật. Rừng phòng hộ Phu Phạ đang đƣợc đề xuất thành Khu bảo tồn thiên nhiên của tỉnh Hua Phăn. Tuy nhiên đến nay tại Phu Phạ, mới chỉ có các thông tin chung chung về tài nguyên rừng, các dữ liệu tổng hợp về hệ thực vật hầu nhƣ chƣa có. Vì vậy tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại rừng phòng hộ Phu Phạ, tỉnh Hua Phăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”. Kết quả nghiên cứu sẽ là số liệu khoa học ban đầu rất có giá trị về hệ thực vật tại Phu Pha, là cơ sở cho chính quyền địa phƣơng xây dựng các giải pháp quản lý hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học ở địa phƣơng.
  11. Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Nghiên cứu thực vật trên Thế giới Việc nghiên cứu hệ thực vật trên thế giới đã có từ lâu. Các tài liệu mô tả về hệ thực vật xuất hiện ở Ai Cập khoảng 300 năm trƣớc công nguyên và ở Trung quốc khoảng 200 năm trƣớc công nguyên. Song những công trình có giá trị xuất hiện vào thế kỷ XIX-XX nhƣ, Thực vật chí Hongkong (1861), Thực vật chí Australia (1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm Ấn Độ (1874). Theo hƣớng nghiên cứu thống kê và mô tả thực vật phải kể đến các công trình nhƣ, Thực vật chí Đông Dƣơng của Lecomte và cộng sự (1907- 1952), Thực vật chí Malasia (1948-1972), Thực vật chí Vân Nam (1979- 1997). Kiến thức về cây cỏ đƣợc loài ngƣời ghi chép và lƣu lại. Tác phẩm ra đời sớm nhất có lẽ là của Aristote (384-322 trƣớc công nguyên). Tiếp đó là tác phẩm lịch sử thực vật của Theophraste (khoảng 349 trƣớc công nguyên) trong đó ông đã mô tả, giới thiệu gần 500 loài cây cỏ với các chỉ dẫn nơi mọc và công dụng. Một số tác giả nghiên cứu về hệ thực vật Trung quốc nhƣ, Dunn S. T. và Tutcher W. J. (1912) về thực vật Quảng Đông và Hồng Kông, Chen Feng- hwai và Wu Te-lin (1987-2006) về thực vật chí Quảng Đông, Huang Tseng- chieng (1994-2003) đã cho ra đời bộ thực vật đài loan, Wu Zheng-yi và Raven P.H. (1994-2007) với thực vật chí Trung Quốc, Wu Te-lin (2002) với danh lục các loài thực vật Hồng Kông. Mới đây nhất, năm 2008, Hu Shiu- ying đã công bố cuốn Thực vật chí Hồng Kông. Ở Nga, từ năm 1928-1932 đƣợc xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ nghiên cứu hệ thực vật. Tolmachop A.I cho rằng “Chỉ cần điều tra trên một diện tích đủ lớn để có thể bao trùm được sự phong phú của nơi sống nhưng không có sự phân hóa về mặt địa lý”. Ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể.
  12. Tolmachop A.I đã đƣa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thƣờng xanh là 1500-2000 loài. Engler (1882) đƣa ra con số thống kê cho thấy số loài thực vật Thế giới là 275.000 loài, trong đó thực vật có hoa có 155.000 – 160.000 loài, thực vật không có hoa có 30.000 – 135.000 loài. Riêng thực vật có hoa trên Thế giới, Van lop (1940) đƣa ra con số 200.000 loài, Grosgayem (1949) là 300.000 loài. Hai vùng giàu có nhất thế giới là Brazil 40.000 loài và quần đảo Malaixia 45.000 loài, 800 chi, 120 họ trong khi đó ở Trung Trung Hoa có 2.900 loài, 936 chi, 155 họ (Dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2008). Takhtajan Viện sỹ thực vật, Acmenia đã có những đóng góp lớn cho khoa học phân loại thực vật. Trong cuốn “Diversity and Classifcation of Flowering Plant” (1977), đã thống kê và phân chia toàn bộ thực vật Hạt kín trên thế giới khoảng 260.000 loài, vào khoảng 13.500 chi, 591 họ, 232 bộ thuộc 16 phân lớp và 2 lớp. Trong đó Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) gồm 11 phân lớp, 175 bộ, 45) 8 họ, 10.500 chi; không dƣới 195.000 loài vào Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae) gồm 6 phân lớp, 57 bộ, 133 họ, trên 3000 chi và khoảng 65.000 loài. Brummit (1992) chuyên gia của Phòng Bảo Tàng Thực Vật Hoàng Gia Anh, trong cuốn “Vascular plant families and genera” đã thống kê tiêu bản thực vật cao có mạch trên thế giới vào 511 họ, 13.884 chi, 6 ngành là, Khuyết lá thông (Plilotophyta), Thông đá (Lycopodiophyta), Cỏ tháp bút (Equisetophyta), Dƣơng xỉ (Polypodiophyta), Hạt trần (Gymnospermae) và Hạt kín (Angiospermae).Trong đó ngành Hạt kín (Angiospermae) có 13.477 họ, 454 chi và đƣợc chia ra hai lớp là, Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) bao gồm 10.715 chi, 357 họ và Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae) bao gồm 2.762 chi, 97 họ.
  13. Theo Phạm Hoàng Hộ (1992 – 2003), hệ thực vật trên Thế giới nhƣ sau, Pháp có khoảng 4.800 loài, châu Âu 11.000 loài, Ấn Độ có khoảng 12.000 – 14.000 loài, Malaysia và Indonesia có khoảng 25.000 loài. Lê Trần Chấn và cộng sự (1999), đƣa ra con số về số lƣợng loài thực vật ở các vùng nhƣ sau, vùng hàn đới (đất mới, 208 loài), vùng ôn đới (Litva, 1.439 loài), cận nhiệt đới (Palextin, 2.334 loài), vùng nhiệt đới ẩm và nhiệt đới gió mùa (Philippin 8.099 loài, Bắc Việt Nam 5.609 loài). Trong phạm vi bắc bán cầu, tỷ lệ 10 họ giàu loài nhất của hệ thực vật giảm giần từ vùng bắc cực đến vùng xích đạo (từ gần 75% đến khoảng 40%). Trong khi đó số họ chiếm vị trí nổi bật trong 10 họ giàu loài nhất tăng dần từ vùng nhiệt đới (10%) đến vùng ôn đới, nhất là hàn đới. Sau khi học thuyết tiến hóa của S. Darwin ra đời các cơ sở lý luận của địa lý thực vật cũng đƣợc hình thành và phát triển. Sau đó, trong nửa sau thế kỷ XIX có nhiều công trình nghiên cứu địa lý thực vật xuất hiện và phát triển theo các xu hƣớng chính, Đánh giá số lƣợng thực vật, phân vùng địa lý thực vật. Về xác định yếu tố địa lý của từng loài có các tác giả nhƣ, Aliochin (1961), Schmidthusen (1976), Pócs Tamás (1965), Takhtajan (1978), K. et J. Wu (1991). Xác định các loài đặc hữu là vấn đề cũng rất quan trọng khi phân tích đặc trƣng phân bố địa lý của hệ thực vật. Theo T. Pocs, A.I.Tolmatrov, J.Schmithuse, “... đặc hữu là những loài chỉ phân bố ở một vùng (miền, địa phƣơng...) duy nhất trên trái đất, không thể phát hiện ở bất kỳ nơi nào khác”. Rõ ràng là với cách hiểu này khi xác định tính đặc hữu chỉ cần quan tâm đến không gian phân bố hiện tại của loài này hoặc loài kia, chứ không cần biết nguồn gốc phát sinh của chúng. Nó khác với việc phân tích hệ thực vật về mặt di truyền là để xác định nguồn gốc phát sinh, từ đó khẳng định đây là loài bản địa hoặc di cƣ.
  14. Nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam Việt Nam là một trong những trung tâm đa dạng sinh học lớn nhất của thế giới và đã đƣợc nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc tiến hành nghiên cứu. Tuệ Tĩnh (1417) trong cuốn “ Nam dƣợc thần hiệu” đã mô tả tới 579 loài cây làm thuốc. Tới thế kỷ 18, Hải Thƣợng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ sách lớn thứ hai “Y tông Tâm tĩnh”. Bộ sách gồm 28 tập, 66 quyển đã mô tả khá chi tiết về thực vật, các đặc tính chữa bệnh. Song việc điều tra nghiên cứu thực vật có tính quy mô lớn ở Việt Nam mới chỉ bắt đầu vào thời Pháp thuộc. trƣớc hết phải kể đến các công trình, “Thực vật chí Nam bộ” của Leureir, “Thực vật chí rừng Nam bộ” của các tác giả Piere L. Một trong các công trình lớn nhất về quy mô cũng nhƣ giá trị là công trình nghiên cứu hệ thực vật Đông Dƣơng của các tác giả pháp Lecomte et al., kết quả của nghiên cứu này là bộ “Thực vật chí đại cƣơng Đông Dƣơng”, theo Lecomte thì Đông dƣơng có hơn 7000 loài. Đây là bộ sách có giá trị và ý nghĩa lớn với các nhà Thực vật học, những ngƣời nghiên cứu thực vật Đông Dƣơng nói chung và hệ thực vật Việt Nam nói riêng. Năm 1969, Phan Kế Lộc đã thống kê và bổ sung số loài ở miền Bắc Việt Nam lên 5.609, 1.660 chi, 140 họ. Trong đó có 5.069 loài thực vật Hạt kín và 540 loài thuộc các ngành còn lại. Trên cơ sở bộ Thực vật chí Đông Dƣơng, Thái Văn Trừng (1978) trong công trình “Thảm thực vật rừng Việt Nam” đã thống kê ở khu hệ thực vật Việt Nam có 7004 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi và 289 họ. Thái Văn Trừng đã khẳng định ƣu thế của ngành Hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam với 6336 loài (chiếm 90,9%), 1727 chi (chiếm 93,4%) và 239 họ (chiếm 82,7%). Đáng chú ý nhất là bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1991- 1993) xuất bản tại Canada, bao gồm 3 tập (6 quyển), đã thống kê mô tả đƣợc 10419 loài thực vật bậc cao có mạch ở Việt Nam. Trong hai năm 1999- 2000, ông đã chỉnh lý, bổ sung và tái bản lại tại Việt Nam. Bộ sách gồm 3 quyển, đã
  15. thống kê mô tả kèm hình vẽ của 11611 loài thuộc 3179 chi, 295 họ và 6 ngành. Năm 1997, Nguyễn Nghĩa Thìn cho xuất bản cuốn “Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật” đƣa ra các thông tin về tình hình đa dạng sinh học trên thế giới và Việt Nam. Ngoài ra tác giả đã thống kê đƣợc ở Việt Nam có 10.580 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 2.342 chi, 334 họ, 6 ngành. Trong đó ngành Hạt kín có 9.812 loài, 2.175 chi và 296 họ. Năm 1998, Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời cho xuất bản cuốn “Đa dạng thực vật vùng núi cao Sa Pa- Phan Si Păng”, đã thống kê đƣợc 2.024 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 771 chi, 200 họ và 6 ngành. Năm 1999, trong cuốn “Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt Nam”, Lê Trần Chấn đã thống kê đƣợc ở Việt Nam có 10.192 loài, 2.298 chi và 285 họ thuộc 7 ngành thực vật bậc cao có mạch. Trong đó, ngành Khuyết lá thông (Psilotophyta) có 1 loài, 1 chi, 1 họ, ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) có 2 loài, 1 chi, 1 họ, ngành Dƣơng xỉ (Potypodiophyta) có 632 loài, 138 chi, 28 họ, ngành Hạt trần (Gymnospermae) có 52 loài, 22 chi, 8 họ, ngành Hạt kín có 9.450 loài, 2.131 chi, 244 họ. Giai đoạn 2001 - 2005, tập thể các tác giả thuộc Trung tâm Nghiên cứu tài nguyên và Môi trƣờng - Đại học Quốc gia Hà Nội và Nguyễn Tiến Bân (2001, 2003, 2005, tập 1-3) trên cơ sở tập hợp các mẫu tiêu bản thực vật cùng với các mẫu tiêu bản đã có, đã xuất bản bộ “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” gồm 3 tập. Bộ sách đã thống kê đƣợc đầy đủ nhất các loài thực vật có ở Việt Nam với tên khoa học cập nhật nhất. Trong tài liệu này, đã công bố 11.238 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 2.435 chi, 327 họ. Trong đó ngành Khuyết lá thông (Psilotophyta) có 1 loài, 1 chi, 1 họ; ngành Thông đất (Lycopodiophyta) có 35 loài, 5 chi, 3 họ; ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) có 2 loài, 1 chi, 1 họ; ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) có 696 loài, 136 chi,
  16. 29 họ; ngành Hạt trần (Gymnospermae) có 69 loài, 22 chi, 9 họ; ngành Hạt kín (Angiospermae) có 10.417 loài, 2.270 chi, 284 họ. Gần đây, Theo báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học (2011) Việt Nam là một trong những quốc gia có đa dạng sinh học cao về các loài thực vật. Tính đến năm 2011 đã ghi nhận đƣợc 13.766 loài thực vật (2.393 loài thực vật bậc thấp và 11.373 loài thực vật bậc cao có mạch). Đối với các vƣờn quốc gia có nhiều công trình nghiên cứu về tính đa dạng hệ thực vật, Danh lục thực vật VQG Cát tiên đã đƣợc Trần Văn Mùi (2004) thống kê đƣợc 1.610 loài thực vật bậc cao có mạch của 78 bộ, 162 họ, 724 chi. Ngô Tiến Dũng và cộng sự (2005), đã thống kê đƣợc 565 loài có ích trong tổng số 854 loài thực vật của VQG Yok Đôn. Trong đó nhóm tài nguyên cây lấy gỗ có 158 loài chiếm 18,5% tổng số loài trong toàn hệ. Nguyễn Quốc Trị (2006), xây dựng bảng danh lục thực vật của VQG Hoàng Liên gồm 2.432 loài thuộc 898 chi, 209 họ, 6 ngành. Năm 2018, Dƣơng Văn Lợi, Nghiên cứu dặcđiểm hệ thực vật tại khu rừng phòng hộ huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An, đã thống kê các thông tin về hệ thực vật ở khu rừng phòng hộ huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ an gồm 275 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 200 chi, 89 họ trong 3 ngành (ngành Dƣơng xỉ - Polypodiophyta, ngành Thông - Pinophyta và ngành Ngọc lan – Magnoliophyta). Ngành Ngọc lan có 269 loài, 194 chi, 83 họ. Ngành Dƣơng xỉ và ngành Thông có 03 loài, 03 chi, 03 họ. - Phổ dạng sống của hệ thực vật tại khu rừng phòng hộ huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An có nhƣ: SB = 86,5Ph + 5,5 Ch + 4,0T + 2,2 Cr + 1,8Hm, Phổ dạng sống của nhóm cây có chồi trên đất: SB = 28,4Mi + 22,5Me + 16,9Na + 9,8Mg + 6,2Lp. Năm 2018, Hoàng Văn Tuệ, Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại khu rừng Ngọa Vân, xã An Sinh, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đã thống kê
  17. các thông tin về hệ thực vật ở khu rừng Ngọa Vân, xã An Sinh, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh gồm có 297 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 219 chi, 173 họ trong 3 ngành: ngành Thông đất, ngành Dƣơng xỉ và ngành Ngọc Lan. Ngành Ngọc lan là ngành đa dạng nhất với 279 loài, 205 chi của 82 họ, Ngành Dƣơng xỉ với 16 loài, 13 chi, 11 họ; Ngành Thông đất với 2 loài, 1 chi, 1 họ. - Phổ dạng sống cho hệ thực vật rừng Ngọa Vân, xã An Sinh, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh có nhƣ: SB = 85,5Ph + 5,4Ch + 5,4Hm + 2,7T + 1Cr; Phổ dạng sống của nhóm cây có chồi trên đất: SB = 26,3Mi + 21,5Na + 16,5Me + 14,1Lp + 6,1Mg + 1Ep. 1.2. Nghiên cứu hệ thực vật tại Lào Các nghiên cứu thực vật, bao gồm nghiên cứu phân loại, đã đƣợc bắt đầu ở Lào vào giữa thế kỷ thứ 10. Những nhà khoa học nƣớc ngoài đầu tiên đã tiến hành thu mẫu tiêu bản thực vật tại Lào từ nửa cuối thế kỷ 19, gồm có Clovis Thoren (1866-1868), Jules Harmand (thập niên1870), Henri D'Orléans (1892). Đến đầu thế kỷ 20 có Clément Dupuy (1900), Jean-Baptiste Counillon (1909), Eugène Poilane (thập niên 1920-1940) và Camille Josephspire (thập niên 1920- 1940). Một số nghiên cứu đã diễn ra trong khoảng 1950 - 1960 bởi các nhà khoa học: Jules Vidal, Pierre Tixier và Allen D. Kerr (Newman et. Al. 2007). Tuy nhiên, từ những năm 1940 đến cuối những năm 1980 có rất ít công trình nghiên cứu về thực vật học của Lào. Kết quả nghiên cứu về phân loại thực vật của Lào trong giai đoạn này ít hơn các nƣớc Láng giềng nhƣ Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc. Bộ thực vật chí đại cƣơng Đông Dƣơng (Flore Générale de l’Indochine, Lecompte, 1907-1951) trong nửa đầu thế kỷ 20 đã hoàn thành đƣợc 9 tập. Thực vật chí Lào, Campuchia và Việt Nam (Flore du Cambodge, du Laos et du Viêtnam du Laos et du Viêtnam) đến năm 2014 đã xuất bản đƣợc 35 tập. Tuy nhiên các công trình khoa học về hệ thực
  18. vật Đông Dƣơng cũng tập trung vào các nƣớc láng giềng nhƣ Campuchia và đặc biệt là Việt Nam, vì có nhiều nhà thực vật học đang nghiên cứu ở những nƣớc này hơn là ở Lào. Một ngoại lệ đáng chú ý là công trình của Jules Vidal, ngƣời đã xuất bản một số kết quả nghiên cứu thực vật tại Lào từ năm 1956, đại điện là "La Végétation du Laos" (1960). Từ những năm 1990 trở đi, các nghiên cứu về thực vật tại Lào đã đƣợc khởi động trở lại, thƣờng có sự hợp tác của các nhà khoa học nƣớc ngoài. Một số đóng góp quan trọng là: Từ năm 1993 đến nay, Bộ môn Sinh học, Đại học Khoa học cơ bản, Lào, đã thu thập đƣợc hơn 10.000 mẫu của 3.200 loài. Từ năm 1992 đến năm 1994, Chƣơng trình nghiên cứu về Song mây và Tre nứa (Research Program on Rattans and Bamboos) thu thập đƣợc 93 mẫu tiêu bản tre nứa thuộc 8 họ, từ mọi miền của Lào. Những mẫu vật này hiện đang đƣợc lƣu giữ tại Trung tâm nghiên cứu cây gỗ Nam Xuang (Nam Xuang Wood Research Center) cùng với khoảng 300 mẫu của 51 loài song mây (A field guide to the rattans of Lao PDR). Từ năm 1996 đến năm 2001, chƣơng trình khuyến khích sử dụng bền vững các lâm sản ngoài gỗ (NTFP) tại Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp tiến hành kiểm kê và thu thập hơn 2.000 mẫu từ 400 loài thực vật đƣợc tìm thấy ở các tỉnh Oudomxay, Saravane và Champassac. Từ năm 1996 đến năm 1997, Vichit Lamxay đã nghiên cứu về phân loại các loài thực vật có hoa trong rừng phòng hộ quốc gia Huay Nhang. Tác giả đã thu thập đƣợc tổng cộng 500 mẫu của 167 loài thuộc 54 họ khác nhau, hiện đang đƣợc lƣu trữ tại Đại học Quốc gia Lào (NUOL). Năm 1997, Bouakhaykhone Savengsuksa và Jules Vidal xuất bản tài liệu “The Dipterocarp species of Lao PDR” (“Les Dipterocarpacees du Laos”). Sách song ngữ (Lào và Pháp) mô tả 27 loài và 6 chi trong họ Dầu (Dipterocarpaceae).
  19. Từ năm 1997 đến năm 1998, Khamlek Xaydala đã nghiên cứu phân loại và điều tra phân bố các loài trong họ Dẻ (Fagaceae) ở tỉnh Phongsaly. Ông thu thập 24 loài trong họ Dẻ, phân loại trong 3 chi. Các mẫu đang đƣợc lƣu giữ trong phòng tiêu bản của khoa Lâm nghiệp, Đại học Quốc gia Lào. Năm 1999, Phillip W. Rundel tổng hợp các tài liệu về sinh cảnh rừng và thực vật thực vật ở Lào PDR, Campuchia và Việt Nam. Tác giả kết luận rằng 270 (38%) trong số 705 các loài đặc hữu ở lục địa Đông Nam Á và Nam Trung Quốc (từ mẫu vật của 31 họ thực vật), đã đƣợc tìm thấy ở Lào. Riêng đối với cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) – một họ rất quan trọng trong khu vực, có số loài là 22 trong tổng số 46 loài, chiếm 47% đƣợc tìm thấy ở Lào. Từ năm 1999 đến năm 2001, Khamlek Xaidala và Vichit Lamxay, dƣới sự hỗ trợ của chƣơng trình "Khuyến khích sử dụng NTFPs", xuất bản một tài liệu song ngữ (tiếng Lào và tiếng Anh) có tiêu đề "Sản phẩm Lâm sản ngoài gỗ với tiềm năng thƣơng mại ở Lào ", trong đó liệt kê 51 loài. Năm 2001, Schuiteman, A. và E.F. Vogel xuất bản tài liệu “Chi Lan của Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam”, trong đó mô tả 1.400 loài Lan, bao gồm 335 loài từ Lào, thuộc 85 chi (Thái Lan, Việt Nam và Campuchia đƣợc báo cáo là có 1.100, 751, và 164 loài Lan). Năm 2001, Tom D. Evans và cộng sự đã xuất bản cẩm nang điều tra thực địa các loài Song mây của Lào với 51 loài và sáu giống đƣợc mô tả. Năm 2003, Lehmann et al. công bố tài liệu Rừng và cây gỗ của cao nguyên của Xieng Khouang. Đây là kết quả của chƣơng trình Danish International Development Agency (DANIDA) tài trợ cho Dự án giống cây trồng Lào (LTSP), là một bộ phận trong dự án giống cây Đông Dƣơng. Năm 2005, Savengsuksa và Lamxay đã xuất bản tài liệu hƣớng dẫn thực địa về các loài Lan tự nhiên của Lào. Nghiên cứu về lan đang tiếp tục với các chƣơng trình: Open (Re)source for Commerce in Horticulture aided by species Identification Systems (ORCHIS) project (www.orchisasia.org/), a
  20. collaboration between NUOL, the Centre de Coopération Internationale en Recherche Agronomique pour le Développement (CIRAD) and Bảo tàng thực vật Quốc gia Hà Lan. Năm 2007, Đại học Quốc gia Lào, Viện Nghiên cứu Nông Lâm nghiệp Quốc gia (NAFRI) và Tổ chức Phát triển Hà Lan (SNV) đã công bố tài liệu Lâm sản ngoài gỗ ở Lào. Sách hƣớng dẫn sử dụng 100 sản phẩm thƣơng mại và truyền thống. Năm 2007, Mark Newman và cộng sự xuất bản Danh lục các loài thực vật bậc cao có mạch của Lào (A Checklist of the Vascular Plants of Lao PDR,), với 4,850 loài cây bản địa, cây trồng và cây hoang dại hóa. Năm 2008, Lamphay Inthakoun và Claudio O. Delang đã xuất bản tài liệu: “Lao Flora A checklist of plants found in Lao PDR with scientific and vernacular names”. Dựa trên kết quả nghiên cứu của Mark Newman và cộng sự, 2007, Lamphay Inthakoun và Claudio O. Delang đã bổ sung các thông tin về tên loài theo chữ và phiên âm tiếng Lào cho Danh lục thực vật bậc cao có mạch của Lào. Năm 2014, Leonid V. Averyanov và cộng sự đã công bố kết quả nghiên cứu về Hạt trần của Lào (Gymnosperms of Laos), trên tạp chí Nordic Journal of Botany số 32. Đây là kết quả đầy đủ nhất về phân loại và phân bố các loài Hạt trần của Lào. Tổng số loài Hạt trần của Lào theo bài báo này là 33, thuộc 8 họ và 15 chi. Nghiên cứu đã phát hiện 2 loài Hạt trần mới cho khoa học (Cycas laotica and Pinus cernua) và 7 loài Hạt trần bổ sung cho hệ thực vật của Lào (Cycas dolichophylla, C. inermis, C. macrocarpa, C. micholitzii, C. nongnoochiae, C. petraea and Taxus wallichiana). Năm 2018, Khoua Thor trong công trình “Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại Vƣờn Quốc gia Phou Khao Khouay, khu vực huyện Hom, tỉnh Saysomboun, nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” tác giả đã xác định đƣợc tại khu vực nghiên cứu có 1222 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 702
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0