intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học quần thể của các loài Khỉ (Cercopithecinae Gray, 1821) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

32
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc quy hoạch, quản lý bền vững tài nguyên thú họ phụ Khỉ tại KBTTN Pù Huống; đồng thời bổ sung một số đặc điểm sinh thái học của các loài Khỉ. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học quần thể của các loài Khỉ (Cercopithecinae Gray, 1821) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, tỉnh Nghệ An

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN HỮU TRƢỜNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI HỌC QUẦN THỂ CỦA CÁC LOÀI KHỈ (Cercopithecinae Gray, 1821) TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HUỐNG, TỈNH NGHỆ AN CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG MÃ NGÀNH: 8620211 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐẮC MẠNH Hà Nội, 2020
  2. i CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2020 Ngƣời cam đoan Nguyễn Hữu Trƣờng
  3. ii LỜI CẢM ƠN Để đánh giá tổng kết khóa học, tôi đã thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học quần thể của các loài Khỉ (Cercopithecinae Gray, 1821) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, tỉnh Nghệ An”. Luận văn này là một trong các sản phẩm của đề tài cấp Nhà nƣớc “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề xuất các giải pháp bảo tồn tại chỗ, chuyển chỗ một số loài nguy cấp, quý, hiếm, đặc hữu ở Việt Nam ứng phó biến đổi khí hậu”. Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn trực tiếp từ Tiến sĩ Nguyễn Đắc Mạnh. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống đã cho phép sử dụng một phần dữ liệu của dự án “Nghiên cứu hiện trạng phân bố và bảo tồn các loài Khỉ tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống” để phục vụ cho viết luận văn. Cảm ơn Ủy ban nhân dân xã Châu Cƣờng, xã Bình Chuẩn và xã Nga My đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu ngoài thực địa. Mặc dù đã hết sức cố gắng, song vì điều kiện nghiên cứu cũng nhƣ năng lực bản thân, nên kết quả không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô và đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2020 Học viên Nguyễn Hữu Trƣờng
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii MỤC LỤC ..................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. v DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vi ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3 1.1. Tổng quan về thú họ phụ Khỉ ............................................................... 3 1.1.1. Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides) ...................................................... 4 1.1.2. Khỉ mốc (Macaca assamensis) ....................................................... 6 1.1.3. Khỉ vàng (Macaca mulatta) ............................................................ 7 1.1.4. Khỉ đuôi lợn (Macaca leonina)....................................................... 9 1.1.5. Khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis) .............................................. 10 1.2. Lƣợc sử nghiên cứu thú họ phụ Khỉ ở Việt Nam ................................ 11 1.3. Lƣợc sử nghiên cứu thú họ phụ Khỉ tại KBTTN Pù Huống ................ 16 Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HUỐNG ................................................................................................ 19 2.1. Đặc điểm địa hình .............................................................................. 20 2.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn ................................................................. 21 2.3. Đặc điểm thảm thực vật rừng ............................................................. 22 2.4. Đặc điểm kinh tế xã hội ...................................................................... 23 Chƣơng 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU26 3.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 26 3.1.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................... 26 3.1.2. Các mục tiêu cụ thể ...................................................................... 26 3.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 26
  5. iv 3.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 26 3.3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................... 26 3.3.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 28 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 42 3.4.1. Các phương pháp điều tra thu thập số liệu ................................... 42 3.4.2. Các phương pháp thống kê xử lý số liệu ....................................... 44 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 49 4.1. Tình trạng quần thể của từng loài Khỉ tại KBTTN Pù Huống ............. 49 4.2. Lựa chọn sinh cảnh sống và cạnh tranh giữa loài của các loài Khỉ tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống............................................................ 57 4.2.1. Đặc điểm sinh cảnh ưa thích của các loài Khỉ tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống ..................................................................................... 57 4.2.2. Đánh giá mức độ cạnh tranh sinh cảnh sống giữa các loài Khỉ tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống ........................................................ 59 4.3. Định hƣớng giải pháp quản lý để bảo tồn các loài Khỉ tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống ................................................................................ 63 4.3.1. Công tác quy hoạch phân khu ưu tiên bảo tồn Khỉ ....................... 63 4.3.2. Công tác quản lý các quần thể Khỉ và sinh cảnh sống của chúng . 64 4.3.3. Công tác nghiên cứu tiếp theo để bảo tồn các loài Khỉ................. 65 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 69 PHỤ LỤC
  6. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Danh lục thú họ phụ Khỉ ở Việt Nam ............................................. 3 Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu khí hậu ở KBTTN Pù Huống ............................... 22 Bảng 2.2. Dân số và thành phần dân tộc các xã vùng đệm KBTTN Pù Huống .... 24 Bảng 2.3. Dân số và thành phần dân tộc các thôn vùng lõi KBTTN Pù Huống .25 Bảng 3.1. Đặc điểm khác biệt giữa Khỉ vàng - Khỉ mốc Khỉ cộc - Khỉ đuôi lợn27 Bảng 3.2. Đặc điểm các tuyến của đợt khảo sát 1 (xuất phát từ bản Khì, xã Châu Cƣờng) ................................................................................................ 30 Bảng 3.3. Đặc điểm các tuyến của đợt khảo sát 2 (xuất phát từ bản Siềng, xã Bình Chuẩn) ................................................................................................. 32 Bảng 3.4. Đặc điểm các tuyến của đợt khảo sát 3 (từ bản Cƣớm, xã Diên Lãm đến bản Na Kho, xã Nga My) ....................................................................... 34 Bảng 3.5. Đặc điểm các tuyến đợt khảo sát 4 (từ bản Na Ngân, xã Nga My đến bản Tạ, xã Quang Phong)....................................................................... 37 Bảng 4.1. Tình trạng phân bố của các loài Khỉ trong KBTTN Pù Huống ..... 49 Bảng 4.2. Mật độ tƣơng đối của các loài Khỉ trong KBTTN Pù Huống ........ 51 Bảng 4.3. Mật độ tuyệt đối của các loài Khỉ tại KBTTN Pù Huống.............. 55 Bảng 4.4. Ƣớc tính kích thƣớc quần thể và số đàn của các loài Khỉ trong KBTTN Pù Huống ....................................................................................... 56 Bảng 4.5. Xác định kiểu tập tính lựa chọn sinh cảnh sống của các loài Khỉ tại KBTTN Pù Huống ....................................................................................... 57 Bảng 4.6. Độ rộng ổ sinh thái không gian và hệ số cạnh tranh giữa các loài Khỉ tại KBTTN Pù Huống ............................................................................ 59 Bảng 4.7. Độ trùng lặp ổ sinh thái không gian giữa các loài Khỉ tại KBTTN Pù Huống............................................................................................... 61
  7. vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Hình thái loài Khỉ mặt đỏ (con cái trƣởng thành) ............................ 4 Hình 1.2. Hình thái loài Khỉ mốc.................................................................... 6 Hình 1.3. Hình thái loài Khỉ vàng ................................................................... 7 Hình 1.4. Hình thái loài Khỉ đuôi lợn ............................................................. 9 Hình 1.5. Hình thái loài Khỉ đuôi dài............................................................ 10 Hình 2.1. Vị trí KBTTN Pù Huống trong tỉnh Nghệ An ............................... 19 Hình 2.2. Địa hình, địa mạo KBTTN Pù Huống ........................................... 21 Hình 3.1. Sơ đồ các tuyến điều tra Khỉ và các mối đe dọa tại KBTTN Pù Huống41 Hình 4.1. Sơ đồ các điểm ghi nhận Khỉ tại KBTTN Pù Huống ..................... 54
  8. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Các loài thú Linh trƣởng đƣợc coi là nhóm sinh vật chỉ thị cho chất lƣợng của hệ sinh thái rừng. Mỗi khi các loài linh trƣởng; đặc biệt là các loài Khỉ vắng mặt ở một khu rừng nào đó thì có nghĩa là chất lƣợng rừng ở đó đã bị suy giảm, không còn đủ khả năng cung cấp đủ thức ăn và nơi ở cho chúng. Trong chuỗi và lƣới thức ăn, các loài Khỉ vừa là những sinh vật tiêu thụ vừa là những mắt xích thức ăn quan trọng. Với vai trò là những sinh vật tiêu thụ, các loài Khỉ đều thích ăn quả, do đó đã mang rải các hạt, quả cây khắp trong vùng rừng chúng sống, từ đó góp phần mở rộng vùng phân bố tự nhiên của các loài cây. Các loài Khỉ cũng ăn nhiều côn trùng và động vật gây hại cho sản xuất nông lâm nghiệp. Với vai trò là những vật làm thức ăn, lƣới thức ăn sẽ nghèo đi khi thiếu vắng các loài Khỉ. Nhiều loài động vật ăn thịt có sự phụ thuộc tƣơng đối lớn đối với con mồi là các loài Khỉ nhƣ: Báo hoa mai, Báo gấm, Chồn mác và nhiều loài chim ăn thịt ngày khác. Do đó, thực hiện bảo tồn các loài Khỉ và sinh cảnh sống của chúng sẽ đồng nghĩa với bảo vệ đƣợc nhiều loài động thực vật khác có liên quan, từ đó làm tăng tính đa dạng sinh học của rừng. Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Pù Huống đƣợc thành lập nhằm bảo tồn các hệ sinh thái và các loài động thực vật đặc trƣng cho vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Do có tầm quan trọng trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học thú Linh trƣởng, KBTTN Pù Huống đƣợc xem là “khu vực nhạy cảm - ƣu tiên” bảo tồn các loài thú Linh trƣởng. Hầu hết các đợt điều tra nghiên cứu liên quan đến thú Linh trƣởng tại KBTTN Pù Huống mới dừng lại ở việc thống kê thành phần loài (Kemp và Dilger, 1996; Chi cục kiểm lâm Nghệ An, 2002; Danida, 2003). Khảo sát năm 2010 của Viện sinh thái rừng & môi trƣờng có hƣớng đến việc đánh giá tình trạng quần thể từng loài Khỉ và dự đoán vùng phân bố thích hợp của các loài Khỉ trong KBTTN Pù Huống (Dự
  9. 2 án Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng Việt Nam, 2010). Tuy nhiên, thông tin về tình trạng quần thể các loài Khỉ còn khá sơ lƣợc, đồng thời chƣa thu thập đủ bộ dữ liệu về đặc điểm sinh thái học quần thể làm cơ sở khoa học vững chắc cho xây dựng kế hoạch bảo tồn loài. Bởi vậy, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học quần thể của các loài Khỉ (Cercopithecinae Gray, 1821) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, tỉnh Nghệ An”, với mong muốn cập nhật và chi tiết hóa thông tin về tình trạng quần thể, xác định đặc điểm sinh cảnh ƣa thích của các loài Khỉ và mức độ canh tranh không gian sống giữa loài tại đây, từ đó cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quản lý để bảo tồn các loài Khỉ tại KBTTN Pù Huống.
  10. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về thú họ phụ Khỉ Họ phụ Khỉ (Cercopithecinae) gồm những loài thú ăn tạp, hoạt động cả trên cây và trên mặt đất. Tay và chân ôm cây đƣợc khi leo trèo, các ngón có móng dẹp. Có chai mông, đuôi không cầm nắm đƣợc và có chiều dài thay đổi tùy loài. Dạ dày đơn, túi má lớn. Khi ăn, Khỉ thƣờng tích đầy thức ăn vào túi má lớn, sau đó tìm chỗ an toàn ngồi nhai lại. Khỉ sống thành đàn lớn nhiều đực; thức ăn bao gồm quả cây, hạt, chồi, côn trùng, thằn lằn, ếch nhái, cua, ốc... (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009). Thú họ phụ Khỉ phân bố ở các khu rừng nhiệt đới và á nhiệt đới Châu Phi, Châu Á và Châu Mỹ. Ở Việt Nam, họ phụ Khỉ có 05 loài thuộc 01 giống; và cả 05 loài đều thuộc diện nguy cấp, quý, hiếm đƣợc pháp luật bảo vệ (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009). Bảng 1.1. Danh lục thú họ phụ Khỉ ở Việt Nam Tên loài Tình trạng bảo tồn TT Tên phổ NĐ06/ loài Tên khoa học SĐTG SĐVN CITES thông NĐ160 Macaca arctoides 1 Khỉ mặt đỏ VU VU PL2 IIB/0 (I. Geoffroy, 1831) Macaca assamensis 2 Khỉ mốc NT VU PL2 IIB/0 (McClelland, 1840) Macaca mulatta 3 Khỉ vàng LR PL2 IIB/0 (Zimmermann, 1780) Macaca leonina 4 Khỉ đuôi lợn VU VU PL2 IIB/0 (Blyth, 1863) Macaca fascicularis 5 Khỉ đuôi dài LR PL2 IIB/0 (Raffles, 1821)
  11. 4 Chú giải: SĐTG - Sách Đỏ thế giới của IUCN, 2020; SĐVN - Sách Đỏ Việt Nam, 2007 (VU - Sẽ nguy cấp, NT - Gần bị đe dọa; LR - Đe dọa thấp); CITES - Công ƣớc quốc tế về buôn bán các loài động thực vật hoang dã nguy cấp, 2019 (PL1 - Nghiêm cấm buôn bán quốc tế, PL2 - Hạn chế buôn bán quốc tế); NĐ06 - Nghị định 06/2019/NĐ-CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (IB - Động vật rừng nghiêm cấm khai thác sử dụng, IIB - Động vật rừng hạn chế khai thác sử dụng); NĐ160 - Nghị định 160/2013/NĐ-CP về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm đƣợc ƣu tiên bảo vệ (0 - Không có tên trong phụ lục của Nghị định). 1.1.1. Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides) Hình 1.1. Hình thái loài Khỉ mặt đỏ (con cái trƣởng thành) (Nguồn ảnh: Ban quản lý KBTTN Phong Điền, Thừa Thiên Huế)
  12. 5 Khỉ mặt đỏ còn có tên gọi khác là Khỉ cộc; là loài có kích thƣớc lớn nhất trong họ phụ Khỉ với đuôi rất ngắn (2 - 3 cm). Thân mập chắc; bộ lông dầy, sợi lông dài. Mặt lƣng màu nâu sẫm tới nâu đỏ hoặc đen. Lông ở lƣng và hai bên đầu thƣờng rất dài, rậm và có thể tạo thành râu cằm ở con đực. Lông phần bụng thƣa, màu nhạt hơn phần lƣng. Da trần ở mặt rộng; da trên mắt và trên gò má đỏ thẫm, đôi khi màu đỏ xanh. Chai mông lớn, không có lông. Đuôi ngắn và trụi lông (giống cành cây cụt). Con non mới đẻ màu trắng sữa (Phạm Nhật, 2002; Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009). Khỉ cộc sống theo đàn, luôn có một con đực to khỏe làm con đầu đàn. Khi kiếm ăn cũng nhƣ lúc nghỉ chuốt lông, con đầu đàn thƣờng đi tách riêng một mình và luôn ở vị trí cao hơn để quan sát xung quanh tốt hơn; nó luôn thận trọng và cảnh giác với mọi tiếng động và vật lạ xung quanh. Số lƣợng con trong một đàn Khỉ cộc thay đổi từ 5 - 21 cá thể, phụ thuộc vào điều kiện an toàn và khả năng cung cấp thức ăn của sinh cảnh (Phạm Nhật, 2002). Khỉ cộc kiếm ăn cả ngày, thƣờng không có hiện tƣợng nghỉ trƣa mà chúng có các đợt nghỉ ngắn trong lúc kiếm ăn. Hiện tƣợng nghỉ trƣa của Khỉ cộc chủ yếu diễn ra trong mùa nóng và thời gian nghỉ cũng rất ngắn. Sinh hoạt của đàn Khỉ cộc khá im lặng, không náo nhiệt nhƣ Khỉ vàng kể cả lúc ngồi chuốt lông cho nhau; ngoại trừ những con nhỏ vật lộn và nô đùa nhau. Thỉnh thoảng chúng phát tiếng “khoọc khoọc” nhỏ, nhẹ để gọi bầy hoặc để báo hiệu cho nhau di chuyển điểm kiếm ăn (Phạm Nhật, 2002). Hoạt động kiếm ăn của Khỉ cộc diễn ra cả trên cây lẫn dƣới đất song thời gian ở dƣới đất nhiều hơn. Các con nhỏ, con nhỡ và con cái thƣờng kiếm ăn trên cây; chúng có thể bò theo các cành nhỏ để hái lá non hoặc quả chín đầu cành. Các con già chỉ kiếm ăn trên mặt đất, chúng lƣợm những lá quả rụng hoặc do các con kiếm ăn trên cây làm rơi xuống. Trên đất, ngoài quả rụng Khỉ cộc còn lật đá bắt các loài động vật nhỏ (Dế mèn, Dế dũi, Dán rừng, Châu chấu, Nhái...) để ăn. Khi di chuyển địa điểm kiếm ăn, đàn Khỉ cộc
  13. 6 thƣờng xuống đất để đi. Thỉnh thoảng gặp một số con bán trƣởng thành di chuyển trên cành cây (Phạm Nhật, 2002). 1.1.2. Khỉ mốc (Macaca assamensis) Khỉ mốc là loài có kích thƣớc trung bình trong họ phụ Khỉ với chiều dài đuôi từ 1/3 - 1/2 chiều dài thân - đầu. Mặt lƣng rậm lông, màu vàng nhạt tới nâu sẫm hoặc nâu nhạt. Mặt bụng thƣa lông, sáng màu hơn mặt lƣng và thƣờng có màu xanh nhạt. Đuôi có lông dài và thƣờng rủ xuống. Lông trên đỉnh đầu mọc rẽ sang phải và sang trái, đồng thời xoáy ở trên gốc tai. Chai mông lớn; lông vùng háng, quanh hai chai mông mọc sát đến tận bờ chai mông (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009). Hình 1.2. Hình thái loài Khỉ mốc Khỉ mốc sống theo đàn, nhƣng số lƣợng con trong một đàn không nhiều. Số lƣợng cá thể trong một đàn ở Khỉ mốc luôn ít hơn các loài Khỉ khác ở Việt Nam; chƣa gặp đàn Khỉ mốc nào đông trên 20 con. Tổ chức đàn ở Khỉ mốc có nhiều đặc điểm giống Khỉ cộc với một con đực to khỏe làm đầu đàn; tuy nhiên vai trò của con đầu đàn thể hiện không rõ nét nhƣ ở đàn Khỉ cộc (Phạm Nhật, 2002).
  14. 7 Khỉ mốc kiếm ăn ngày hai buổi, sáng và chiều, trƣa nghỉ. Hoạt động kiếm ăn của Khỉ cộc diễn ra cả trên cây lẫn dƣới đất song thời gian ở trên cây nhiều hơn. Một đặc điểm quan trọng trong tập tính kiếm ăn của Khỉ mốc là rất trầm lặng, kể cả khi đàn Khỉ ngồi chuốt lông thì các con nhỏ cũng ít nô đùa. Có thể do tính trầm lặng, kín đáo và không phát tiếng kêu trong quá trình kiếm ăn nên tần số phát hiện Khỉ mốc trên thực địa không cao (Phạm Nhật, 2002). 1.1.3. Khỉ vàng (Macaca mulatta) Hình 1.3. Hình thái loài Khỉ vàng (Nguồn ảnh: Ban quản lý VQG Bái Tử Long, Quảng Ninh) Là loài có kích thƣớc nhỏ trong họ phụ Khỉ (chỉ to hơn Khỉ đuôi dài) với chiều dài đuôi từ 1/2 - 3/4 chiều dài thân - đầu. Khỉ vàng có bộ lông mỏng về mùa hè và dày về mùa đông. Lƣng màu nâu vàng, phớt xám ở vai và phớt đỏ ở sƣờn. Bụng trắng đục. Phần mông và phía trên hai đùi màu hung đỏ/râu
  15. 8 ngô. Mặt thƣờng đỏ, lông trên đỉnh đầu hƣớng ra sau. Điểm khác với Khỉ mốc là quanh bờ chai mông không có lông, để lộ một vùng da trần (Phạm Nhật, 2002; Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009). Khỉ vàng sống theo đàn, số lƣợng con trong đàn biến động lớn, khoảng 10 - 40 cá thể (Lê Hiền Hào, 1973). Trong cùng khu vực cƣ trú; số lƣợng cá thể trong một đàn ở Khỉ vàng thƣờng nhiều hơn các loài Khỉ khác ở Việt Nam. Tổ chức đàn ở Khỉ vàng có nhiều đặc điểm giống Khỉ cộc với một con đực to khỏe làm đầu đàn; con đực này hầu nhƣ giao phối với các con cái trong đàn. Trong lúc kiếm ăn, con đầu đàn thƣờng đi riêng và luôn ngồi ở vị trí thuận lợi cho việc bao quát các hoạt động của đàn vừa quan sát các động tĩnh xung quanh (Phạm Nhật, 2002). Khỉ vàng kiếm ăn ngày hai buổi, sáng và chiều, trƣa nghỉ. Cƣờng độ hoạt động kiếm ăn mạnh diễn ra từ đầu buổi sáng (mùa nóng từ 6h, mùa lạnh từ sau 7h) và giảm dần sau 9h. Từ khoảng 10 - 11h, hoạt động kiếm ăn của đàn Khỉ giảm, thậm chí ngừng kiếm ăn, ngồi nghỉ và sau đó chúng đi tìm chỗ ngủ. Hoạt động kiếm ăn buổi chiều đƣợc bắt đầu từ 13 - 14h và kéo dài đến 16 - 17h (Phạm Nhật, 2002). Phần lớn thời gian kiếm ăn của Khỉ vàng diễn ra trên cây, thỉnh thoảng gặp con già kiếm ăn dƣới đất. Khả năng leo trèo và chạy nhảy trên cây của Khỉ vàng rất giỏi, chúng có thể nhảy những bƣớc nhảy 3 - 4 m. Một đặc điểm quan trọng trong tập tính kiếm ăn của Khỉ vàng là khá náo nhiệt, chúng thƣờng phát ra tiếng kêu “hít hít” trong lúc kiếm ăn. Vào những ngày mùa đông, sau buổi kiếm ăn sáng, Khỉ vàng thƣờng tìm đến những mỏm núi đá không có cây để sƣởi nắng và chuốt lông. Cuối buổi kiếm ăn chiều, đàn Khỉ vàng ngồi thành từng tốp 2 - 4 con trên các mỏm đá hoặc trên các cành cây to để chuốt lông hoặc bắt rận cho nhau. Những lúc này, các con nhỡ, con nhỏ tỏ ra rất hiếu động, chúng đùa nghịch, vật lộn hoặc chạy đuổi nhau, túm đuôi kéo (Phạm Nhật, 2002).
  16. 9 1.1.4. Khỉ đuôi lợn (Macaca leonina) Hình 1.4. Hình thái loài Khỉ đuôi lợn (Nguồn ảnh: ENV) Là loài có kích thƣớc lớn trong họ phụ Khỉ (chỉ thua Khỉ cộc) với chiều dài đuôi ngắn hơn 3/4 chiều dài thân - đầu. Toàn thân phủ bộ lông dày và mềm, sợi lông thƣờng uốn lƣợn (không thẳng). Màu lông giữa các cá thể có khác nhau nhƣng nhìn chung lƣng nâu xám, bụng xám trắng. Lông hai bên má dài, rậm phủ gần kín tạo thành đĩa mặt. Đỉnh đầu có đám lông màu hung sẫm hoặc đen tạo thành xoáy tỏa ra xung quanh. Đuôi nhỏ, phủ lông ngắn và thƣờng cong ngƣợc lên phía lƣng nhƣ đuôi lợn (Phạm Nhật, 2002; Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009). Cũng giống nhƣ các loài Khỉ khác, Khỉ đuôi lợn sống theo đàn, số lƣợng con trong đàn biến động lớn, khoảng 15 - 20 cá thể (Lê Hiền Hào, 1973), khoảng 20 - 30 cá thể (Đặng Huy Huỳnh và cộng sự, 1975), khoảng 5 - 12 cá thể (Phạm Nhật, 2002). Khỉ vàng kiếm ăn ngày hai buổi, sáng và chiều, trƣa nghỉ. Mùa nóng, chúng đi kiếm ăn sớm và về nơi ngủ muộn; ngƣợc lại mùa rét đi ăn muộn nhƣng về nơi ngủ sớm. Buổi sáng, trƣớc khi rời nơi ngủ đi kiếm ăn, đàn Khỉ thƣờng ngồi trên các cành cây to hoặc ở các vách núi một khoảng thời gian khá lâu. Chúng ngồi thành từng nhóm 2 - 3 con với nhau để chuốt lông, bắt
  17. 10 chấy rận hoặc nhặt những mẩu lá, cỏ khô hay vật thể nhỏ còn dính trên lông (Phạm Nhật, 2002). Hoạt động kiếm ăn của Khỉ đuôi lợn chủ yếu diễn ra trên cây, thời gian kiếm ăn dƣới đất rất ít (chỉ các cá thể già mới kiếm ăn trên mặt đất). Khả năng leo trèo của Khỉ đuôi lợn giỏi, di chuyển nhanh nhẹn không chỉ trên cành cây mà nhảy rất chính xác trên các vách núi đá vôi. Sinh hoạt của đàn Khỉ đuôi lợn rất trầm; hầu hết các đàn Khỉ bắt gặp do quan sát/nhìn thấy, không phải đƣợc phát hiện qua tiếng kêu khi chúng kiếm ăn. Sau buổi ăn chiều, chúng lại tụ tập lại, ngồi trên các tảng đá gần khu vực nơi ngủ để chuốt lông; lúc này các con bán trƣởng thành và các con nhỏ hay đùa nghịch và phát ra tiếng kêu “quăng quăng” (Phạm Nhật, 2002). 1.1.5. Khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis) Là loài có kích thƣớc nhỏ nhất trong 05 loài Khỉ có ở Việt Nam với đuôi khá dài, dài đuôi lớn hơn 3/4 chiều dài thân - đầu. Ria ở má rất dài. Bộ lông màu xám đến nâu đỏ, lông trên đầu mọc ngƣợc về phía sau, đỉnh đầu thƣờng có mào lông cao, da mặt màu hồng. Con non mới sinh màu đen (Phạm Nhật, 2002; Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009). Hình 1.5. Hình thái loài Khỉ đuôi dài (Nguồn ảnh: https://pixabay.com/vi/photos/)
  18. 11 Sinh cảnh thích hợp nhất đối với Khỉ đuôi dài là rừng ngập mặn hoặc rừng trên các bán đảo và trên đảo ngoài biển Đông. Điểm đáng chú ý là Khỉ đuôi dài chủ yếu gặp sống ở bìa rừng, tần số bắt gặp trong rừng sâu thấp. Tại Việt Nam, Khỉ đuôi dài có vùng phân bố tự nhiên từ Đà Nẵng đến Cà Mau (Phạm Nhật, 2002). Trong những năm gần đây, Khỉ đuôi dài đƣợc thả ở nhiều Khu bảo tồn/vƣờn quốc gia ở các tỉnh phía Bắc và chúng tỏ ra thích nghi rất nhanh với môi trƣờng sống mới. Điều này chứng tỏ Khỉ đuôi dài là loài rộng sinh cảnh và dễ dàng thích nghi với những biến đổi của sinh cảnh. Khỉ đuôi dài sống theo đàn, số lƣợng con trong đàn biến động lớn, khoảng 7 - 30 cá thể thậm chí có đàn 100 cá thể (Lekagul, 1988), khoảng 8 - 36 cá thể (Phạm Nhật, 2002). Sinh hoạt của đàn Khỉ đuôi dài tƣơng đối náo nhiệt, nhất là những cá thể bán trƣởng thành và con nhỏ. Khác với các loài Khỉ khác, Khỉ đuôi dài rất thích đùa nghịch trong nƣớc và khả năng bơi lặn của loài này rất giỏi. Khỉ đuôi dài cũng đƣợc coi là loài thú tinh khôn và khá táo bạo, chúng có thể vào tận phòng ăn hoặc khu sinh hoạt của con ngƣời để tìm kiếm thức ăn (Phạm Nhật, 2002). Khỉ vàng kiếm ăn ngày hai buổi, sáng và chiều, trƣa nghỉ. Hoạt động cả trên cây lẫn trên mặt đất, nhƣng thời gian sử dụng trên mặt đất nhiều hơn ở những vùng rừng ven biển. Chúng còn xuống bãi biển bắt các loài động vật thủy sinh để ăn (Phạm Nhật, 2002). 1.2. Lƣợc sử nghiên cứu thú họ phụ Khỉ ở Việt Nam Lịch sử nghiên cứu thú họ phụ Khỉ ở Việt Nam gắn liền với lịch sử nghiên cứu động vật có vú ở Việt Nam và có thể chia thành 3 giai đoạn chính nhƣ sau: 1) Trƣớc năm 1954: Bƣớc đầu nghiên cứu lập danh lục thú của cả nƣớc; 2) Từ 1955 đến 1975: Nghiên cứu khu hệ thú các địa phƣơng ở Miền Bắc;
  19. 12 3) Từ 1975 đến nay: Nghiên cứu khu hệ thú các địa phƣơng trên toàn quốc phục vụ qui hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo tồn đa dạng sinh học. • Thời kỳ trước năm 1954 Cuối thế kỷ 19, với sự xâm chiếm của thực dân Pháp các nhà khoa học nƣớc ngoài bắt đầu xâm nhập nƣớc ta và tiến hành các cuộc điều tra thăm dò động vật giới Việt Nam nhƣ: Milne-Edwards, 1867 - 1874; Morice, 1875; Billet, 1896 - 1898; Butan, 1900 - 1906; De Pousargue, 1904; Menegaur, 1905 - 1906; Bonhote, 1907; Kloss, 1920 - 1926... Tới đầu thế kỷ 20, việc xây dựng danh lục vẫn đƣợc tiếp tục bởi Osgood, 1932; Delacour, 1940, 1951; Bourret, 1942 - 1944... Một số nghiên cứu tiêu biểu trong thời kỳ này nhƣ: Nghiên cứu của đoàn Pavie (Đoàn nghiên cứu về lịch sử tự nhiên của Đông Dƣơng) từ năm 1879 đến năm 1898 tại Đông Dƣơng (gồm Việt Nam, Lào, Camphuchia, Thái Lan và phần biên giới Thái Lan - Miến Điện). Tại Việt Nam, đoàn Pavie hoạt động chủ yếu ở miền Nam. Những tài liệu về thú do đoàn Pavie thu thập đã giao cho De Pousargue nghiên cứu và kết quả đƣợc công bố trong bộ sách của Pavie xuất bản năm 1904. Có thể coi đó là công trình nghiên cứu thú đầu tiên, tƣơng đối hoàn chỉnh ở Đông Dƣơng về mặt khu hệ. Trong đó, De Pousargue đã thống kê đƣợc 200 loài và loài phụ thú (kể cả thú nuôi) phân bố ở Đông Dƣơng. Riêng ở Việt Nam đã phát hiện đƣợc 117 loài và loài phụ. Năm 1932, H. Osgood đã tập hợp rất nhiều những tài liệu nghiên cứu trƣớc đó (của H. Stevens, F. R. Wulsin, Delacour, Delacour et Lowe, đoàn Kelley - Roosevelt) và đƣa ra thông báo chung về thú. Trong tài liệu này Osgood đã ghi nhận đƣợc 251 loài và loài phụ, trong đó có 19 dạng mới. Trong phạm vi Việt Nam đã gặp tới 172 loài và loài phụ, kèm theo những địa điểm sƣu tầm. Đây là một công trình có giá trị về mặt nghiên cứu phân loại và khu hệ.
  20. 13 Từ năm 1945 đến 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp diễn ra ác liệt trên toàn quốc đã làm gián đoạn các hoạt động khảo sát động vật hoang dã ở Việt Nam. • Thời kỳ từ 1955 đến 1975 Sau khi miền Bắc đƣợc giải phóng (1954), các hoạt động nghiên cứu về thú hoàn toàn do những cán bộ khoa học Việt Nam đảm nhiệm. Lực lƣợng điều tra nghiên cứu thời kỳ này chủ yếu là Phòng Động vật học của Ủy ban khoa học kỹ thuật nhà nƣớc (UBKHKTNN); Khoa Sinh vật học - Trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội; Viện Điều tra Quy hoạch rừng - Tổng Cục Lâm nghiệp và Khoa Sinh vật học - Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội. Ngoài ra, còn một số cơ quan khác trong lĩnh vực công tác cũng có liên quan nhiều đến việc sƣu tầm thú, mà chủ yếu là thú gặm nhấm dạng chuột nhƣ; Viện vệ sinh dịch tễ học, Viện sốt rét - ký sinh trùng, Viện quân y. Kết quả nghiên cứu về thú trong thời kỳ đầu miền Bắc giải phóng còn nhiều hạn chế, do lực lƣợng cán bộ mỏng, địa bàn điều tra hẹp, chỉ tập trung vào thu thập mẫu vật và thống kê thành phần loài. Từ sau năm 1959, đã có một số đợt điều tra tổng hợp về động vật với lực lƣợng cán bộ và số cơ quan tham gia ngày càng lớn. Phạm vi điều tra đƣợc mở rộng trên toàn miền Bắc. Nội dung điều tra cũng phong phú hơn, bao gồm cả điều tra thành phần loài, nghiên cứu sinh học, sinh thái, phát hiện trữ lƣợng và khả năng khai thác sử dụng các loài có giá trị kinh tế. Đặc biệt, UBKHKTNN đã tổ chức và chủ trì “Đoàn điều tra liên hợp động vật - ký sinh trùng” với sự tham gia của 5 cơ sở nghiên cứu lớn, trong đó Bộ môn Động vật học của Trƣờng Đại học Tổng hợp và Phòng Động vật học của UBKHKT Nhà nƣớc đảm nhận phần điều tra động vật có xƣơng sống. Trong thời gian các năm 1962 - 1966, Đoàn đã thực hiện đƣợc 5 đợt điều tra tại 12 tỉnh miền Bắc: Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu, Yên Bái, Sơn La, Thanh Hoá, Quảng Bình, Hà Tĩnh và Nghệ An (Ủy ban khoa học kỹ thuật nhà nƣớc, 1981).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0