intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên

Chia sẻ: ViLijen ViLijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:147

69
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công "Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về công tác thanh niên; Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên; Giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN QUỲNH DUYÊN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN QUỲNH DUYÊN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ĐĂNG MINH ĐẮK LẮK - 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, đƣợc thực hiện trên việc vận dụng các kiến thức đã đƣợc học, nghiên cứu các tài liệu tham khảo, kết hợp với quá trình nghiên cứu thực tiễn; với sự hƣớng dẫn của TS. Vũ Đăng Minh và qua trao đổi với đồng nghiệp, bạn bè, ngƣời thân và các đối tƣợng liên quan để hoàn thành luận văn của mình. Số liệu và các kết quả trong luận văn là trung thực, hoàn toàn dự trên số liệu thu thập và nghiên cứu. Các thông tin trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn tại liệu tham khảo. Học viên Phan Quỳnh Duyên
  4. LỜI CẢM ƠN Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp, bạn bè và ngƣời thân. Để có đƣợc thành quả ngày hôm nay, lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo – TS. Vũ Đăng Minh, ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn và có những gợi ý quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tiếp theo xin gửi lời tri ân đến Ban Giám đốc, Khoa sau Đại học cùng các thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức và giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng. Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện, Lãnh đạo Ban Thƣờng vụ Huyện Đoàn, Phòng Nội vụ huyện; Lãnh đạo các đơn vị, ban, ngành liên quan tại huyện Phú Hòa đã hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp đã hợp tác và giúp đỡ, góp phần quan trọng vào việc hoàn thành nghiên cứu này. Cuối cùng, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, ngƣời thân đã động viên, giúp đỡ tôi an tâm công tác, học tập; và sự quan tâm chia sẻ của các bạn học cùng chính là động lực giúp tôi hoàn thành khóa học và luận văn này. Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của Thầy Cô và những ngƣời quan tâm. Xin chân thành cảm ơn! Học viên Phan Quỳnh Duyên
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng Danh mục sơ đồ, hình ảnh Danh mục chữ viết tắt MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN ..........................................................................................................10 1.1 Thanh niên và công tác thanh niên .................................................................10 1.2. Những vấn đề lý luận chung của Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên .15 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên .......................................25 1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên .......28 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên ở một số địa phƣơng. ...............................................................................................................................35 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN ............................38 2.1. Tổng quan tình hình kinh tế – xã hội huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. ...........38 2.2 Tình hình thanh niên và công tác thanh niên huyện Phú Hòa, ảnh hƣởng của tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên đến thanh niên và công tác thanh niên...................................................................................41 2.3 Tình hình quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. ................................................................................................47 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. ..............................................................................73 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN ............................................................................................83 3.1. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên .........................................................................................83 3.2. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên ..................................................................90 KẾT LUẬN .............................................................................................................109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ lục
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số liệu thanh niên của huyện Phú Hòa theo nhóm tuổi và phân bố từ năm 2015 – 2019. ..............................................................................................................41 Bảng 2.2. Tỷ lệ lực lƣợng lao động trong các nhóm tuổi theo giới, nông thôn/ thành thị ...............................................................................................................................42 Bảng 2.3. Trình độ học vấn của thanh niên huyện Phú Hòa giai đoạn 2016 - 2019 44 Bảng 2.4. Phân tích các chủ thể thực hiện chiến lƣợc phát triển thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa ...................................................................................................49
  7. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên. ........................18
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT QLNN : Quản lý nhà nƣớc CTTN: Công tác thanh niên ĐVTN: Đoàn viên thanh niên LHTN: Liên hiệp thanh niên HTCT: Hệ thống chính trị UBND: Ủy ban nhân dân HĐND: Hội đồng nhân dân MTTQ: Mặt trận tổ quốc THPT: Trung học phổ thông THCS: Trung học cơ sở CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa CT – XH: Chính trị - xã hội KT – XH: Kinh tế - xã hội XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Thanh niên Việt Nam chiếm số đông trong dân số, trải đều trên cả nƣớc và có mặt ở các ngành kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nƣớc. Thanh niên không phải là một giai cấp nhƣng đƣợc hiện diện ở tất cả giai cấp nông dân, giai cấp công nhân và đội ngũ trí thức. Thanh niên không phải là một tầng lớp xã hội độc lập nhƣng có mối quan hệ gắn bó với các tầng lớp khác trong xã hội. Ngoài các quyền công dân, thanh niên còn có quyền và nghĩa vụ thiêng liêng là bảo vệ Tổ quốc, tham gia các lực lƣợng vũ trang xây dựng và giữ gìn quốc phòng toàn dân nhƣ Điều 11, Luật Thanh niên năm 2005. Trong các giai đoạn lịch sử, thanh niên luôn giữ vai trò quan trọng, luôn thể hiện tinh thần xả thân trong các cuộc chiến tranh dành độc lập, tự do dân tộc và là lực lƣợng quan trọng trong thời kỳ giữ nƣớc và xây dựng đất nƣớc. Thanh niên Việt Nam, dù trong các cuộc cách mạng kháng chiến chống Pháp và cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc, sau các thời kỳ chiến tranh, trong thời kỳ xây dựng đất nƣớc phát triển theo công nghiệp hóa, hiện đại hóa luôn phát huy truyền thống của dân tộc, luôn nêu cao tinh thần tình nguyện đi đầu, cống hiến. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đánh giá cao vai trò và vị trí của thanh niên trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, Ngƣời biểu lộ niềm tin vững chắc vào thế hệ trẻ, là lớp ngƣời “xung phong trong công cuộc phát triển kinh tế và văn hóa, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội” [10, tr.488] và “ trong mọi công việc, thanh niên thi đua thực hiện khẩu hiệu “ Đâu cần, thanh niên có; việc gì khó, thanh niên làm” [10, tr.620]. Ngƣời động viên, khích lệ: “Thanh niên phải xung phong đến những nơi khó khăn gian khổ nhất, nơi nào người khác làm ít kết quả, thanh niên xung phong đều làm cho tốt” [10, tr.21]. Đảng xác định thanh niên giữ vị trí trung tâm trong chiến lƣợc phát huy nhân tố và nguồn lực con ngƣời. Đảng đặt niềm tin sâu sắc vào thanh niên, phát huy vai trò làm chủ và tiềm năng to lớn của thanh niên để thanh niên thực hiện đƣợc sứ mệnh lịch sử, đi đầu trong cuộc đấu tranh chiến thắng đói nghèo, lạc hậu, xây dựng đất nƣớc giàu mạnh, xã hội văn minh. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tƣ, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VII nêu rõ: “Sự nghiệp đổi mới có thành công hay 1
  10. không, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không phần lớn là tùy thuộc vào lực lượng thanh niên”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X về “Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã khẳng định: “Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo, phát huy thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển vững bền của đất nước”. Việt Nam đang trong thời kỳ “Cơ cấu dân số vàng” với tỷ lệ thanh thiếu niên cao nhất trong lịch sử khi nhóm dân số từ 10 – 29 tuổi chiếm khoảng 33% dân số và dự kiến đến thời kỳ này sẽ kéo dài cho đến năm 2040. Đây là cơ hội lớn để Việt Nam có thể phát triển kinh tế - xã hội và phát huy tối đa tiềm lực của đất nƣớc bằng đẩy mạnh vai trò của lực lƣợng thanh niên. Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên càng có ý nghĩa quan trọng, không chỉ xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp công nghiêp hóa, hiện đại hóa mà còn là đòi hỏi của giá trị con ngƣời cần hƣớng tới trong thời kỳ đổi mới. Thực tế là tại địa bàn sinh sống là huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên có những đặc điểm đặc thù về kinh tế - xã hội. Mặc dù là huyện thuần nông còn nhiều khó khăn song nhờ biết tận dụng những thế mạnh và có các chính sách, định hƣớng phát triển đúng đắn nên thời gian qua kinh tế huyện Phú Hòa đã có sự chuyển biến tích cực. Hoà nhịp cùng xu thế phát triển của cả nƣớc nói chung, tỉnh Phú Yên nói riêng, cơ cấu kinh tế của huyện đang dần chuyến dịch theo hƣớng phát triển nông nghiệp bền vững, tăng tỷ trọng công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại - dịch vụ. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện đã mở ra cơ hội nghề nghiệp để thể hiện bản thân, cơ hội việc làm cho thanh niên địa phƣơng, bên cạnh đó thu hút đƣợc sinh viên học tập tại các thành phố lớn sau khi tốt nghiệp trở về làm việc, cống hiến cho địa phƣơng. Đây vừa là lợi thế, vừa là thách thức cho huyện Phú Hòa. Lợi thế 2
  11. nguồn nhân lực trẻ, năng động sẽ là nguồn nhân lực quan trọng đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội nhƣng thách thức đặt ra là phải làm thế nào để định hƣớng cho thanh niên ý thức đƣợc vai trò, trách nhiệm của mình; tạo lập và xây dựng môi trƣờng sống, học tập và làm việc tích cực; thúc đẩy, tạo động lực để thanh niên không ngừng học tập, rèn luyện tƣ tƣởng, bản lĩnh cá nhân, trau dồi kỹ năng, dám nghĩ, dám làm, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện Phú Hòa nói riêng và cả Tỉnh Phú Yên nói chung là việc làm vô cùng quan trọng và cấp thiết đặt ra cho quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện. Tuy nhiên thực tế, QLNN về công tác thanh niên ở huyện Phú Hòa còn nhiều hạn chế, bất cập. Cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy QLNN về thanh niên chƣa đồng bộ, nhất quán. Nhận thức của một số bộ phận, cán bộ, công chức về vị trí, vai trò tầm quan trọng của thanh niên trong giai đoạn hiện nay còn hạn chế nên việc chỉ đạo, điều hành ở một số cơ quan, đơn vị, địa phƣơng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức; công tác phối hợp giữa các ngành liên quan có lúc, có nơi còn thiếu đồng bộ, chƣa chặt chẽ và rõ ràng; trách nhiệm của các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực hiện hóa Luật thanh niên còn hạn chế. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên, đồng thời qua thực tiễn công việc đang phụ trách tại Huyện Đoàn Phú Hòa, tôi đã chọn đề tài “ Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên” làm đề tài luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ở Việt Nam, vấn đề Quản lý nhà nƣớc về thanh niên ở phạm vi cả nƣớc nói chung và của từng địa phƣơng nói riêng là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, các nhà lãnh đạo và quản lý. Trong một số công trình, các tác giả đã đề cập đến vấn đề quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau, song về cơ bản có các nhóm vấn đề sau: Nhóm 1: Nghiên cứu quản lý nhà nƣớc đối với công tác thanh niên ở góc độ, khái quát, đƣa ra những kiến nghị, giải pháp và các đề tài phát triển nguồn nhân lực trẻ. Điều này có thể thấy qua một số công trình khoa học nhƣ: 3
  12. - “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên” của tác giả Nguyễn Vĩnh Oánh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 1995.) với những nội dung, giải pháp về phƣơng pháp mệnh lệnh hành chính, phƣơng pháp giáo dục, thuyết phục, tƣ vấn, vận động trong Quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực công tác thanh niên. [40] - “Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên trong thời kỳ mới” của Vũ Trọng Kim (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Năm xuất bản: 1999), trong cuốn sách này tác giả đã đề cập tới sự Quản lý Nhà nƣớc đối với công tác thanh niên ở những tầm vĩ mô, với những giải pháp chủ yếu trong thực hiện các chính sách, các định hƣớng về hội nhập.[29] - “Quản lý nhà nước về thanh niên thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của TS. Vũ Đăng Minh, Bộ Nội vụ - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – 2016. Trong cuốn sách này, tác giả phân tích một số cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả quản lý nhà nƣớc; các chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về thanh niên và công tác thanh niên; thực trạng hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nƣớc về thanh niên từ năm 1945 đến nay và đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về thanh niên giai đoạn hiện nay. [38] - Báo cáo Quốc gia về Thanh niên Việt Nam do Bộ Nội vụ phối hợp cùng Quỹ Dân số Liên hợp Quốc tại Việt Nam tiến hành và hoàn thành vào năm 2015 với các phân tích về thực trạng giáo dục, việc làm và chăm sóc sức khỏe cho thanh niên và sự tham gia của thanh niên trong việc xây dựng và thực thi chính sách trong các lĩnh vực này. Báo cáo còn đƣa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật để phát triển toàn diện thanh niên trong thời gian tới.[6] Nhóm 2: Nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc đối với công tác thanh niên với đối tƣợng cụ thể là quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên với phạm vị không gian nhất định nhằm lý giải những đặc thù và tìm kiếm giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên. Một số công trình nhƣ sau: - “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương”, đề tài Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của Trần Thiện Lộc, 2017. Tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2011 – 2017. Đặc biệt, từ những phân tích khoa học, tác giả đã đƣa ra khái niệm công tác thanh niên và QLNN về công tác 4
  13. thanh niên. Đây là khái niệm công cụ quan trọng, có giá trị tham khảo đối với luận văn. Từ phân tích thực trạng QLNN về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh, tác giả đã dự báo những nhân tố tác động và đề xuất các nhóm giải pháp tiếp tục hoàn thiện QLNN về công tác thanh niên đến năm 2020. [30] - “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị”, đề tài Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của Trần Nam Trung, 2018. Tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013 – 2018. Kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả đã làm rõ một số nội dung nhƣ: Quản lý nhà nƣớc đối với công tác thanh niên; những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên và đƣa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về CTTN trên địa bàn huyện.[45] - “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên”, đề tài Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của Lê Hiền Hƣng, 2019. Tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2014 – 2019. Từ việc phân tích thực trạng QLNN về công tác thanh niên trên địa bàn thị xã, tác giả đƣa ra những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và các các vấn đề đặt ra đối với QLNN về công tác thanh niên. Căn cứ vào việc dự báo những nhân tố tác động và phƣơng hƣớng đổi mới QLNN về công tác thanh niên, tác giả đã đề ra các giải pháp chung của tỉnh Phú Yên và giải pháp riêng của thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên để hoàn thiện QLNN về công tác thanh niên trong thời gian tới.[27] Ngoài ra, tác giả cũng tiếp cận, nghiên cứu một số văn bản của nhà nƣớc liên quan đến công tác thanh niên nhƣ Nghị quyết số 26 NQ/TW ngày 01/7/1985 của Bộ Chính trị (khóa V) về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên; Nghị quyết 25 của Bộ Chính trị khóa VI về Đổi mới và tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên (tháng 2/1991); Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa VII) về công tác thanh niên trong thời kỳ mới (tháng 1/1993); Luật Thanh niên năm 2005; Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; 5
  14. Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 của Chính phủ quy định về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong; Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Chiến lƣợc phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 57/2015/QĐ-TTg ngày 16/11/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ về chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên… Qua nghiên cứu và tìm hiểu, tác giả nhận thấy các công trình, đề tài nghiên cứu về quản lý công tác thanh niên, vai trò của công tác thanh niên đã đƣợc công bố có đề cập trên nhiều khía cạnh liên quan đến công tác thanh niên, Quản lý Nhà nƣớc về công tác thanh niên. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại chƣa thấy tác giả hay công trình nào nghiên cứu về “Quản lý Nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên”. Đề tài luận văn không trùng lặp với những đề tài đã đƣợc công bố. Những công trình trên sẽ cung cấp cho tác giả những cứ liệu tham khảo quan trọng để nghiên cứu, giải quyết những nhiệm vụ đặt ra của đề tài. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện và tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên tại huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên tại huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên qua đó rút ra những vấn đề cần giải quyết. - Trên cơ sở các quan điểm và phƣơng hƣớng chỉ đạo đề xuất một số giải pháp để tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nƣớc đối với công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 6
  15. - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2020. - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn đƣợc triển khai dựa trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác – Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thanh niên, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về quản lý nhà nƣớc đối với công tác thanh niên. Phƣơng pháp luận là những nguyên lý, quy luật của phép biện chứng duy vật. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết vấn đề cụ thể, Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ: - Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: tác giả sử dụng phƣơng pháp này để nghiên cứu hệ thống văn bản quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên, báo cáo của cơ quan thẩm quyền và các công trình khoa học, đề tài, đề án, báo cáo khoa học có liên quan đã công bố; từ đó tác giả thực hiện việc đối chiếu, tham khảo số liệu, phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề mà đề tài đặt ra. Nguyên tắc đƣợc thực hiện trong phƣơng pháp này là phân tích, so sánh các thông tin, số liệu thu đƣợc từ tài liệu với thực tế đó để rút ra kết luận về thực trạng vấn đề QLNN về công tác thanh niên. - Phƣơng pháp khảo sát - thống kê xã hội học: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để nghiên cứu thực trạng quản lý của nhà nƣớc đối với công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. Đối tƣợng nghiên cứu bao gồm: Đoàn viên thanh niên và cán bộ công chức làm công tác thanh niên tại địa bàn huyện Phú Hòa, tinh Phú Yên với số lƣợng 100 mẫu phiếu khảo sát/đối tƣợng. - Phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, so sánh: Vận dụng phƣơng pháp tổng hợp, trong đó chú trọng đánh giá, phân tích, so sánh với thực tiễn đang diễn ra nhƣ thế nào, rút ra những giải pháp, đề xuất kiến nghị áp dụng vào những điều kiện cụ thể 7
  16. và đối tƣợng thanh niên Việt Nam nói chung và thanh niên huyện Phú Hòa nói riêng. Các phƣơng pháp nghiên cứu này đƣợc sử dụng kết hợp với nhau nhằm mục đích đảm bảo cho nội dung nghiên cứu của Luận văn vừa có ý nghĩa lý luận vừa mang ý nghĩa thực tiễn và khoa học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đóng góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận về hoạt động QLNN về công tác thanh niên, trong đó cập nhật và hệ thống những quan điểm mới về công tác thanh niên. Từ đó khẳng định tầm quan trọng của vấn đề QLNN về thanh niên trong giai đoạn hiện nay ở huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Trong quá trình nghiên cứu đề tài, từ những thực tiễn nghiên cứu và kết quả nghiên cứu của Luận văn đã góp phần hoàn thiện các chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về công tác thanh niên cũng nhƣ nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền về tầm quan trọng của việc QLNN về công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay tại huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. 7. Đóng góp mới về khoa học và ý nghĩa của luận văn Luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận Quản lý Nhà nƣớc về công tác thanh niên. Đánh giá thực trạng về năng lực, trình độ, số lƣợng, chất lƣợng và Quản lý Nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. Nghiên cứu cũng chỉ ra các giải pháp nhằm hoàn thiện Quản lý Nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên trong thời gian đến. Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan Quản lý Nhà nƣớc về công tác thanh niên các cấp để sử dụng, tăng cƣờng Quản lý Nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên trong thời gian tới. Làm tài liệu tham khảo giảng dạy trong các trƣờng đại học, cao đẳng chuyên ngành về công tác thanh niên và làm tài liệu tham khảo cho những ngƣời quan tâm đến lĩnh vực này 8. Kết cấu của luận văn 8
  17. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm ba chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về công tác thanh niên. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. Chương 3: Giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. 9
  18. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN 1.1 Thanh niên và công tác thanh niên 1.1.1. Thanh niên và vị trí, vai trò của thanh niên - Khái niệm thanh niên Thanh niên là nhóm nhân khẩu xã hội có đặc thù nhất định về độ tuổi, thể chất, trí tuệ và phẩm chất. Tùy thuộc vào nội dung và góc độ tiếp cận mà ngƣời ta đƣa ra khái niệm về thanh niên. Dƣới góc độ sinh học thì các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn xác định trong quá trình “tiến hóa” của cơ thể. Các nhà tâm lý học thƣờng nhìn nhận thanh niên là một giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc, sang hoạt động độc lập với tƣ cách là một công dân có trách nhiệm. Dƣới góc độ pháp lý, thanh niên là công dân có độ tuổi từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi, có đầy đủ những điều kiện cần thiết để tham gia các hoạt động học tập, lao động sản xuất, kinh tế, chính trị, xã hội đạt hiệu quả cao. Dƣới góc độ kinh tế học, thanh niên đƣợc xem là lực lƣợng lao động xã hội trẻ tuổi, nguồn bổ sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế. Bên cạnh đó, thanh niên cũng là bộ phận quan trọng cấu thành lực lƣợng sản xuất, sự năng động, nhạy bén, ham học hỏi, sáng tạo, gắn bó mật thiết với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Liên hợp quốc định nghĩa thanh niên là nhóm ngƣời từ 15 đến 24 tuổi chủ yếu dựa trên cơ sở phân biệt các đặc điểm về tâm sinh lý và hoàn cảnh xã hội so với các nhóm lứa tuổi khác. Nhƣng cũng Công ƣớc quốc tế của Liên hợp quốc về quyền trẻ em lại xác định trẻ em đến dƣới 18 tuổi. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, triết học Mác – Lênin định nghĩa con ngƣời là khái niệm chỉ những cá thể ngƣời nhƣ một chỉnh thể trong sự thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội của nó. Con ngƣời vừa là sản phẩm của sự tiến hoá lâu dài từ giới tự nhiên và giới sinh vật, vừa là sản phẩm hoạt động của chính bản thân con ngƣời, “là thực thể thống nhất giữa các yếu tố sinh vật và các yếu tố xã hội” [7, tr.520]. Theo đó, thanh niên là một giai đoạn phát triển nhất định 10
  19. của cơ thể con ngƣời, do đó, nó mang những bản chất đặc trƣng của con ngƣời, nó là một khái niệm dùng để chỉ một bộ phận ngƣời tồn tại ở một độ tuổi nhất định trong một giai đoạn xác định, một không gian nhất định có thể của một dân tộc, một quốc gia hoặc thậm chí là quy mô của cả xã hội loài ngƣời, với những đặc điểm sinh học, tâm lý và sự phát triển nhận thức ở một trình độ nhất định. Tại Việt Nam, Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, Khóa X khẳng định “Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình…”. Để xác định độ tuổi thanh niên Việt Nam, trong quá trình xây dựng Luật Thanh niên, có rất nhiều ý kiến khác nhau của các chuyên gia và các nhà khoa học đƣợc đƣa ra bàn bạc, thảo luận để đi đến sự thống nhất khi ban hành:“Thanh niên quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi” theo Điều số 1, Luật Thanh niên năm 2005 [34]. Từ các phân tích trên cho thấy, để nhìn nhận và đƣa ra khái niệm thanh niên, cần phải đánh giá thanh niên một cách tƣơng đối toàn diện dƣới nhiều góc độ khác nhau, từ những đặc điểm sinh học, tâm lý,... cho đến sự phát triển của nhận thức đến một mức độ nhất định; gắn thanh niên với mọi giai cấp, mọi tầng lớp trong xã hội và trên mọi lĩnh vực hoạt động khác nhau của đời sống xã hội. Với cách hiểu về thanh niên nhƣ vậy, theo tác giả: Thanh niên là một lực lượng xã hội đặc thù, ở độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi, mang những đặc trưng tâm, sinh lý, sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ; luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình; có mặt trong tất cả các nhóm dân tộc, giai cấp, tầng lớp trong xã hội và trên mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, là nguồn lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của xã hội hiện tại và tương lai. Theo cách quản lý và phân loại đối tƣợng thanh niên của Trung ƣơng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, thanh niên Việt Nam đƣợc chia thành các nhóm sau: thanh niên nông thôn, thanh niên công nhân, thanh niên công chức và viên chức, thanh niên đô thị, thanh niên học sinh và sinh viên, thanh niên trong các lực 11
  20. lƣợng vũ trang. Các nhóm thanh niên đặc thù bao gồm: thanh niên dân tộc thiểu số, thanh niên có đạo, thanh niên đang học tập, lao động ở nƣớc ngoài. Các nhóm thanh niên yếu thế bao gồm: thanh niên bị nhiễm HIV/AIDS, thanh niên khuyết tật, thanh niên sau cai nghiện và sau cải tạo trở về tái hòa nhập với cộng đồng. - Vị trí, vai trò của thanh niên Có thể khẳng định thanh niên là lực lƣợng to lớn, hùng hậu và năng động nhất trong xã hội, là lực lƣợng không thể thiếu, có vị trí và vai trò hết sức quan trọng trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nƣớc. Với vai trò là nguồn lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của xã hội hiện tại và tƣơng lai, thanh niên luôn đƣợc đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lƣợc phát huy nhân tố và nguồn lực con ngƣời. Thứ nhất, thanh niên là lực lƣợng chiếm tỷ lệ cao trong tổng số lực lƣợng lao động xã hội, tham gia sản xuất kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực của các thành phần kinh tế, hàng năm có từ 1,2 đến 1,6 triệu thiếu niên bƣớc vào độ tuổi thanh niên, là nguồn nhân lực dồi dào cung cấp cho nhu cầu lao động của nền kinh tế – xã hội. Thứ hai, thanh niên tham gia lao động trong các thành phần kinh tế đã có sự thay đổi đáng kể, phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa trên con đƣờng hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ ba, vấn đề khởi nghiệp đã và đang là câu chuyện thời sự – kinh tế của đất nƣớc, ngày càng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đề cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Mục tiêu chiến lƣợc của khởi nghiệp là nhằm khơi dậy, hỗ trợ và phát triển tinh thần kinh doanh của thanh niên – lực lƣợng năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình, điều đó càng cho thấy vai trò quan trọng của thanh niên trong việc nảy sinh và hình thành các ý tƣởng kinh doanh tốt, phát triển thành các dự án kinh doanh khả thi với các mô hình sản xuất – kinh doanh hiệu quả, xây dựng tiềm lực và nâng cao khả năng cạnh tranh bằng những hàng hóa – dịch vụ chiến lƣợc, chứa đựng những nét riêng biệt cho đội ngũ doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập. Thứ tư, thanh niên là lực lƣợng xung kích, đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc, Việt Nam đang trên đƣờng hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều cơ hội để mở rộng và tiếp cận thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ, khoa học – công 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1