Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố, cấu trúc rừng cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) tại khu bảo tồn Cervus Eldii, tỉnh Savanakhet, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm xây dựng được cơ sở khoa học để góp phần bảo tồn và phát triển các loài thực vật họ Dầu (Dipterocarpaceae) tại khu bảo tồn Cervus Eldii, tỉnh Savannakhet, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố, cấu trúc rừng cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) tại khu bảo tồn Cervus Eldii, tỉnh Savanakhet, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NONGKHAN BORLIVANH NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ, CẤU TRÚC RỪNG CÂY HỌ DẦU (DIPTEROCARPACEAE) TẠI KHU BẢO TỒN CERVUS ELDII, TỈNH SAVANNAKHET, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG MÃ NGÀNH: 8620211 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC NGƢT. PGS. TS. TRẦN NGỌC HẢI Hà Nội - 2020
- i CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Đôc lâp - Tƣ do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2020 Ngƣời cam đoan NONGKHAN BORLIVANH
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và các cá nhân, ngƣời thân trong gia đình. Tôi xin cám ơn các tập thể, cá nhân và ngƣời thân trong gia đình, nhất là bố, mẹ tôi đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu vừa qua. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới NGƢT. PGS.TS. Trần Ngọc Hải, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình viết đề cƣơng, thu thập số liệu, tính toán cũng nhƣ hoàn thành bản Luận văn này. Xin cám ơn chính phủ Việt Nam và chính phủ Lào, Đại sứ quán Lào tại Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc học tập và nghiên cứu tại Việt Nam. Tôi biết ơn Ban lãnh đạo trƣờng Đại học Lâm nghiệp, phòng sau Đại học, các thầy, cô giáo thuộc khoa Quản lý tài nguyên và Môi trƣờng rừng, những ngƣời đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này. Tôi xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo khu bảo tồn Cervus Eldii UBND tỉnh Savannakhet, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu. Bản thân tôi đã rất cố gắng, nhƣng do thời gian, kinh nghiệm và trình độ bản thân còn hạn chế, nên Luận văn không tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc những ý kiến góp ý của các nhà khoa học và bạn đồng nghiệp để Luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn! Hà Nội, ngày .. tháng .. năm 2020 Tác giả NONGKHAN BORLIVANH
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii MỤC LỤC .................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. ix ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 3 1.1. Đặc điểm và phân bố họ Dầu (Dipterocarpaceae) ................................. 3 1.2. Nghiên cứu về thực vật họ Dầu trên thế giới và ở Việt Nam................. 4 1.3. Nghiên cứu thực vật họ Dầu ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Khu bảo tồn thiên nhiên Nai Cà Toong ....................................................... 7 1.4. Thảo luận .............................................................................................. 9 1.4.1. Về các loài thực vật họ Dầu và phân bố ........................................ 9 1.4.2. Về giá trị bảo tồn .......................................................................... 9 1.4.3. Về tồn tại nghiên cứu .................................................................... 9 Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU10 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 10 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................... 10 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................ 10 2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 10 2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................. 10 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu .................................................................... 10 2.2.3. Thời gian nghiên cứu ................................................................... 10 2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 10 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 11 2.4.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu ...................................................... 11
- iv 2.4.2. Thu thập số liệu ........................................................................... 12 2.4.2. Tính toán số liệu nghiên cứu ....................................................... 20 2.4.3. Xử lý số liệu nghiên cứu .............................................................. 24 Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................ 25 3.1. Vị trí và tọa độ địa lý ......................................................................... 25 3.2. Địa hình ............................................................................................. 25 3.3. Thành phần loài và đa dạng sinh học ................................................. 26 3.4. Khí hậu, thủy văn .............................................................................. 26 3.5. Tài nguyên rừng ................................................................................ 27 3.6. Đặc điểm dân số - lao động ............................................................... 27 3.7. Đặc điểm giáo dục - y tế .................................................................... 28 3.8. Điều kiện kinh tế ............................................................................... 28 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊ CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 29 4.1. Thành phần loài cây họ dầu (Dipterocarpaceae) trong Khu bảo tồn .. 29 4.2. Đặc điểm cấu trúc của rừng có loài cây họ Dầu phân bố tại Khu bảo tồn34 4.2.1. Rừng cây lá rộng rụng lá .............................................................. 36 4.2.2. Rừng lá rộng nửa rụng lá (RLRNRL)........................................... 43 4.2.3. Rừng ngập nƣớc ngọt định kỳ ...................................................... 49 4.2.4. Rừng núi đất thấp kết hợp gieo trồng lúa nƣơng .......................... 55 4.3. Phân bố của các loài thực vật họ Dầu theo các kiểu rừng chính của khu bảo tồn Cervus Eldii ................................................................................... 58 4.3.1. Kiểu Rừng cây lá rộng rụng lá ...................................................... 59 4.3.2. Kiểu rừng lá rộng thƣờng xanh nửa rụng lá .................................. 62 4.3.3. Kiêu rừng ngập mƣớc ngọt định kỳ .............................................. 64 4.3.4. Kiểu rừng núi đât thấp kết hợp gieo trồng lúa nƣơng .................... 66 4.4. Hoạt động bảo vệ và đề xuất giải pháp bảo tồn các loài họ Dầu trong khu vực ..................................................................................................... 68
- v 4.4.1. Bảo tồn tại chỗ (In situ) kết hợp xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích với cộng đồng trong khai thác sử dụng và phát triển nguồn tài nguyên cây họ Dầu ................................................................................................... 69 4.4.2. Xây dựng một số mô hình nhân giống, gây trồng và phát triển một loài cât họ Dầu Kim tuyến (Ex situ). ...................................................... 71 KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ................................................. 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 75 PHỤ LỤC
- vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Viết tắt Nội dung đầy đủ 1 BNNPTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 2 CHDCNDL Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 3 D1.3 Đƣờng kính ngang ngực của cây điều tra (cm) 4 ĐHLN Đại học Lâm nghiệp 5 Doo Đƣờng kính gốc của cây điều tra (cm) 6 Hdc Chiều cao dƣới cành của cây điều tra (m) 7 Hvn Chiều cao vút ngọn của cây điều tra (m) 8 KBTCE Khu bảo tồn Cervus Eldii 9 ODB Ô dạng bản 10 OTC Ô tiêu chuẩn điều tra 11 SWOT Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức 12 UNDP Chƣơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kiểu rừng, số tuyến, số ô tiêu chuẩn nghiên cứu .......................... 13 Bảng 2.2. Danh lục cây họ Dầu tại Khu bảo tồn Curver Eldii.......................16 Bảng 2.3. Điều tra tầng cây cao……………………………………………..18 Bảng 2.4. Điều tra cây tái sinh........................................................................19 Bảng 4.1. Thành phần và giá trị bảo tồn loài cây họ Dầu Khu bảo tồn ..……29 Bảng 4.2. Thành phần loài và chỉ số quan trọng loài tầng cây cao ................ 36 Bảng 4.3. Chỉ số đa dạng loài cây cao trên kiểu Rừng cây lá rộng rụng lá .... 39 Chỉ số đa dạng loài ....................................................................................... 39 Bảng 4.4. Thành phần loài và chỉ số quan trọng loài cây tái sinh .................. 40 Bảng 4.5. Chỉ số đa dạng loài cây tái sinh trên kiểu Rừng cây lá rộng rụng lá42 Chỉ số đa dạng loài ....................................................................................... 42 Bảng 4.6. Chiều cao, tỷ lệ che phủ của cây bụi, thảm tƣơi ............................ 42 Bảng 4.7. Thành phần loài và chỉ số quan trọng loài tầng cây cao LRTXNRL .. 44 Bảng 4.8. Chỉ số đa dạng loài cây cao trên kiểu Rừng cây lá rộng rụng lá Chỉ số đa dạng loài.............................................................................................. 45 Bảng 4.9. Thành phần loài và chỉ số quan trọng loài cây tái sinh .................. 46 Bảng 4.10. Chỉ số đa dạng loài cây tái sinh trên kiểu Rừng cây lá rộng rụng lá Chỉ số đa dạng loài ....................................................................................... 47 Bảng 4.11. Chiều cao, tỷ lệ che phủ của cây bụi, thảm tƣơi .......................... 48 Bảng 4.12. Thành phần loài và chỉ số quan trọng loài tầng cây cao (RAƢBN)49 Bảng 4.13. Chỉ số đa dạng loài cây cao trên kiểu ẩm ƣớt, bán ngập Chỉ số đa dạng loài....................................................................................................... 51 Bảng 4.14. Thành phần loài và chỉ số quan trọng loài cây tái sinh ................ 52 Bảng 4.15. Chỉ số đa dạng loài cây tái sinh trên kiểu Rừng cây lá rộng rụng lá53 Chỉ số đa dạng loài ....................................................................................... 53 Bảng 4.16. Chiều cao, tỷ lệ che phủ của cây bụi, thảm tƣơi .......................... 54 Bảng 4.17. Thành phần loài và chỉ số quan trọng loài tầng cây cao (RLN) ... 55
- viii Bảng 4.18. Chỉ số đa dạng loài cây cao trên kiểu rừng lúa nƣơng Chỉ số đa dạng loài....................................................................................................... 57 Bảng 4.19. Thành phần loài cây họ Dầu phân bố trong Rừng cây lá rộng rụng lá.59 Bảng 4.20. Thành phần loài cây họ Dầu phân bố trong rừng LRTXNRL ..... 62 Bảng 4.21. Thành phần loài cây họ Dầu phân bố trong rừng ngập nƣớc ngọt định kỳ ......................................................................................................... 64 Bảng 4.22. Thành phần loài cây họ Dầu phân bố trong rừng lúa nƣơng…….66
- ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Hệ thống hóa các bƣớc nghiên cứu ............................................... 12 Hình 2.2. Sơ đồ bố trí các tuyến và ô tiêu chuẩn trên các kiểu rừng.............. 13 Hình 2.3. Sơ đồ bố trí ô tiêu chuẩn và ô dạng bản ........................................ 17 Hình 3.1: Vị trí địa lý Khu bảo Cervus Eldii ................................................ 25 Hình 4.1. Tỷ lệ các kiểu rừng trên toàn khu bảo tồn ..................................... 34 Hình 4.2. Tỷ lệ tƣơng đồng giữa các OTC nghiên cứu ................................. 35 Hình 4.3. Ƣu hợp tái sinh cây họ Dầu………………………………….……53 Hình 4.4. Rừng cây lá rộng rụng lá hỗn loài ................................................. 61 Hình 4.5. Ƣu hợp loài cây họ Dầu trong Rừng cây lá rộng rụng lá ............... 61 Hình 4.6. Rừng lá rộng thƣờng xanh nửa rụng lá .......................................... 63 Hình 4.7. Ƣu hợp cây họ Dầu trong kiểu rừng ngập nƣớc định kỳ ................ 66 Hình 4.8. Rừng lúa nƣơng ............................................................................ 67 Hình 4.9. Phân khu bảo vệ nghiên ngặt và khu gây trồng loài cây họ Dầu nguy cấp và sẽ nguy cấp........................................................................................ 70
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Khu bảo tồn Cervus Eldii (KBTCE) có diện tích 140.810 ha, trải rộng trên 5 huyện trong tỉnh Savannakhet, miền Nam nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Khu bảo tồn đƣợc thành lập vào năm 2004 với mục đích ban đầu, nhằm duy trì, bảo tồn và phát triển loài Nai Cà Tông do tỉnh Savannakhet kết hợp với Hiệp hội Bảo tồn Động vật hoang dã Thế giới thành lập. KBTCE đƣợc đánh giá là khu bảo tồn rất đa dạng về thành phần loài động, thực vật sinh. Chúng sinh sống trên 2 kiểu rừng chính đƣợc phân loại theo loài cây gồm: (i). Rừng lá rộng rụng lá, chiếm tỷ lệ 48% tổng diện tích khu bảo tồn; (ii). Rừng lá rộng nửa rụng lá, chiếm tỷ lệ 25% và 2 kiểu rừng đƣợc phân theo điều kiện lập địa gồm: (iii). Rừng núi đất thấp kết hợp gieo trồng lúa nƣơng, chiếm tỷ lệ 12%; (iv). Rừng ngập nƣớc ngọt định kỳ, chiếm tỷ lệ 8%. Ngoài ra, khu bảo tồn còn có một số loại đất nhƣ: (v). Đất trống, chiếm tỷ lệ 5% và Đất thổ cƣ, làng bản, chiếm tỷ lệ 2% (Cục Lâm nghiệp - Bộ Nông Lâm Lào, 2018 [13]). Trải qua năm tháng, đến nay, không những diện tích các kiểu rừng đã thay đổi mà còn co sự thay đổi về đa dạng thành phần, số lƣợng loài động, thực vật, dẫn đến một số loài đã và đang bị suy giảm một cách nghiêm trọng. Trƣớc thực trạng đó, KBTCE đã thay đổi mục tiêu ban đầu: không những bảo tồn loài Nai Cà Tông mà cần bảo tồn, duy trì, phát triển ổn định, bền vững tài nguyên rừng trong khu vực, đáp ứng tốt nhất sinh cảnh sống tự nhiên cho các cá thể Nai Cà Tông còn lại. Họ Dầu (Dipterocarpaceae) một trong số các họ đặc trƣng nhất khu bảo tồn, một số loài trong họ có chiều cao, đƣờng kính lớn trên các kiểu rừng trong khu bảo tồn. Đặt biệt họ Dầu trong khu bảo tồn rất đa dạng về thành phần loài, phân bố rộng mà các nhà khoa học, nhà quản lý gọi là kiểu Rừng cây lá rộng rụng lá cho Khu bảo tồn Curvus Eldii (Phiapalath, (2018)). Hiện nay, nguồn gỗ đƣợc cung cấp từ các loài cây trong họ Dầu chi phối thị trƣờng tại khu vực là chủ yếu và nó đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh
- 2 tế xã hội không những cho địa phƣơng và cho cả quốc gia Lào. Hơn thế nữa, trong kiểu rừng này còn cung cấp các nguồn lâm sản ngoài gỗ, tạo sinh kế cho ngƣời dân sống phục thuộc vào khu rừng. Mặc dù họ Dầu đóng góp một vị trí quan trọng trên các kiểu rừng trong khu bảo tồn, nhƣng chúng chƣa đƣợc nghiên cứu một cách đúng mức trên các mặt: (i). Chưa xác định được số lượng, thành phần loài trong họ; (ii). Chưa xác định được đặc điểm phân bố, sinh thái học, tái sinh, mật độ cũng như khả năng phục hồi, phát triển của loài trong họ Dầu hiện có và (iii). Chưa xác định được số lượng loài quý, hiếm, nguy cấp cần bảo tồn, v.v. Nên chƣa thể đề ra các giải pháp phù hợp nhằm phục hồi, bảo tồn và phát triển bền vững các loài cây trong họ Dầu, từ đó góp phần vào công cuộc bảo tồn sinh cảnh số cho loài Nai đang đƣợc cả thế giới quan tâm hiện nay. Để góp phần giải đáp vấn đề nêu trên, tôi tiến hành đề tài luận văn “Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố, cấu trúc rừng cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) tại khu bảo tồn Cervus Eldii, tỉnh Savanakhet, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” đã đƣợc thực hiện. Đề tài đƣợc nghiên cứu là rất cần thiết và có ý nghĩa lỹ luận và thực tiễn cao.
- 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Đặc điểm và phân bố họ Dầu (Dipterocarpaceae) Họ Dầu thuộc Bộ Bông (Malvales) theo quan điểm phân loại APG (Angiosperm Phylogeny groups) III và quan điểm của Takhtajan, Armen Leonovich (2016) [19] họ Dầu nằm trong lớp hai lá mầm (Magnoliopsida), bao gồm khoảng 600 loài, thuộc 16 chi phân bố rộng rãi trên toàn thế giới nhƣng tập trung nhiều nhất ở các vùng nhiệt đới và đặc biệt là khu vực Đông Nam Á trong đó có Lào và Việt Nam. Theo Peter Shaw Ashton (2005) [16], cây họ Dầu tập trung ở vùng khí hậu nhiệt đới với lƣợng mƣa bình quân lớn hơn 1000 mm và mùa mƣa dƣới 6 tháng, các loài không phân bố trên độ cao quá 1000 mét so với mực nƣớc biển. Họ Dầu chia làm 3 họ phụ: + Dipterocarpoideae là phân họ lớn nhất gồm 13 chi và 475 loài, phân bố ở vùng Châu Á nhiệt đới. + Monotoideae có 3 chi và 30 loài, phân bố ở vùng châu Phi và Madagasca. + Pakaraimoideae chỉ có một chi và một loài, phân bố ở vùng Nam Mỹ. - Ở Châu Á, họ Dầu tập trung chủ yếu ở vùng rừng nhiệt đới ẩm nhƣ Malaysia, gồm các chi: Anisoptera, Balanocarpus, Cotylelobium, Dipterocarpus, Hopea, Parashorea, Shorea, Stemonoporus, Upuna, Vateria, Vateriopsis, Vatica, trong đó, chi lớn nhất là Shorea (196 loài), Hopea (105 loài), Dipterocarpus (70 loài) và Vatica (65 loài). Ở khu vực châu Phi và Madagasca với 2 chi Marquesia và Monotes, ở khu vực Nam Mỹ với chi đặc trƣng là Pakaraimaea (Guyana). - Họ Dầu (Dipterocarpaceae), gồm những cây gỗ lớn, thƣờng xanh hoặc bán thƣờng xanh, rụng lá vào mùa khô, thân thẳng, lá đơn, nguyên mọc xen, phiến lá với gân lá có hình mạng lông chim, mép lá nguyên hoặc có
- 4 khía, cuống có gối, lá bẹ bao lấy chồi, lá kèm không rụng hoặc rụng sớm. Hoa lƣỡng tính, mẫu 5, đối xứng, chùm tụ tán, cánh hoa màu trắng đến, đính bên hoặc đính liền với đế, nhiều nhị đực mang trung đới kéo dài, nhị rời hay đính với cánh hoa, bầu trên thƣờng có 3 ô. Trái có lá đài trƣởng thành 2, 3 hoặc 5 cánh lớn, hạt không có phôi nhũ, rễ mầm hƣớng về phía rốn hạt. Gỗ của các loài họ Dầu có sự biến đổi về màu sắc, tỷ trọng và cƣờng độ phù hợp với cấu trúc của chúng. Gỗ từ màu vàng nhạt đến nâu đỏ, tỷ trọng gỗ cũng khác nhau từ 40 pounds/m3 (tƣơng đƣơng 640 kg/m3) đến 60 pounds/m3 (tƣơng đƣơng 960 kg/m3). Một đặc điểm cơ bản của gỗ cây họ Dầu là sự có mặt các ống nhựa xếp thẳng đứng, khi cắt ngang các ống nhựa này là những điểm màu trắng nằm rải rác, hoặc nằm song song với nhau. Tại Việt Nam, họ Dầu (Dipterocarpaceae) có khoảng 40 loài thuộc 6 chi, phân bố rộng rãi từ Bắc tới Nam. Họ Dầu nổi tiếng bởi nhiều loài cho gỗ lớn có giá trị kinh tế cao nhƣ: Dầu song nàng, Dầu rái, Dầu trà beng, Sao đen, Vên vên, Táu mật, Chò chỉ… cùng với giá trị làm gỗ thì nhiều loài trong họ Dầu cho nhựa dầu. Bên cạnh giá trị kinh tế thì họ Dầu cũng là một trong ít họ có giá trị bảo tồn cao với nhiều loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 và Danh Lục Đỏ thế giới IUCN (2017) [17]. 1.2. Nghiên cứu về thực vật họ Dầu trên thế giới và ở Việt Nam Họ Dầu (Dipterocarpaceae) , họ thực vật nổi tiếng thế giới và đặc biệt là khu vực Đông Nam Á. Trên thế giới và ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về thực vật họ Dầu. Các công trình nghiên cứu nổi tiếng về họ Dầu nhƣ Peter Shaw Ashton (2005) [16], Maury - Lechon & Curter (1998) [15]. Theo hệ thống phân loại của Takhtajan Takhtajan (1973), (1997), (2009) [19], họ Dầu (Dipterocarpaceae) thuộc Bộ Chè (Theales). Họ Dầu đƣợc xếp cùng bộ với các họ khác ở Việt Nam nhƣ họ Chè (Theaceae), họ Măng cụt (Clusiaceae), họ Ban (Hypericaceae). Hệ thống phân loại mới nhất của
- 5 Takhtajan, Armen Leonovich (2016) [19], quan điểm phân loại theo hệ thống sinh APG II, APG thì họ Dầu đƣợc xếp vào bộ Bông (Malvales) do có nhiều đặc điểm giống họ Bông (Malvaceae), họ Đay (Tiliaceae) và họ Trôm (Sterculiaceae). Về hệ thống phân loại, một số công trình nghiên cứu về phân loại họ Dầu nhƣ Maury -Lechon & Curter, 1998 [15], Peter Shaw Ashton, 2005 [16], Takhtajan 1973, 1997, 2009 [19], đều thống nhất phân chia họ Dầu thành 3 họ phụ là: + Dipteroparpoideae với 13 chi và khoảng 470 loài, phân bố chủ yếu ở Đông Nam Á. Các chi lớn trong họ phụ này là: Shorea 194 loài, Hopea 102 loài, Dipterocarpus 69 loài và Vatica 65 loài. + Họ Phụ thứ hai là Monotoideae gồm 3 chi và 34 loài phân bố chủ yếu ở Châu Phi và 1 loài ở Nam Mỹ (Pseudomonotes tropinbossii). + Họ phụ thứ ba là Pakaraimaeoideae gồm 1 loài duy nhất là Pakaraimaea dipterocarpa đƣợc ghi nhận ở Nam Mỹ. Một số nghiên cứu về từng lĩnh vực của họ Dầu nhƣ Woon và Keng (1979) nghiên cứu về hình thái Nhị của 42 loài thuộc 13 chi họ Dầu tại Châu Á, hay công trình của Whitmore (1962), (1963) nghiên cứu về hình thái vỏ của 130 loài trong họ Dầu. Tài nguyên rừng ở Việt Nam đang bị suy thoái nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân, trong đó, nạn khai thác gỗ trái phép mà những loài trong họ Dầu là một trong những đối tƣợng chính. Hoàng Văn Sâm (2009) [11], Nghiên cứu hệ thống phân loại và bảo tồn các loài cây thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae) tại Việt Nam”. Tác giả đã làm rõ tính đa dạng thành phần loài, chi trong họ Dầu tại Việt Nam. Nghiên cứu hệ thống phân loại theo quan điểm mới của quốc tế. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã tiến hành điều tra và phát hiện các loài mới, nghiên cứu sự phân bố, giá trị sử dụng và tình trạng bảo tồn các loài trong họ Dầu có
- 6 tại Việt Nam. Đã xây dựng bộ cơ sở dữ liệu bao gồm thông tin, mô tả, hình ảnh và thu thập hệ thống mẫu tiêu bản để phục vụ cho giảng dạy, nghiên cứu, bảo tồn và phát triển. Phạm Hoàng Hộ (2000) [7], Nghiên cứu “Cây cỏ Việt Nam” của , tác giả đã thống kê, mô tả tổng số 40 loài thuộc 6 chi trong họ Dầu có phân bố tại Việt Nam. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005) [10], trong công trình nghiên cứu về họ Dầu Việt Nam lại cho rằng Việt Nam có 38 loài và 02 loài phụ thuộc 06 chi. Trần Hợp (2000) [8], trong Danh lục thực vật Việt Nam thì tác giả đã thống kê đƣợc họ Dầu tại Việt Nam có 42 loài thuộc 6 chi. Trần Ngọc Hải, Nguyễn Văn Trung, Trần Ngọc Việt Anh (2018) [5], nghiên cứu về thực vật họ Dầu Vƣờn Quốc Gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang: Các loài thực vật họ Dầu Vƣờn Quốc Gia Phú Quốc đã nghi nhận đƣợc 19 loài, chiếm 1,46% số loài tại VQGPQ, thuộc 5 chi, trong đó: Chi Vên vên có 1 loài, chi Dầu có 5 loài, chi Sao có 5 loài, chi Chò có 5 loài và chi Táu có 3 loài. Trong đó: có 6 loài trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 2 loài thuộc nghị định 160/2013/NĐ-CP. Có 14 loài trong Danh lục đỏ IUCN (2017). Các loài trong họ Dầu phân bố ở hầu hết các hệ sinh thái rừng. Lê Văn Hài (2018) [6], nghiên cứu bảo tồn thực vật họ dầu (Dipterocarpaceae) tại Vƣờn Quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hóa. Đã ghi nhận VQG Bến En có 4 loài thực vật thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae) là Chò chỉ (Parashorea chinensis Wang Hsie), Chò nâu (Dipterocarpus retusus Blume), Táu mặt quỷ (Hopea mollissima C.W.Yu) và Táu muối (Vatica diospyroides Symingt). Trong đó cả 4 loài đều thuộc Danh Lục Đỏ thế giới IUCN (2016) (2 loài cấp CR, 1 loài cấp EN, 1 loài cấp VU) và 2 loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam (cấp VU) là Chò nâu và Táu mặt quỷ. Thực vật họ Dầu tại VQG Bến En phân bố ở hệ sinh thái rừng kín thƣờng xanh mƣa nhiệt đới trên núi đất.
- 7 1.3. Nghiên cứu thực vật họ Dầu ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Khu bảo tồn thiên nhiên Nai Cà Toong Tài nguyên rừng của Lào đƣợc đánh giá đa dạng và phong phú, nhiều loài có giá trị kinh tế rất cao. Tuy nhiên, cũng giống nhƣ các nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam, tài nguyên rừng đã bị suy giảm một cách nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó khai thác quá mức tầng cây gỗ quý hiếm, trữ lƣợng lớn, nhất là các loài thực vật họ Dầu. Thực vật họ Dầu thƣờng có giá trị kinh tế cao lên sau những năm 1975, đất nƣớc Lào đƣợc giải phóng, cây họ Dầu đã đƣợc các nhà khoa học quan tâm và nghiên cứu. Những nghiên cứu ở Lào tập trung vào các khía cạnh: - Xác định thành phần loài. Trong phụ lục danh lục các loài thực vật Lào (1018) [13], họ Dầu đã ghi nhận và mô tả đƣợc 56 loài, các loài trong họ phân bố rộng khắc trên 17 tỉnh thành trong cả nƣớc, tập trung ở Trung, Nam Lào, giá trị sử dụng hầu hết các loài trong họ Dầu để làm nhà, làm cột điện và xuất khẩu trong những năm sau đất nƣớc đƣợc độc lập. - Nghiên cứu về địa sinh học và các quá trình tiến hóa, phát triển của các loài trong họ Dầu đƣợc G. Maury-Lechon và L. Curtet (1998) [15], công bố. Họ Dầu ở Lào có sự tiến háo mạnh hơn so với các nƣớc khác trên thế giới. - Nghiên cứu về thành phần loài cây, giá trị bảo tồn loài cây họ Dầu của Buonphan (2017) [13], dựa trên các kết quả nghiên cứu của các tác giả trƣớc, Buonphan đã đánh giá lại thành phần loài trên phạm vi toàn quốc. Từ kết quả đánh giá, tác giả đã đề ra một số giải pháp bảo tồn và phát triển các loài cây họ dầu trên quy ô toàn quốc. Những nghiên cứu tại khu bảo tồn động vật Nai Cà Tông Cục Lâm nghiệp - Bộ Nông Lâm Lào (2018) [13], Khu bảo tồn Cervus Eldii đƣợc thành lập trong phạm vị kiểu rừng là những khu Rừng cây lá rộng rụng lá (Dry Dipterocarp (DDF)), tận cùng miền Nam của đất nƣớc Lào. Đa dạng sinh học trong kiểu Rừng cây lá rộng rụng lá nơi đây chƣa đƣợc quan
- 8 tâm, vì kiểu Rừng cây lá rộng rụng lá không đƣợc thừa nhận là rừng theo tiêu chí phân loại rừng của Lào trƣớc đây. Hơn thế nữa, ban đầu thành lập khu bảo tồn động vật hoang dã là do chính quyền tỉnh Savannakhet thành lập, quản lý nhằm bảo tồn và phát triên bền vững Nai Cà Tông. Đến năm 2016, một dự án của tổ chức Liên Hợp Quốc tài trợ để nghiên cứu, đánh giá về sự đa dạng sinh học nơi đây mới đƣợc bắt đầu bởi Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới. Dự án tập trung nghiên cứu về đa dạng sinh học nhằm mục đích cho lập kế hoạch bảo tồn, giám sát tài nguyên và phát triển du lịch sinh thái cũng nhƣ phục hồi khu Rừng cây lá rộng rụng lá trong khu bảo tồn. Phiapalath, (2018) [13], trong hợp phần dự án do Liên Hợp Quốc tài trợ đã tiến hành nghiên cứu và phân loại các kiểu rừng trong khu bảo tồn. Tác giả đã phân chia kiểu rừng trong khu bảo tồn gồm: (i). Rừng cây lá rộng rụng lá: là rừng có các loài cây gỗ, rụng lá toàn bộ theo mùa chiếm trên 75% số cây, trông đó thành phần cây họ Dầu ƣu hợp (Rừng cây lá rộng rụng lá (Dry Dipterocarp Forest (DDF)); (ii). Rừng cây lá rộng nửa rụng lá: là rừng có các loài cây gỗ thƣờng xanh và cây rụng lá theo mùa với tỷ lệ hỗn giao theo số cây mỗi loại từ 25% đến 75% (Semi Forest (SF)); (iii). Rừng núi đất thấp kết hợp gieo trồng lúa nƣơng (Paddy Field Forest (PF)) và (iv). Rừng ẩm ƣớt, bán ngập nƣớc (Wetland Forest (WF)). Kết quả phân chia các kiểu rừng của tác giả đƣợc Cục Lâm nghiệp - Bộ Nông Lâm Lào; Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Lào công nhận. Dựa trên các kiểu rừng đƣợc phân chia, Cục Lâm nghiệp Lào đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh, các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát triển các kiểu rừng trong khu bảo tồn. Theo số liệu mới nhất của Phiapalat, Khotpathoom, Lamxay, Thanan Khothakhoom, 2018 [13], Kết quả phân chia các kiểu rừng và xác định đa dạng sinh học tại khu bảo tồn. Các tác giả nghi nhận trong khu bảo tồn là khá phong phú về số loài (408 loài động vật và 825 loài thực vật), trong đó có khoảng 277 loài chim, 126 loài cây gỗ (có khoảng 699 loài thực vật ngoài gỗ),
- 9 62 loài thú, 44 loài lƣỡng cƣ, 25 loài ếch nhái. Ngoài ra, tại khu bảo tồn và vùng lân cận cò có khoảng 89 loài. Các loài động, thực vật quý hiếm bao gồm có 6 loài thú, 3 loài lƣỡng cƣ, 2 loài chim và 4 loài thực vật thân gỗ. Đa dạng sinh học tại khu bảo tồn nói chung là vẫn còn khá phong phú về thành phần loài còn về mật độ thì rất thƣa tại vì bị khai thác chái phép. 1.4. Thảo luận 1.4.1. Về các loài thực vật họ Dầu và phân bố Tổng quan vấn đề nghiên cứu đã giúp cho việc nhận thức đúng đắn và toàn diện về các loài thực vật họ Dầu. Theo đó, các loài thực vật họ Dầu khá đa dạng và phong phú, các loài thực vật họ Dầu dao động khá lớn giữ các vùng nghiên cứu, giữa các quốc gia trên thế giới, ngay cả Lào và Việt Nam cũng có số lƣợng loài họ Dầu khác nhau. 1.4.2. Về giá trị bảo tồn Tổng quan vấn đề nghiên cứu đã giúp cho việc nhận biết các giải pháp kỹ thuật tác động và một số thành tựu về bảo tồn và phát triển một số loài thực vật họ Dầu quý, hiếm. 1.4.3. Về tồn tại nghiên cứu Mặc dù đã đạt đƣợc nhiều thành tựu, những nghiên cứu về các loài thực vật họ Dầu, tuy nhiên vẫn còn những tồn tại, có thể tóm tắt một số tồn tại chính sau: - Chưa xác định được số lượng, thành phần loài trong họ Dầu tại Khu bảo tồn; (ii). Chưa xác định được đặc điểm phân bố, sinh thái học, tái sinh, mật độ cũng như khả năng phục hồi, phát triển của loài trong họ Dầu hiện có tại khu bảo tồn và (iii). Chưa xác định được số lượng loài quý, hiếm, nguy cấp cần bảo tồn, v.v tại khu bảo tồn Cervus Eldii. - Còn ít công trình nghiên cứu về sự đa dạng thực vật họ Dầu, trong đó chƣa có công trình phân loại thực vật họ Dầu khu bảo tồn Cervus Eldii, nên chƣa thể đề ra các giải pháp phù hợp nhằm bảo tồn và phát triển bền vững loài thực vật họ Dầu, nhất là loài quý, hiếm.
- 10 Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu tổng quát Xây dựng đƣợc cơ sở khoa học để góp phần bảo tồn và phát triển các loài thực vật họ Dầu (Dipterocarpaceae) tại khu bảo tồn Cervus Eldii, tỉnh Savannakhet, nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định đƣợc thực trạng thành phần loài, đặc điểm phân bố, cấu trúc và giá trị bảo tồn của các loài cây ho Dầu tại Khu bảo tồn Cervus Eldii, tỉnh Savannakhet. - Đề xuất đƣợc một số giải pháp bảo tồn và phát triển các loài cây họ Dầu tại Khu bảo tồn Cervus Eldii, tỉnh Savannakhet. 2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu Thực vật thuộc họ Dầu phân bố tại khu Bảo tồn Cervus Eldii, tỉnh Savannakhet. 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu Luận văn đƣợc thực hiện trong phạm vi khu Bảo tồn Cervus Eldii, tỉnh Savannakhet. 2.2.3. Thời gian nghiên cứu Đề tài đƣợc thực hiện trong thời gian từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 5 năm 2020. 2.3. Nội dung nghiên cứu 1. Điều tra thành phần các loài cây họ Dầu tại Khu bảo tồn Cervus Eldii, tỉnh Savannakhet. 2. Xác định một số đặc điểm cấu trúc rừng nơi có một số loài cây họ Dầu đại diện cho khu vực nghiên cứu. . 3. Xác định đặc điểm phân bố cây họ Dầu tại Khu bảo tồn Cervus Eldii, tỉnh Savannakhet.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn