intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý và bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

37
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá được các mối đe dọa đến tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu làm cơ sở đề xuất một số giải pháp quản lý, bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu theo hướng bền vững và hiệu quả. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý và bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VŨ MINH PHÚC NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NÀ HẨU HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã số: 8.62.02.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI THẾ ĐỒI Hà Nội, 2019
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả, số liệu, thông tin nêu trong Luận văn là trung thực, khách quan, phản ánh đúng tình hình thực tiễn tại xã Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu tỉnh Yên Bái và chưa từng được bảo vệ nhận học vị trước hội đồng nào trước đây./. Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2019 HỌC VIÊN Vũ Minh Phúc
  3. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, các tổ chức, cá nhân. Nhân dịp này cho tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các cơ quan, tổ chức và cá nhân:  Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học và toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường đã giúp đỡ tôi hoàn thành khoá đào tạo.  Xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Bùi Thế Đồi, người hướng dẫn khoa học tận tình và chu đáo trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.  Xin bày tỏ lòng biết ơn đối với: PGS.TS. Đồng Thanh Hải đã giúp đỡ trong quá trình điều tra thực địa.  Hạt kiểm lâm huyện Văn Yên và Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu đã tạo điều kiện cho tôi tham gia học tập và nghiên cứu.  Lãnh đạo Đảng ủy, UBND các xã: Nà Hẩu, Đại Sơn, Mỏ Vàng và Phong dụ Thượng đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình tham khảo ý kiến, thu thập thông tin, tài liệu. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2019 Ngƣời thực hiện Vũ Minh Phúc
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii MỤC LỤC .................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. v DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐÊ NGHIÊN CỨU .................................. 3 2.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................... 3 2.2. Tình hình quản lý bảo vệ rừng trên thế giới................................... 6 2.3. Tình hình quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam ................................... 9 2.4. Cơ sở pháp lý trong QLBV&PTR ................................................ 11 Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ 14 2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 14 2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 14 2.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 14 2.3.1. Mục tiêu chung ............................................................................ 14 2.3.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................ 15 2.4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 15 2.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 15 2.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp ..................................... 15 2.5.2. Phương pháp phỏng vấn ............................................................... 16 2.5.3. Phương pháp đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức . 16 2.5.4. Phương pháp điều tra theo tuyến .................................................. 16 2.5.5. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu............................................. 19 Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TƢ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU............ 20 3.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 20 3.1.1. Vị trí và ranh giới hành chính ..................................................... 20 3.1.2. Điều kiện địa hình, địa thế, thổ nhưỡng ...................................... 21
  5. iv 3.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn ......................................................... 23 3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ...................................................................... 24 3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư ............................................... 24 3.2.2. Kinh tế và đời sống ...................................................................... 25 Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 27 4.1. Thực trạng quản lý và bảo vệ rừng tại Khu BTTN Nà Hẩu ................. 27 4.1.1. Đặc điểm tài nguyên rừng ............................................................ 27 4.1.2. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ............... 30 4.2. Thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn ............................................................................. 53 4.3. Đánh giá các mối đe dọa đến tài nguyên rừng tại Khu BTTN Nà Hẩu 55 4.3.1. Săn bắn, bẫy bắt động vật ........................................................... 55 4.3.3. Khai thác gỗ trái phép ................................................................. 58 4.3.4. Khai thác củi............................................................................... 59 4.3.5. Khai thác lâm sản quá mức.......................................................... 60 4.3.6. Chăn thả gia súc trong Khu bảo tồn ............................................. 61 4.3.7. Trồng Thảo quả dưới tán rừng ..................................................... 62 4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng ................... 63 4.4.1. Xác định rõ ranh giới KBT ......................................................... 63 4.4.2. Giải pháp tổ chức, quản lý .......................................................... 63 4.4.3. Nâng cao năng lực cho cán bộ kiểm lâm ..................................... 63 4.4.4. Tăng cường phổ biến pháp luật cho cộng đồng ........................... 64 4.4.5.Cải thiện sinh kế cho người dân ................................................... 65 4.4.6. Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học ................................ 65 4.4.7. Thu hút vốn đầu tư............................................................................64 KẾT LUẬN....................................................................................................65 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................67 PHỤ LỤC
  6. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên nghĩa HGĐ Hộ gia đình IUCN Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên LNCĐ Lâm nghiệp cộng đồng LNXH Lâm nghiệp xã hội LSNG Lâm sản ngoài gỗ PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng PTNT Phát triển nông thôn QĐ-TTg Quyết định- Thủ tướng QLBVR Quản lý bảo vệ rừng QLR Quản lý rừng TNR Tài nguyên rừng VQG Vườn Quốc gia
  7. vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra ...................................................................... 18 Hình 3.1. Vị trí khu vực nghiên cứu ............................................................. 20 Hình 4.1. Hiện trạng đất tại KBTTN Nà Hẩu ............................................... 27 Hình 4.2. Hiện trạng rừng tại KBTTN Nà Hẩu (Kết quả KKR 2015) ............ 28 Hình 4.3. Cơ cấu diện tích đất lâm nghiệp ................................................... 29 Hình 4.4. Lán trại và bẫy động vật ............................................................... 56 Hình 4.5. Các vụ vi phạm liên quan đến động vật từ năm 2015 - nay ........... 56 Hình 4.6. Các vụ vi phạm phá rừng làm nương rãy trái pháp luật ................. 57 Hình 4.7. Các vụ vi phạm phá rừng làm rừng từ năm 2015 - nay ................. 58 Hình 4.8. Khai thác gỗ trái phép ................................................................... 59 Hình 4.9. Khai thác và vận chuyển gỗ trái phép ........................................... 59 Hình 4.10. Khai thác gỗ làm củi ................................................................... 60 Hình 4.11. Khai thác LSNG ......................................................................... 61 Hình 4.12. Trồng thảo quả dưới tán rừng........................................................61 Hình 4.13 Chăn thả gia súc vào rừng ............................................................ 62
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Diện tích các loại rừng và đất rừng ở khu vực nghiên cứu………. 28 Bảng 4.2. Thực trạng công tác giao khoán bảo vệ rừng…………………….. 30 Bảng 4.3. Đánh giá hiệu quả quản lý của KBTTN Nà Hẩu………………...33 Bảng 4.4. Sơ đồ SWOT trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng…... 53
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng và tài nguyên rừng có vai trò quan trọng trong đời sống của xã hội và nền kinh tế quốc dân, nhất là đối với các quốc gia có diện tích rừng lớn và người dân sống gần rừng, có sự phụ thuộc đối với sinh kế của họ. Rừng không chỉ có vai trò là nguồn cung cấp lâm sản phục vụ đời sống và sinh kế cho người dân, rừng còn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, duy trì cảnh quan, bảo tồn tính đa dạng sinh học và an ninh quốc phòng. Vì vậy, việc quản lý và bảo vệ rừng luôn được quan tâm và được xác định là nhiệm vụ trọng tâm của ngành lâm nghiệp, nhất là ở những khu vực được quy hoạch là vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên của các các tỉnh, địa phương trên cả nước. Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Nà Hẩu được thành lập tại Quyết định số 512/QĐ-UBND ngày 09/10/2006 của UBND tỉnh Yên Bái. Diện tích Khu bảo tồn là 16.400 ha trong đó khu vực bảo vệ nghiêm ngặt là 7.250 ha và khu phục hồi sinh thái là 9.054ha, tại đó còn có những diện tích rừng tự nhiên, rừng thứ sinh phục hồi rất có giá trị về mặt sinh thái và khoa học. Trải qua hơn 12 năm, Ban quản lý và các đơn vị chức năng của Khu BTTN Nà Hẩu đã thực hiện các nhiệm vụ cơ bản như: Bảo tồn và duy trì các mẫu chuẩn tự nhiên, duy trì môi trường sống tự nhiên của các loài, nhóm loài, quần thể sinh vật đặc trưng có sự tác động phù hợp của con người, bảo vệ nguồn gen có giá trị về khoa học, giáo dục và du lịch sinh thái; Bảo tồn bền vững các hệ sinh thái và các loài động, thực vật thông qua các biện pháp tích cực nhằm duy trì các nơi cư trú và bảo đảm sự sống lâu dài của các loài động, thực vật nguy cấp, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học trong phạm vi khu bảo tồn; Phục vụ nghiên cứu khoa học về sinh thái, sinh học và bảo tồn; Tạo điều kiện cải thiện đời sống của người dân sinh sống trong khu bảo tồn và vùng phụ cận, phù hợp với mục tiêu bảo tồn.
  10. 2 Tuy nhiên, do địa hình và điều kiện kinh tế xã hội trong khu vực còn khá phức tạp và lực lượng chuyên trách làm nhiệm vụ bảo vệ rừng còn khiêm tốn, tài nguyên rừng nơi đây luôn chịu sức ép nhiều mặt của đời sống xã hội, của sự phát triển kinh tế và quá trình đô thị hóa nhanh. Chính vì vậy, công tác quản lý và bảo vệ rừng tại đây gặp không ít khó khăn. Để có thể nghiên cứu, đánh gia một cách đầy đủ về công tác quản lý và bảo vệ rừng, việc thực hiện đề tài: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý và bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái”, là cơ sở cho việc đưa ra những giải giáp thích hợp nhằm quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn.
  11. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐÊ NGHIÊN CỨU Quản lý bảo vệ rừng là một lĩnh vực tương đối rộng, song trên thực tế, việc quản lý bảo vệ rừng là hai mặt của một vấn đề, quản lý bảo vệ luôn đi kèm với nhau. Quản lý, bảo vệ rừng bền vững tài nguyên rừng đề cập đến hai khía cạnh là xây dựng bảo vệ nguồn tài nguyên rừng phục vụ nhu cầu cuộc sống, để đáp ứng nhu cầu đó phải được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục, ổn định và quan tâm đến môi trường. Quản lý bảo vệ nói chung và sử dụng đất rừng nói riêng phải đảm bảo lợi ích lâu dài cho con người, tài nguyên sinh vật, môi trường, có lợi ích về mặt xã hội, đáp ứng về mặt thực tế. 2.1. Cơ sở khoa học * Vai trò của rừng đối với kinh tế - xã hội: - Kinh tế: Lâm sản: Rừng cung cấp một sản lượng lớn lâm sản phục vụ nhu cầu của con người từ các loại gỗ, tre, nứa các nhà kinh doanh thiết kế tạo ra hàng trăm mặt hàng đa dạng và phong phú như: Trang sức, mỹ nghệ, dụng cụ lao động, thuyền bè truyền thống, … cho tới nhà ở hay đồ dung gia đình hiện đại,… Lâm sản ngoài gỗ: Rừng là nguồn dược liệu vô giá, không chỉ khai thác để làm thuốc chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe mà còn có giá trị thương mại vô cùng to lớn. Ngày nay, nhiều quốc gia đã phát triển ngành khoa học “Dược liệu rừng” nhằm khai thác có hiệu quả hơn nữa nguồn dược liệu vô cùng phong phú của rừng và tìm kiếm các phương thuốc chữa bệnh nan y, góp phần phát triển nền kinh tế. Không chỉ vậy, rừng còn là nơi cư trú của rất nhiều loài động vật. Động vật rừng là nguồn cung cấp thực phẩm, dược liệu, nguồn gen quý, da lông, sừng thú là những mặt hàng xuất khẩu có giá trị, …
  12. 4 - Du lịch sinh thái: Du lịch sinh thái là một dịch vụ của rừng cần sử dụng một cách bền vững. Nhiều dự án phát triển du lịch sinh thái được hình thành gắn liền với các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng có cảnh quan đặc biệt. Du lịch sinh thái không chỉ phục vụ nhu cầu về mặt tinh thần mà còn tăng thêm thu nhập cho dân địa phương. - Xã hội: Cùng với rừng, người dân được nhà nước hỗ trợ đất sản xuất rừng, vốn, các biện pháp kỹ thuật, cơ sở hạ tầng để tạo nguồn thu nhập cho người dân. Giúp người dân thấy được lợi ích của rừng, gắn bó và có tinh thần trách nhiệm trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Từ đó người dân sẽ ổn định nơi ở sinh sống. * Vai trò phòng hộ và bảo vệ môi trường sống: - Khí hậu: Rừng có tác dụng điều hòa khí hậu toàn cầu thông qua làm giảm đáng kể lượng nhiệt chiếu từ mặt trời xuống bề mặt trái đất do che phủ của tán rừng là rất lớn so với các loại hình sử dụng đất khác, chống ô nhiễm môi trường trong các khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch. Đặc biệt là vai trò hết sức quan trọng của rừng trong việc duy trì chu trình carbon trên trái đất mà nhờ đó nó có tác dụng trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu. Hệ sinh thái rừng có khả năng giữ lại và tích trữ lượng lớn carbon trong khí quyển. Vì thế sự tồn tại của thực vật và các hệ sinh thái rừng có vai trò đáng kể trong việc chống lại hiện tượng nóng lên toàn cầu và ổn định khí hậu. - Đất đai: Rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất ở vùng có đủ rừng thì dòng chảy bị chế ngự, ngăn chặn nạn bào mòn, rửa trôi nhất là trên đồi núi dốc thì tác dụng ấy có hiệu quả lớn nên lớp đất mặt không bị mỏng, mọi đặc tính lý hóa và vi sinh vật học của đất không bị phá hủy, độ phì nhiêu được duy trì. Rừng lại liên tục tạo chất hữu cơ, mối quan hệ qua lại: Rừng tốt thì đất tốt và ngược lại. - Nước: Rừng làm sạch và điều tiết nước, điều hòa dòng chảy bề mặt chuyển nó vào tầng nước ngầm. Phòng chống lũ lụt, hạn chế lắng đọng dòng sông, lòng hồ, điều hòa dòng chảy của các con sông, con suối.
  13. 5 Rừng có vai trò rất lớn trong việc chống cát di động ven biển, ngăn chặn sự xâm mặn của biển che chở cho vùng đất bên trong nội địa, rừng bảo vệ đê biển, cải hóa vùng chua phèn, … Khái niệm quản lý bảo vệ rừng: “Quản lý bảo vệ rừng là tổng hợp các biện pháp tác động tích cực vào rừng nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo hướng bền vững” Nguyên tắc bảo vệ và phát triển rừng: 1) Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định. 2) Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm nguyên tắc quản lý rừng bền vững; kết hợp bảo vệ và phát triển rừng với khai thác hợp lý để phát huy hiệu quả tài nguyên rừng; kết hợp chặt chẽ giữa trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng, làm giàu rừng với bảo vệ diện tích rừng hiện có; kết hợp lâm nghiệp với nông nghiệp và ngư nghiệp; đẩy mạnh trồng rừng kinh tế gắn với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản nhằm nâng cao giá trị sản phẩm rừng. 3) Việc bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Việc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng và đất phải tuân theo các quy định của Luật này, Luật đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm ổn định lâu dài theo hướng xã hội hoá nghề rừng. 4) Bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích kinh tế của rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên nhiên; giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài; bảo đảm cho người làm nghề rừng sống chủ yếu bằng nghề rừng.
  14. 6 5) Chủ rừng thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng rừng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật, không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của chủ rừng khác (Luật và bảo vệ phát triển rừng, 2004). 2.2. Tình hình quản lý bảo vệ rừng trên thế giới Trước đây trên thế giới có 17,6 tỷ ha rừng, hiện nay chỉ còn 4,1 tỷ ha, mỗi năm trung bình diện tích rừng nhiệt đới thu hẹp 11triệu ha, trong đó diện tích đa dạng của rừng trồng và phát huy vai trò của nó còn rất hạn chế. Riêng ở Châu Á Thái bình dương trong thời gian 1976-1980 mất 9 triệu ha rừng, cũng trong thời gian này ở Châu Phi mất 37 triệu ha rừng, ở Châu Mỹ mất 18,4 triệu ha rừng. Nạn phá rừng diễn ra trầm trọng ở 56 nước nhiệt đới thuộc thế giơi thứ 3 (http://news.chogo.vn). Do nạn phá rừng nên đất trồng trọt cũng bị xói mòn nặng, xa mạc hoá ngày càng diễn ra nghiêm trọng. Hiện nay 875 triệu người phải sống ở vùng sa mạc, hàng năm trên thế giới mất 12 tỷ tấn đất, với số lượng này có thể sản xuất ra khoảng 50 triệu tấn lương thực mỗi năm. Hàng ngàn hồ chứa nước ở vùng nhiệt đới đang bị cạn dần, tuổi thọ nhiều công trình thuỷ điện vùng nhiệt đới bị rút ngắn. - Ở mỗi quốc gia và Châu lục trên thế giới đều có điều kiện tự nhiên phong tục tập quán khác nhau cũng như tiềm năng về kinh tế, xã hội, chính trị, khác nhau. Ở nhiều nước trên thế giới vai trò quản lý của nhà nước về rừng là rất ít, chủ yếu rừng được giao cho chủ nhân quản lý, bảo vệ, còn nhà nước chỉ giữ vai trò bao quát chung. - Ở Ấn Độ: Trong những năm 2008-2009 ở một số Bang ở ấn độ đã thực hiện chuyển giao quyền quản lý một phần rừng cộng đồng lâm nghiệp, Năm 1998 chính sách lâm nghiệp quốc gia được thông qua cho rằng “...cộng đồng lâm nghiệp cần được khuyến khích phát triển, tự xác định vị trí của mình trong việc bảo vệ các khu rừng mà hoạ cũng có nhiều quyền lợi trong đó.”
  15. 7 - Ở Philipin: Giao quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho cho cá nhân, các hội quần chúng và cộng đồng địa phương trong 25 năm, thiết lập rừng cộng đồng và giao cho nhóm quản lý. - Ở Trung Quốc: Chuyển kinh doanh lâm nghiệp đưa vào sở hửu Nhà nước vào tập thể song dựa trên nền kinh tế nhiều thành phần. Phát triển nhiều ngành kinh tế lâm sản, chế biến lâm sản nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên rừng kết hợp coi trọng các mặt môi trường, sinh thái và xã hội, Trung Quốc đã hoàn thành giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, bên cạnh đó Ban hành nhiều Luật, chính sách kinh tế để tạo điều kiện việc lưu truyền trao đổi quyền sử dụng tài nguyên. Qua trên ta thấy ở các nước khác nhau về điều kiện tự nhiên, chính sách kinh tế và chính sách phát triển lâm nghiệp ở mỗi quốc gia, thì tình hình sử dụng quản lý bảo vệ rừng mang màu sắc riêng. Tuy nhiên trước sự phát triển không ngừng khoa học mỗi nước như tin, công nghệ chế biến, công nghệ xây dựng ... Cộng thêm việc phá hoại tài nguyên rừng của một số đối tượng xấu gây ảnh hưởng không nhỏ đến rừng và tài nguyên rừng thì vấn đề môi trường, sinh thái giữ vai trò hết sức quan trọng và ngày càng được chú trọng và quan tâm hơn chính vì thế các nước trên thế giới đẩy mạnh việc kinh doanh và xây dựng vốn rừng, tạo rừng mới, khoanh nuôi bảo vệ rừng được coi là vấn đề hết sức cấp bách và cần thiết đối với an toàn nhân loại. Trong hơn thập kỷ qua vấn đề quản lý bảo vệ rừng đã có những chuyển biến, một số xu hướng bảo vệ rừng đã được các nước trên thế giới áp dụng như: Chuyển mục tiêu quản lý sử dụng rừng từ sản xuất gỗ là chủ yếu sang mục tiêu kết hợp cả 3 lợi ích: Kinh tế, sinh thái và xã hội, Nhiều nước đã tuyên bố thực hiện hoặc áp dụng nhiều biện pháp như: Đình chỉ khai thác gỗ rừng, nâng cao diện tích rừng đặc chủng, lập các khu bảo tồn thiên nhiên, phát triển du lịch sinh thái, chú trọng hơn vào mục tiêu phát huy tác dụng phòng hộ của rừng.
  16. 8 Phân cấp quản lý Nhà nước về rừng và đát lâm nghiệp (phi tập chung hoá), xu hướng là chuyển giao dần trách nhiệm, quyền lực và quản lý rừng từ trung ương đến địa phương và cơ sở. Xúc tiến việc giao đất, giao rừng cho nhân dân, giảm bớt can thiệp của nhà nước, thực hiện tư nhân hoá đất đai và cơ sở kinh doanh lâm nghiệp để tạo điều kiện cho việc quản lý rừng năng động và đem lại nhiều lợi nhuận. Thu hút sự tham gia của các nhóm dân cư có điều điện thuận lợi trong quá trình xây dựng kế hoạch quản lý rừng, chủ rừng rất quan tâm đến sự tham gia của các nhóm có liên quan đến quyền lợi từ rừng. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào công tác quản lý rừng, khuynh hướng phát triển các hình thức tổ chức để thu hút các cộng đồng địa phương vào quản lý rừng như liên kết rừng, phát ttiển chương trình lâm nghiệp cộng đồng, các công trình bảo vệ thiên nhiên theo làng . Về hiện tượng biến đổi khí hậu, Ngân hàng Thế giới cho rằng, 20% lượng phát thải khí nhà kính hiện nay là do phá rừng. Do đó, cùng với Diễn đàn về rừng được thành lập năm 2000, Liên Hợp quốc đã quyết định chọn năm 2011 là Năm quốc tế về rừng với mục tiêu chính là thúc đẩy việc quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững tất cả các loại rừng; đồng thời, tăng cường cam kết chính trị lâu dài giữa các quốc gia dựa trên “Tuyên bố Rio” (1992), các nguyên tắc trong Chương trình nghị sự 21 về công tác chống phá rừng. Thông qua các hoạt động trong Năm quốc tế về rừng tại các quốc gia và khu vực, Liên Hợp quốc mong muốn mật độ che phủ rừng trên toàn thế giới sẽ gia tăng đáng kể thông qua quản lý rừng bền vững (SFM), bao gồm bảo vệ, phục hồi trồng rừng và tái trồng rừng, cùng những nỗ lực ngăn chặn suy thoái rừng. Đồng thời, giảm những tác động kinh tế - xã hội và môi trường đến rừng bằng cách cải thiện sinh kế của người dân sống phụ thuộc vào rừng. Tháng 9 năm 2008, Liên hợp quốc đã triển khai Chương trình Giảm phát thải
  17. 9 khí nhà kính thông qua giảm mất rừng và suy thoái rừng tại các nước đang phát triển (REDD). Chương trình được xây dựng dưới sự phối hợp và giám sát của Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO), Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) và Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) nhằm mục tiêu hỗ trợ các nước đang phát triển tổ chức và triển khai chiến lược REDD+ ở quy mô quốc gia. Chương trình hiện có 29 nước tham gia, từ châu Phi, châu Á-Thái Bình Dương và châu Mỹ La tinh. REDD+ được coi là một trong những sáng kiến hiệu quả nhất về mặt kinh tế nhằm giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, góp phần chặn đứng nguy cơ nhiệt độ trái đất tăng lên 2oC 2.3. Tình hình quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam Tại Việt Nam, các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đã được quan tâm; tỷ lệ che phủ rừng đạt 41,65%, tăng trung bình 0,4%/năm. Tuy vậy, tình trạng chặt phá, khai thác rừng trái phép vẫn diễn biến phức tạp. Nhiều nhà khoa học và quản lý của Việt Nam đã khẳng định vai trò to lớn của rừng trong chống biến đổi khí hậu, ngăn lũ lụt, thiên tai bất thường... Do sự mất mát của rừng lớn dẫn đến nghèo kiệt đất đai và sự biến mất dần những sinh vật quý hiếm, làm tăng hàm lượng CO2 trong khí quyển, tăng nhiệt độ trung bình của trái đất.. (Bộ NN & PTNT). Do những thập kỷ ở nước ta toàn bộ rừng và đất rừng thuộc quyền sở hữu của Nhà nứơc.Trên danh nghĩa rừng của toàn dân nên vì thế mà mọi người đều có quyền khai thác, lơi dụng bất kỳ tài nguyên có từ rừng và đât rừng, nên rừng bị khai thác triệt để dẫn đến ngày càng cạn kiệt là điều không thể tránh khỏi, thêm vào đó tình trạng du canh, du cư, hoạt động đốt nương làm rẫy, dân số tăng nhanh làm cho tài nguyên rừng nước ta bị tàn phá nặng nề hơn, hình thức trên kéo dài suốt bốn thập kỷ do đó tài nguyên rừng nước ta bị suy giảm nhanh chóng,
  18. 10 diện tích bị thu hẹp từ 14,3triệu ha (1943) xuống 9,3 triệu ha (1995), tỷ lệ che phủ từ 47% (1943) xuống còn 28% năm (1995). Công tác quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam trong những năm gần đây đã được Đảng và Nhà nước quan tâm, ban hành nhiều đường lối chính sách bao gồm những văn kiện, những quyết định, chỉ thị và quan trọng nhất là ban hành Luật bảo vệ và phát triển rừng (2004), và gần đây là Luật Lâm nghiệp (2017) với nội dung hoạt động của lực lựợng Kiểm lâm phong phú đa dạng. Đây thực sự là bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển lâm nghiệp ở nước ta, làm cho pháp Luật về rừng đi vào cuộc sống. Mục tiêu của Đảng và Nhà nước đặt ra đối với công tác quản lý và bảo vệ rừng và giao đất Lâm nghiệp là: - Ngăn chặn tận gốc các hành vi, vi phạm bảo vệ và phát triển rừng. Thiết lập hệ thống chủ rừng trên pham vi toàn quốc với từng loại rừng. Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, từng bước thực hiện từng mảnh đất khu rừng có chủ cụ thể. - Tạo điều kiện cho Nông dân tổ chức sản xuất cây trồng, vật nuôi hạn và đi đến xoá bỏ tình trạng độc canh cây lúa, phá rừng làm nương dẫy, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiên đại hoá nông thôn. Góp phần bảo vệ, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ môi trường sống. Những năm qua công tác quản lý bảo vệ rừng từng bước phát triển và đạt được những thành công đáng kể: Độ che phủ năm 1995 là 28,2% (Bộ NN & PTNT); đến năm 2014 tăng lên 39% chủ chương của Nhà nước nâng cao độ che phủ của rừng đến năm 2020 là 42%. Để quản lý bảo vệ rừng hợp lý, Đảng và Chính phủ đã ban hành Nghị định 02 về giao đất Lâm nghiệp cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp, Nghị định cho đến nay góp phần tích cực làm hạn chế việc phá rừng, kết qủa giao đất Lâm nghiệp đến nay đã có hiệu quả ngày càng tăng việc bảo vệ rừng có chủ thực sự, cùng với hàng
  19. 11 loạt các chính sách làm cho độ che phủ của rừng ngày càng được nâng lên. Để nâng cao ý thức vai trò quản lý nhà nước về rừng cho UBND các cấp, chính phủ đã Ban hành Quyết định 245/QĐ/TTG ngày 12/12/1998. Sau khi có Quyết định này, nhận thức được vai trò, trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp, các nghành được nâng cao, đặc biệt sau khi có Nghị định 29/CP về việc ban hành quy chế dân chủ ở xã và thông tư số 56/BNN&PTNT thì ở các xã lúc này bắt đầu hình thành các quy ước quản lý bảo vệ rừng ở cộng đồng thôn bản do người dân tham gia xây dựng. Năm 1992 Chính phủ phê duyệt chương trình 327 nhằm phủ xanh đất trống đồi núi trọc được bắt đầu từ năm 1992-1998 và được ghép vào trương trình trồng mới 5 triệu ha (661) và kéo dài đến năm 2010. Năm 1998 Chính phủ đã gia Quyết định số 202/TTG QĐ về khoán bảo vệ rừng và khoán khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên và rừng trồng. Phải nói rằng vấn đề đổi mới pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực và quản lý bảo vệ rừng và đất rừng ở nước ta là không ngừng nó kịp thời động viên, khích lệ bà con nhất là bà con dân tộc ít người. Đây cũng là sự chuyển đổi nhanh chóng từ quảng lý bảo vệ rừng theo hướng lâm nghiệp xã hội nhằm hướng tới sử dụng, quản lý rừng và đất rừng lâu bền. 2.4. Cơ sở pháp lý trong QLBV&PTR Quản lý bảo vệ rừng là lĩnh vực tương đối rộng với những biện pháp kĩ thuật khác nhau tác động từ nhiều phía lên hệ sinh thái rừng nhằm tạo điều kiện cho rừng phát triển một cách tốt nhất, năng suất và chất lường cao nhất. Với đặc điểm của nước ta diện tích đồi nuối chiếm hơn 60% diện tích tự nhiên va cũng là nơi sinh sống của hầu hết các dân tộc ít người. Vùng miền núi đất sản xuât Nông nghiệp ít, lương thực làm ra hàng năm chưa đủ phục vụ cho dân do thâm canh lạc hậu, sản xuất chủ yếu mang tính tự cung tự cấp và còn phụ thuộc vào thiên nhiên, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, trình độ dân trí thấp
  20. 12 cộng thêm phong tục tập quán du canh du cư dẫn đến việc đốt phá rừng bừa bãi để làm nương dẫy người dân lợi dụng triệt để vào rừng để khai thác lâm sản trái phép, săn bắn động vật rừng làm diện tích rừng bị suy giảm, chất lượng rừng kém. Với những vị trí quan trọng của miền núi. Đảng và Nhà nước đã quan tâm xây dựng, phát triển kinh tế xã hội và phát triển ngành lâm nghiệp, đề ra chủ trương chính sách quản lý bảo vệ rừng, ngăn chặn mức thấp nhất nạn phá rừng, khai thác trái phép. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách bao gồm nhiều văn kiện, nghị định, thông tư mang pháp chế về công tác quản lý bảo vệ rừng, xây dựng và phát triển rừng của Ban lâm nghiệp nói riêng và các ngành liên quan nói chung. Những văn bản quy phạm pháp luật thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với ngành lâm nghiệp. Trong công tác bảo vệ xây dựng vốn rừng, tái sinh, trồng lại rừng. Cụ thể: Quyết định số 07/2012/QĐ- TTg ngày 08/02/2012 về ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng; Nghị định 119/2006/NĐ-CP hệ thống tổ chức, nhiệm vụ & quyền hạn của kiểm lâm. Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/3006 về thi hành luật bảo vệ và phát triển rừng. Chỉ thị số 1685/CT-TTg ngày 27/09/2011 về tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tỡnh trạng phá rừng và chống người thi hành công vụ. Thông tư 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 về quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản. Nghị đinh 159//2007/NĐ-CP về xử phạt Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản Nghị định 22/CP của chính phủ ban hành ban quy định về PCCC rừng Nghị định số 39/CP, ngày 18/05/1994 của Chính phủ quy định về hệ thống tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn của kiểm lâm; Chỉ thị số 12/2003/CT-TTg ngày 16/5/2003 của Thủ tướng chính phủ về việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng. Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0