intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý Tài nguyên và Môi trường: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

50
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là tìm các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nuớc về khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương phát triển. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Tài nguyên và Môi trường: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC KIỀU THỊ HẢI ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC KIỀU THỊ HẢI KIỀU THỊ HẢI ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường Mã số: 8850101 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Quốc Lập Chữ ký của GVHD THÁI NGUYÊN - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi là Kiều Thị Hải, tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Kiều Quốc Lập, không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn chưa từng được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn. Tác giả Kiều Thị Hải i
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, tôi đã nghiên cứu và tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích để vận dụng vào công việc hiện tại, nâng cao trình độ năng lực của bản thân. Luận văn thạc sĩ “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang” là kết quả của quá trình nghiên cứu trong những năm học vừa qua. Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới TS. Kiều Quốc Lập - người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Xin cảm ơn các cán bộ phòng Phòng Khoáng sản - Sở TNMT tỉnh Tuyên Quang, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này. Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới hạn về tài liệu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và những người quan tâm. ii
  5. BẢNG MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 HĐKS Hoạt động khoáng sản 2 KTKS Khai thác khoáng sản 3 QLNN Quản lý nhà nước 4 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 5 TNMT Tài nguyên và Môi trường 6 TW Trung ương 7 UBND Ủy ban nhân dân 8 VLXD Vật liệu xây dựng iii
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Số lượng các giấy phép còn hiệu lực .................................................. 44 Bảng 3.2. Thu tiền cấp quyền KTKS (2014-2018) ............................................. 46 Bảng 3.3. Quy hoạch KTKS tỉnh Tuyên Quang ............................................... 46 Bảng 3.4. Các văn bản của UBND tỉnh Tuyên Quang về KTKS ....................... 49 Bảng 3.5. Danh sách các khu vực cấm hoạt động khoáng sản ........................... 52 Bảng 3.6. Danh sách các khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản ...................... 54 Bảng 3.7. Kết quả xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm trong KTKS ĐVT: VNĐ ............................................................................................................................. 57 Bảng 3.8. Chỉ số sản xuất công nghiệp ngành khai khoáng qua các năm .......... 64 Bảng 3.9. Chỉ số sản xuất khai thác quặng kim loại qua các năm ...................... 65 Bảng 3.10. Chỉ số sản xuất khai thác đá và mỏ khác qua các năm ..................... 66 Bảng 3.11. Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu ............................................ 67 iv
  7. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Tuyên Quang ................................................ 35 Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản tỉnh Tuyên Quang ................................................................................................ 60 Hình 3.2: Biểu đồ chỉ số sản xuất công nghiệp ngành khai khoáng qua các năm ............................................................................................................................. 65 Hình 3.3: Biểu đồ chỉ số sản xất khai thác quặng kim loại theo các năm .......... 66 Hình 3.4: Biểu đồ chỉ số sản xất khai thác đá và mỏ khác theo các năm ........... 67 Hình 3.5: Khai trường khai thác mỏ đá vôi xi măng - Công ty cổ phần Xi........ 85 Hình 3.6: Toàn cảnh máng vận chuyển từ mỏ khai thác mỏ đá vôi ................... 86 về Nhà máy Xi măng Tân Quang ........................................................................ 86 Hình 3.7: Máy xúc - phương tiện khai thác đá - Công ty cổ phần Xi măng Tân Quang... 86 Hình 3.8: Máy ủi - phương tiện khai thác đá - Công ty cổ phần Xi măng Tân Quang ...87 Hình 3.9: Tàu hút khai thác cát - Công ty TNHH Tiến Thuận ........................... 87 Hình 3.10: Máy xúc sỏi lên ô tô - Bãi chứa sỏi - Công ty TNHH Tiến Thuận .. 88 Hình 3.11: Cửa lò - mỏ antimon - Công ty CP Kim loại mầu Tuyên Quang ..... 88 Hình 3.12: Đường gòong vận chuyển trong giếng nghiêng- mỏ antimon Chiêm Hóa - Công ty CP Kim loại mầu Tuyên Quang .................................................. 89 Hình 3.13: Hầm khai thác - mỏ vonfram Thiện Kế ............................................ 90 Công ty CP Kim loại mầu Tuyên Quang ............................................................ 90 v
  8. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii BẢNG MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... iii DANH MỤC HÌNH VẼ ...................................................................................... v PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Những đóng góp của đề tài ............................................................................... 2 4. Cấu trúc luận văn............................................................................................... 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 3 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................... 3 1.1.1. Trên thế giới: ............................................................................................................................ 3 1.1.2. Tại Việt Nam: .......................................................................................................................... 3 1.2. Cơ sở lý luận công tác quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản ............... 7 1.2.1. Khai thác khoáng sản ............................................................................................................. 7 1.2.2. Quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản ............................................................... 12 1.3. Cơ sở thực tiễn công tác quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản ................ 24 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................................... 27 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 27 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài........................................................................................ 27 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................................. 27 2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 27 vi
  9. 2.3. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu. ........................................ 27 2.3.1. Quan điểm tiếp cận ............................................................................................................... 27 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 31 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 34 3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinhtế xã hội khu vực nghiên cứu ............... 34 3.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản tại tỉnh Tuyên Quang ....................................................................................................... 44 3.2.1. Thực hiện pháp luật, chính sách, quy định của Nhà nước về khai thác khoáng sản ........................................................................................................................................................ 44 3.2.2. Thực trạng thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.................................................... 45 3.2.3. Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch khai thác khoáng sản............................. 46 3.2.4. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản .................. 48 3.2.5. Ban hành chính sách, quy định thực hiện quy hoạch, kế hoạch khai thác khoáng sản ........................................................................................................................................................ 49 3.2.6. Việc khoanh định phê duyệt các khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản và xây dựng phê duyệt quy hoạch khoáng sản ............................................................................... 52 3.2.7. Thực trạng thanh tra, kiểm tra ............................................................................................ 56 3.2.8. Thực trạng về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp Luật .......................................... 58 3.3. Các yếu tố tác động đến công tác quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản tại tỉnh Tuyên Quang ......................................................................................................... 59 3.3.1. Hệ thống văn bản pháp quy và các văn bản thi hành ................................................... 59 3.3.2. Bộ máy quản lý nhà nước trong hoạt động khoáng sản của tỉnh............................... 60 3.3.3. Sự phối hợp quản lý giữa các Sở ngành của tỉnh .......................................................... 61 3.3.4. Sự phối hợp quản lý đối với cấp huyện, xã..................................................................... 61 3.3.5.Chính sách về đầu tư hạ tầng vùng khai thác khoáng sản ............................................ 62 vii
  10. 3.4. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản tại tỉnh Tuyên Quang 62 3.4.1. Những kết quả đạt được ...................................................................................................... 62 3.4.2. Những tồn tại, hạn chế ......................................................................................................... 68 3.5. Đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản tại tỉnh Tuyên Quang .. 68 3.5.1. Hoàn thiện pháp luật, chính sách, quy định của Nhà nước về khai thác khoáng sản và việc thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ..................................................................... 68 3.5.2. Hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý khai thác khoáng sản ........................................... 72 3.5.3. Hoàn thiện chính sách, quy định thực hiện quy hoạch, kế hoạch khai thác khoáng sản ........................................................................................................................................................ 74 3.5.4. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản ............... 75 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 78 1. Kết luận ........................................................................................................... 78 2. Kiến nghị ......................................................................................................... 79 viii
  11. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tài nguyên thiên nhiên là toàn bộ giá trị vật chất sẵn có trong tự nhiên (nguyên liệu, vật liệu do tự nhiên tạo ra mà loài người có thể khai thác và sử dụng trong sản xuất và đời sống), là những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của xã hội loài người. Tài nguyên thiên nhiên phân bố không đồng đều về mặt địa lý và đại bộ phận nguồn tài nguyên thiên nhiên có giá trị kinh tế cao hiện nay đều được hình thành qua quá trình phát triển, tiến hóa lâu dài của lịch sử. Các đặc điểm trên cho thấy tài nguyên thiên nhiên là rất quý hiếm, cần được bảo vệ, sử dụng một cách hiệu quả, tiết kiệm. Khoáng sản là một bộ phận trong nguồn tài nguyên thiên nhiên quý hiếm đó. Khai thác khoáng sản (KTKS) là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản. Với chủ trương kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường (TNMT), KTKS thực sự được coi là một hoạt động kinh tế với thước đo là tiết kiệm, hiệu quả và mục tiêu là lợi ích. Khoáng sản của tỉnh Tuyên Quang có nhiều về chủng loại, đa dạng cả về kim loại và phi kim loại. Trong đó, có những khoáng sản có giá trị kinh tế như: chì-kẽm, thiếc-vonfram, mangan, barite, caolin-felspat ... Theo tài liệu địa chất khoáng sản hiện có thì trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đã phát hiện và xác định được 200 mỏ, điểm mỏ khoáng sản và 86 điểm khoáng sản, điểm biểu hiện khoáng sản (chưa rõ triển vọng hoặc ít triển vọng) thuộc 31 loại khoáng sản khác nhau. Dự báo một số mỏ có triển vọng khai thác quy mô công nghiệp, nhưng nhiều mỏ và điểm quặng có trữ lượng và giá trị không lớn, chỉ phù hợp khai thác quy mô nhỏ để phát triển công nghiệp địa phương hoặc khai thác tận thu phục vụ đa dạng các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương. 1
  12. Xuất phát từ thực tiễn trên, việc thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang” là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu đề tài là tìm các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nuớc về khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương phát triển. Để đạt mục tiêu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là: - Thực trạng công tác quản lý nhà nuớc về khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. - Đánh giá công tác quản lý nhà nuớc về khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. 3. Những đóng góp của đề tài - Đề tài đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về KTKS. - Đánh giá được thực trạng công tác quản lý nhà nước về KTKS trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. - Đề xuất được những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về KTKS trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. 4. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương như sau: - Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu - Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu - Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận 2
  13. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Trên thế giới: Quản lý nhà nước (QLNN) về KTKS là một nhiệm vụ quan trọng đối với phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, bởi KTKS cung cấp nguyên liệu cần thiết cho công cuộc công nghiệp hóa đất nước. Quản lý khoáng sản trên thế giới bắt đầu đề cập đến phát triển bền vững vào khoảng năm 1996 tại các cuộc họp của Hội đồng Kim loại và Môi trường Quốc tế (ICME), một tổ chức gồm 30 công ty khai khoáng lớn quốc tế có trụ sở đóng tại Ottawa, Canada. Năm 2000, một Hiến chương Phát triển bền vững cho ngành khai khoáng được soạn thảo và được Hội đồng ICME thông qua Hiến chương này. Khai khoáng bền vững gồm có 6 vấn đế chủ yếu: Quản lý chất thải (đất đá thải, quặng đuôi, các chất thải độc hại); quản lý năng lượng; trao đổi thông tin khủng hoảng; phối hợp với các tổ chức, cá nhân bên ngoài khu mỏ; quan hệ với người dân bản địa; đa dạng sinh học. [18] Để đảm bảo thực hiện hiệu quả những vấn đề trên, nhiều nghiên cứu đã xây dựng nên những công cụ như là hệ thống các biện pháp thực hiện, hệ thống kiểm tra, báo cáo thực hiện, hướng dẫn báo cáo, biên bản đánh giá và hướng dẫn kỹ thuật. 1.1.2. Tại Việt Nam: Thực hiện Luật Khoáng sản từ năm 1996, ngành khai khoáng ở Việt Nam có nhiều sự biến động cả về quy mô, công nghệ khai thác, cũng như công tác tổ chức quản lý. Nhiều quy định của Luật Khoáng sản và phương thức tổ chức thực hiện đã đóng góp tích cực, ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động khoáng sản trên phạm vi cả nước, một số vấn đề phát sinh trong hoạt động khoáng sản đã được điều chỉnh theo chủ trương mới của Đảng và Nhà nước; phù hợp với một số Luật liên quan khác đã được điều chỉnh hoặc ban hành mới như Luật Bảo vệ môi 3
  14. trường, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai… và phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia. Các công trình nghiên cứu, các bài báo đã đề cập đến QLNN về khoáng sản nói chung, QLNN về KTKS nói riêng trên cả góc độ lý luận và thực tiễn. Cụ thể: - Phạm Chung Thủy, 2012, Pháp luật về hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản ở Việt Nam, luận văn thạc sỹ ngành Luật kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu làm rõ khái niệm, phân loại khoáng sản, một vài nét về vai trò, ảnh hưởng của hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản và điều chỉnh pháp luật về hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam; phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, từ đó đánh giá những ưu điểm và nhược điểm, đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện pháp luật Việt Nam hiện hành về hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản. [33] - Nguyễn Đình Dũng, 2012, Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý môi trường trong hoạt động KTKS tại mỏ sắt Trại Cau, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ ngành khoa học môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. Luận văn đã nghiên cứu một số nội dung về khai thác quặng sắt, hoạt động KTKS tại mỏ sắt Trại Cau, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, đánh giá hiện trạng môi trường khu vực mỏ và dự báo các tác động đến môi trường do hoạt động của mỏ, đề xuất các giải pháp kỹ thuật và giải pháp quản lý nhằm cải thiện môi trường khu vực mỏ. [12] - Nguyễn Thị Hương, 2013, Hoạt động KTKS Núi Pháo huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên và tác động của nó đến môi trường, Luận văn thạc sĩ khoa học địa lý, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Luận văn đã nêu được một số nội dung liên quan đến khoáng sản, hiện trạng KTKS Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên, hiện trạng khai thác và tác động của hoạt động KTKS Núi Pháo đến sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường của địa phương, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác. [19] 4
  15. - Nguyễn Thị Bích Ngọc, 2013, Nghiên cứu đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản rắn vùng biển nông ven bờ (0 - 30m nước) tỉnh Sóc Trăng, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý tài nguyên môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. Luận văn đã đánh giá nguồn tài nguyên khoáng sản rắn khu vực biển nông ven bờ của tỉnh Sóc Trăng và đề xuất được các giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý phục vụ phát triển kinh tế biển bền vững. [20] - Phạm Thị Khánh Ly, 2013, Quyền sở hữu đối với tài nguyên khoáng sản từ thực tiễn áp dụng tại Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Luận văn thạc sĩ ngành Luật dân sự, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu, làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài nguyên khoáng sản; phân tích các quy định pháp luật hiện hành trong lĩnh vực quyền sở hữu tài nguyên khoáng sản; tìm hiểu và đánh giá việc áp dụng các quy định của pháp luật về quyền sở hữu đối với tài nguyên khoáng sản trong thực tế hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam; đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền sở hữu đối với tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam và các biện pháp tăng cường hiệu quả áp dụng pháp luật trong quá trình hoạt động khoáng sản của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. [22] - Bùi Thị Thùy Linh, 2013, Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên đá trên địa bàn tỉnh Hà Nam, Luận văn thạc sĩ ngành Luật kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu tình hình triển khai các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động KTKS và thu thuế đối với hoạt động trên tại tỉnh Hà Nam; thực trạng khai thác tài nguyên đá của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, kê khai và nộp thuế của các doanh nghiệp, đánh giá, tìm ra nguyên nhân dẫn đến hiện tượng thất thu thuế, đề xuất các giải pháp để tăng nguồn thu ngân sách và đưa các doanh nghiệp khai thác đá hoạt động theo quy định của pháp luật, tự giác thực hiện trách nhiệm của mình với cơ quan chức năng. [21] - Lê Quang Thuận và cộng sự, 2015, Thực trạng và cơ hội nâng cao hiệu 5
  16. quả quản lý nguồn thu từ KTKS tại Việt Nam, Nhà xuất bản Hà Nội. Nghiên cứu rà soát các chính sách thu hiện hành, đánh giá công tác quản lý thu liên quan đến lĩnh vực tài nguyên tại Việt Nam và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế nhằm làm rõ những mặt tích cực và hạn chế trong việc quản lý thu ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất, kiến nghị hoàn thiện chính sách thu và công tác quản lý thu. [25] - Liên minh khoáng sản và các tổ chức thành viên đã tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan (Ủy ban Tài chính, Ngân sách Quốc hội, Bộ TNMT, Sở Công thương tỉnh Bình Định) tổ chức một số hội thảo khoa học về quản lý khoáng sản, KTKS như: “Tăng hiệu quả thu ngân sách từ KTKS - Giải pháp nào cho Việt Nam?”, Hà Nội, tháng 10 năm 2014; “Phân cấp và các sáng kiến quản trị tốt tài nguyên khoáng sản ở cấp địa phương”, Bình Định, tháng 11 năm 2014; “Quản trị ngành công nghiệp khai thác ở Việt Nam: Thách thức và nhu cầu cải cách”, Hà Nội, tháng 12 năm 2015. Tại Hội thảo, các nhà khoa học, các nhà quản lý, các chuyên gia đã có các báo cáo về thực trạng quản trị ngành công nghiệp khai thác, thu ngân sách từ KTKS ở Việt Nam, quy định về phân cấp QLNN về khoáng sản, những bất cập, các sáng kiến, kinh nghiệm về quản trị tài nguyên khoáng sản ở cấp địa phương, kinh nghiệm quốc tế trong tăng cường hiệu quả thu ngân sách và quản lý nguồn thu từ khai thác tài nguyên, giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị, tăng thu ngân sách từ KTKS cho Việt Nam, trong đó EITI được khẳng định như một giải pháp tổng thể thúc đẩy cải cách lĩnh vực khoáng sản và nâng cao hiệu quả thu, nhằm góp phần giải quyết khó khăn về thu ngân sách và quản lý hiệu quả hơn nguồn tài nguyên không tái tạo của quốc gia. Bên cạnh luận văn, các công trình nghiên cứu, các báo cáo trong các hội thảo khoa học còn có nhiều bài báo viết về lĩnh vực KTKS và QLNN về KTKS, chủ yếu phản ánh những bất cập trong thực tiễn. Các công trình nghiên cứu, các bài báo đã đề cập đến QLNN về khoáng sản nói chung, QLNN về KTKS nói riêng trên cả góc độ lý luận và thực tiễn, tuy nhiên chỉ ở một hoặc một vài khía cạnh khác nhau. 6
  17. Đề tài “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang” đã vận dụng các kiến thức tổng hợp từ các tài liệu kham khảo, liên hệ với thực tiễn ở địa phương để cụ thể hóa từng nội dung nghiên cứu. 1.2. Cơ sở lý luận công tác quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản 1.2.1. Khai thác khoáng sản 1.2.1.1. Khái niệm khai thác khoáng sản Tra cứu trên từ điển Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, ta có thể tìm được khái niệm gần với khái niệm KTKS, đó là khái niệm khai thác mỏ. Khai thác mỏ là hoạt động KTKS hoặc các vật liệu địa chất từ lòng đất, thường là các thân quặng, mạch hoặc vỉa than. Các vật liệu được khai thác từ mỏ như kim loại cơ bản, kim loại quý, sắt, urani, than, kim cương, đá vôi, đá phiến dầu, đá muối và kali cacbonat. Bất kỳ vật liệu nào không phải từ trồng trọt hoặc được tạo ra trong phòng thí nghiệm hoặc nhà máy đều được khai thác từ mỏ. Khai thác mỏ ở nghĩa rộng hơn bao gồm việc khai thác các nguồn tài nguyên không tái tạo (như dầu mỏ, khí thiên nhiên, hoặc thậm chí là nước). Ở Việt Nam, KTKS là một khái niệm đã được luật hóa. Theo Luật Khoáng sản năm 2010, KTKS là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan. [23] KTKS là hoạt động được tiến hành sau khi đã có giấy phép khai thác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được tính từ khi mỏ bắt đầu xây dựng cơ bản (hay còn gọi là mở mỏ) cho đến khi mỏ kết thúc khai thác (đóng cửa mỏ - phục hồi môi trường). 7
  18. 1.2.1.2. Đặc điểm hoạt động khai thác khoáng sản (1) Chủ thể khai thác Không phải bất kỳ tổ chức, cá nhân nào cũng có thể trở thành chủ thể KTKS. Luật Khoáng sản 2010 và Nghị định hướng dẫn thi hành quy định các điều kiện tương đối chặt chẽ về tổ chức, cá nhân KTKS. Theo quy định tại Điều 51 Luật Khoáng sản 2010, điều kiện cần để có thể trở thành chủ thể KTKS gồm hai yêu cầu sau: - Là tổ chức (doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã) hoặc hộ kinh doanh. - Có đăng ký kinh doanh ngành nghề KTKS Trong đó hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề KTKS chỉ được KTKS làm vật liệu xây dựng (VLXD) thông thường, khai thác tận thu khoáng sản. Theo quy định của Luật Khoáng sản và Nghị định 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản, điều kiện đủ để trở thành chủ thể KTKS cụ thể như sau: - Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có đăng ký kinh doanh ngành nghề KTKS: + Có dự án đầu tư KTKS ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch. Dự án đầu tư KTKS phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản; + Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; + Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư KTKS. - Đối với hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh ngành nghề KTKS: 8
  19. + Có dự án đầu tư KTKS ở khu vực đã thăm dò và phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố nơi có khoáng sản. Dự án đầu tư KTKS phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác phù hợp. + Có bản cam kết bảo vệ môi trường được xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. + Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư KTKS. + Quy mô công suất khai thác không quá 3.000 m3 sản phẩm là khoáng sản nguyên khai/năm. (2) Đối tượng khai thác KTKS là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản nên hoạt động này có đối tượng KTKS. Dưới góc độ pháp luật, Luật Khoáng sản 2010 có quy định: Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ. [23] (3) Phân loại tài nguyên khoáng sản Khoáng sản được phân loại theo nhiều cách: - Theo nguồn gốc: Nội sinh (sinh ra trong lòng trái đất), ngoại sinh (sinh ra trên bề mặt trái đất). - Theo mục đích, công dụng và thành phần hóa học: Khoáng sản nhiên liệu (dầu mỏ, khí đốt, than, đá cháy); khoáng sản kim loại (kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý hiếm); khoáng sản phi kim (vật liệu khoáng, đá quý, vật liệu xây dựng). - Dựa trên trạng thái vật lý: Khoáng sản rắn (kim loại, phi kim và đá màu, đá quý); khoáng sản lỏng (dầu mỏ, nước khoáng, nước nóng...); khoáng 9
  20. sản khí (khí đốt và khí trơ). (4) Hoạt động khai thác khoáng sản có tác động xấu đến môi trường - Tác động của hoạt động khai thác khoáng sản đến môi trường đất Khai thác mỏ ảnh hưởng rất lớn đến tài nguyên đất, do chất thải hoà tan đem lại cho đất chủ yếu các nguyên tố Fe, Ca, Mg dễ tạo ra kết vón laterit làm mất độ màu mỡ cho cây trồng. Hoạt động khai thác cát trên các triền sông có thể gây ra tai biến trượt lở, sụt lở đường bờ làm giảm diện tích đất canh tác và sinh hoạt. - Sự ô nhiễm và suy thoái nguồn tài nguyên nước Trong quá trình KTKS, những chất gây ô nhiễm nguồn nước cần phải tính đến là bùn, bụi đá, các chất có hại sinh ra trong quá trình nổ mìn lẫn phía dưới khu mỏ rồi di chuyển theo sông ngầm, theo khe nứt của các tầng đá ra môi trường xung quanh, v.v. - Sự ô nhiễm môi trường không khí Tác nhân gây ô nhiễm không khí trong công tác KTKS là nổ mìn, xúc bốc, vận chuyển, chế biến khoáng sản v.v.. Khí thải của các phương tiện vận chuyển trong các khu mỏ cũng là nguồn đáng kể gây ô nhiễm không khí. Mức độ tác động của các chất này phụ thuộc nhiều vào điều kiện địa hình và điều kiện khí hậu trong khu vực. - Sự suy giảm tài nguyên sinh vật Có ba yếu tố quyết định sự phát triển của sinh vật, đó là vùng cư trú, khí hậu và nguồn dinh dưỡng. Việc ngày càng mở rộng các khu khai thác, nghiền sàng đã thu hẹp dần diện tích cư trú của các loài sinh vật hoang dã, mất dần thảm thực vật, nghèo kiệt nguồn thức ăn của sinh vật, với hậu quả cuối cùng là suy kiệt hệ sinh thái. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2