intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý Tài nguyên và Môi trường: Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Diệp Nhất Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

31
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá việc thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Đề xuất giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Tài nguyên và Môi trường: Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC PHẠM MINH TÚ ĐÁNH GIÁ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG THÁI NGUYÊN, 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC PHẠM MINH TÚ ĐÁNH GIÁ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên Ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng Mã số: 8 85 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Thiết Thái Nguyên, 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi là Phạm Minh Tú, xin cam đoan luận văn “Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên’’ là do cá nhân tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Văn Thiết, không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc công bố ở bất kỳ một công trình khoa học nào khác. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn. Tác giả Phạm Minh Tú i
  4. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Khoa học cùng Ban Chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trƣờng. Đặc biệt, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất tới ngƣời hƣớng dẫn khoa học PGS. TS. Nguyễn Văn Thiết đã tận tình hƣớng dẫn và những đóng góp quan trọng cho sự thành công của luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu, tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cơ quản lý nhà nƣớc của thành phố Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi có các nguồn tài liệu, tƣ liệu và các công trình nghiên cứu liên quan. Nhân dịp này, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới gia đình, cơ quan công tác và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành bản luận văn này. ii
  5. CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trƣờng MT : Môi trƣờng UBND : Ủy ban nhân dân iii
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu ...................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2 4. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 3 5. Những đóng góp mới của đề tài ........................................................................ 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 4 1.1. Cơ sở lý luận về đô thị và môi trƣờng đô thị ................................................. 4 1.1.1. Khái niệm pháp luật.................................................................................... 4 1.1.2. Khái niệm đô thị ......................................................................................... 5 1.1.3. Phân loại đô thị ........................................................................................... 6 1.1.4. Môi trƣờng đô thị........................................................................................ 7 1.1.5. Công cụ luật pháp quản lý môi trƣờng ...................................................... 9 1.1.6. Pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đô thị .................................................... 11 1.1.7. Yếu tố ảnh hƣởng hiệu quả tổ chức thực thi pháp luật BVMT đô thị... 12 1.1.8. Hệ thống văn bản pháp luật bảo vệ môi trƣờng ở Việt Nam ................. 13 1.2. Đặc điểm môi trƣờng đô thị tại Việt Nam hiện nay..................................... 14 1.3. Công tác bảo vệ môi trƣờng đô thị theo pháp luật trên Thế giới và tại Việt Nam ..................................................................................................................... 18 1.3.1. Trên Thế giới ............................................................................................ 18 1.3.2. Tại Việt Nam............................................................................................. 21 1.3.3. Tại Thái Nguyên ....................................................................................... 23 1.4. Tình hình nghiên cứu thi hành pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đô thị........ 23 1.4.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ............................................................... 23 1.4.2. Một số nghiên cứu trong nƣớc ................................................................. 25 CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 28 2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 28 2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 28 iv
  7. 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 28 2.3.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp ..................................................... 28 2.3.2. Phƣơng pháp tham khảo ý kiến chuyên gia ............................................ 29 2.3.3. Phƣơng pháp điều tra khảo sát ................................................................. 29 2.3.4. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp và so sánh.......................................... 31 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 32 3.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên ........................................................................................................ 32 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 32 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 35 3.1.3. Đánh giá chung ......................................................................................... 38 3.2. Đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam hiện nay về bảo vệ môi trƣờng đô thị ......................................................................................................................... 39 3.2.1. Nội dung các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo vệ môi trƣờng đô thị ............................................................................................................ 39 3.2.2. Đánh giá thực trạng các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo vệ môi trƣờng đô thị ..................................................................................................... 51 3.3. Đánh giá việc thực thi pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đô thị trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ....................................................................................... 54 3.3.1. Thực trạng công tác bảo vệ môi trƣờng đô thị trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ..................................................................................................................... 54 3.3.2. Thực trạng thực thi pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đô thị trên địa bàn thành phố Thái Nguyên........................................................................................... 66 3.4. Đề xuất giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đô thị tại thành phố Thái Nguyên ................................................ 74 3.4.1. Giải pháp tuyên truyền thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đô thị ............................................................................................................ 74 3.4.2. Giải pháp đảm bảo công tác thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đô thị .............................................................................................................................. 75 v
  8. 3.4.3. Giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện pháp luật bảo vệ môi trƣờng đô thị ............................................................................................................ 76 3.4.4. Giải pháp thanh tra, kiểm tra về công tác bảo vệ môi trƣờng đô thị ..... 77 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 78 1. Kết luận ........................................................................................................... 78 2. Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện nay về bảo vệ môi trƣờng đô thị .......... 78 3. Thực thi pháp luật về BVMT đô thị trên địa bàn ............................................ 78 4. Đề xuất giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đô thị tại thành phố Thái Nguyên. ............................................... 79 2. Kiến nghị ......................................................................................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 81 PHỤ LỤC 1 ......................................................................................................... 85 PHỤ LỤC 2 ......................................................................................................... 87 vi
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Bảng các tiêu chí xanh, sạch, đẹp gắn với tăng trƣởng xanh của thành phố Thái Nguyên theo hƣớng dẫn của Hiệp hội Các Đô thị Việt Nam ............ 56 Bảng 3.3. Kết quả thanh, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trƣờng của UBND thành phố năm 2019 ........................................................... 62 Bảng 3.4. Bảng tổng hợp số lƣợng rác thải xử lý trên địa bàn thành phố ........ 64 Thái Nguyên ...................................................................................................... 64 Bảng 3.5. Nhận thức của ngƣời dân về pháp luật bảo vệ môi trƣờng đô thị .... 69 vii
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 3.1. Bản đồ vị trí địa lý của thành phố Thái Nguyên ............................... 33 Hình 3.2. Bản đồ quy hoạch thành phố Thái Nguyên ....................................... 58 Bảng 3.2. Công tác quy hoạch thành phố Thái Nguyên ................................... 59 Hình 3.3. Biểu đồ đánh giá về sự phù hợp của hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đô thị ............................................................................................... 67 Hình 3.4. Biểu đồ đánh giá nhận thức của ngƣời dân về chất lƣợng môi trƣờng đô thị tại khu vực ............................................................................................... 68 Hình 3.5. Biểu đồ đánh giá nhận thức của ngƣời dân về hiệu quả của hệ thống pháp luật bảo vệ môi trƣờng đô thị trên địa bàn ............................................... 70 viii
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu Các nƣớc trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang rất quan tâm đến vấn đề ô nhiễm môi trƣờng (MT) hiện nay. Vấn đề ô nhiễm MT không chỉ trực tiếp làm tổn hại đến sức khỏe, tính mạng con ngƣời mà còn ảnh hƣởng đến thế hệ mai sau. Do đó, bảo vệ môi trƣờng (BVMT) là một trong những vấn đề quan trọng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm trong chiến lƣợc phát triển chung về kinh tế xã hội trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc hiện nay. Những năm gần đây, nền kinh tế nƣớc ta đang đi lên con đƣờng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đã đẩy mạnh quá trình đô thị hóa dẫn đến tình trạng MT đô thị ngày càng ô nhiễm. Khu vực đô thị là nơi dân cƣ tập trung, các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội diễn ra mạnh mẽ. Quá trình đô thị hóa nhanh chóng đã dẫn đến nhiều hệ quả, trong đó chất lƣợng MT đô thị bị ảnh hƣởng khá lớn, tồn tại một số vấn đề MT bức xúc mà nguyên nhân chủ yếu là do cơ sở hạ tầng đô thị chƣa theo kịp tốc độ đô thị hóa. MT đô thị có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự sống và sự phát triển của các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, các vấn đề MT đô thị nhƣ mất cân bằng sinh thái, biến đổi khí hậu, sự cố MT,... vẫn đang diễn ra và gây tác hại cho cuộc sống của con ngƣời. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng này có thể do ý thức BVMT của ngƣời dân chƣa cao, chƣa áp dụng triệt để thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào BVMT đô thị, hệ thống pháp luật về BVMT còn thiếu đồng bộ, việc thực thi pháp luật về BVMT đô thị còn chƣa đạt hiệu quả cao. Vì vậy, BVMT đô thị trở thành vấn đề cấp bách trên phạm vi toàn thế giới. Các quy định luật pháp về BVMT đô thị hiện nay tại Việt Nam vẫn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Do đó, hoàn thiện pháp luật về BVMT đô thị là yêu cầu mang tính cấp thiết và khách quan hiện nay. Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du miền núi phía Bắc. Thành phố Thái Nguyên đang trong quá trình 1
  12. phát triển mạnh. Các hoạt động xây dựng đô thị gia tăng nên không tránh khỏi sự tác động đến MT. Để đảm bảo sức khỏe cũng nhƣ đời sống của ngƣời dân, thành phố đã đề ra nhiều giải pháp BVMT bền vững, trong đó tăng cƣờng kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về BVMT. Những năm qua, đƣợc sự quan tâm của Tỉnh ủy, HĐND, Ủy ban Nhân dân (UBND) tỉnh Thái Nguyên, các Sở, ngành liên quan và sự quan tâm vào cuộc tích cực của cả cộng đồng, công tác BVMT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã có những chuyển biến tích cực. Cấp ủy chính quyền thành phố đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao chất lƣợng hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp BVMT, từng bƣớc kiện toàn bộ máy quản lý, tăng cƣờng công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp pháp luật về BVMT. Các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội đã tham gia và có nhiều đóng góp thiết thực trong công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức cho các hội viên, đồng thời xây dựng đƣợc các mô hình về BVMT trên địa bàn. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”. Nghiên cứu những quy định pháp luật về BVMT đô thị nhằm đƣa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả các quy định của luật pháp trong BVMT đô thị và nâng cao ý thức của ngƣời dân trong công tác BVMT tại thành phố Thái Nguyên là rất cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá việc thực thi pháp luật về BVMT đô thị trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về BVMT đô thị tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc những mục tiêu nghiên cứu, tác giả tập trung nghiên cứu, giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau: - Thu thập, phân tích, hệ thống hóa các tài liệu, tƣ liệu pháp luật về BVMT đô thị trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. - Tổng quan các cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. 2
  13. - Đánh giá việc thực thi pháp luật về BVMT đô thị và đề xuất giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về BVMT đô thị tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 4. Ý nghĩa của đề tài - Về mặt khoa học: Kết quả nghiên cứu bổ sung cơ sở lý luận nghiên cứu về BVMT đô thị và thực tiễn thực thi pháp luật Việt Nam hiện nay BVMT đô thị trên địa bàn thành phố. Từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công cụ luật pháp trong công tác BVMT đô thị. - Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin thực tiễn và đề xuất những giải pháp tham khảo đối với các nhà quản lý về thực thi pháp luật BVMT từ thực tiễn thành phố Thái Nguyên. 5. Những đóng góp mới của đề tài Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa trong việc làm rõ các vấn đề lý luận về pháp luật BVMT đô thị, thực trạng pháp luật về BVMT đô thị và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện pháp luật về BVMT đô thị tại thành phố Thái Nguyên hiện nay. Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc, những nhà hoạch định chính sách trong việc xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về BVMT đô thị. Đây cũng là nguồn tài liệu tham khảo, nghiên cứu cho các tổ chức, cá nhân có liên quan. 3
  14. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về đô thị và môi trƣờng đô thị 1.1.1. Khái niệm pháp luật Trong xã hội cần có một trật tự nhất định và sự điều chỉnh nhất định đối với các quan hệ xã hội – quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trên các lĩnh vực. Các quy phạm xã hội ở nƣớc ta hiện nay rất đa dạng bao gồm: các quy phạm chính trị do các cơ quan, tổ chức của Đảng ban hành; các quy phạm do các tổ chức chính trị - xã hội ban hành; các quy phạm đạo đức, phong tục, tôn giáo và pháp luật. Trong các quy phạm đó, pháp luật là những quy tắc xử sự chung nhất, phổ biến nhất để điều chỉnh các quan hệ xã hội. - Pháp luật là hệ thống các quy phạm (quy tắc hành vi hay quy tắc xử sự) có tính chất bắt buộc chung và đƣợc thực hiện lâu dài nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, do Nhà nƣớc ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của Nhà nƣớc và đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, thuyết phục, cƣỡng chế bởi bộ máy Nhà nƣớc. Pháp luật là cơ sở pháp lý cho tổ chức, hoạt động của đời sống xã hội và Nhà nƣớc, là công cụ để Nhà nƣớc thực hiện quyền lực của mình [4]. - Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự (hệ thống những quy phạm) do nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình [41]. - Pháp luật có ba chức năng chủ yếu: chức năng điều chỉnh; chức năng bảo vệ và chức năng giáo dục. + Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội của pháp luật là sự tác động trực tiếp của pháp luật tới các quan hệ xã hội bằng cách ghi nhận, củng cố những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng và tạo lập hành lang pháp lý để hƣớng các quan hệ xã hội phát triển trong trật tự và ổn định theo mục tiêu mong muốn. Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội của pháp luật đƣợc thực hiện thông qua các hình thức: quy định, cho phép, ngăn cấm, quy định quyền và 4
  15. nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp luật. Nhờ có pháp luật mà các quan hệ xã hội đƣợc trật tự hóa, đi vào nề nếp. + Chức năng bảo vệ các quan hệ xã hội đƣợc pháp luật điều chỉnh. Khi có hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tới các quan hệ xã hội đƣợc pháp luật điều chỉnh thì cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền áp dụng biện pháp cƣỡng chế ghi trong phần chế tài của quy phạm pháp luật để phục hồi lại quan hệ xã hội đã bị xâm phạm. + Chức năng giáo dục của pháp luật đƣợc thực hiện ở tác động gián tiếp của pháp luật tới các quan hệ xã hội thông qua ý thức con ngƣời, hƣớng con ngƣời tới những cách xử sự hợp lý, phù hợp với cách xử sự ghi trong quy phạm pháp luật, phù hợp với lợi ích của xã hội và của bản thân. Cách cƣ xử ghi trong các quy phạm pháp luật là cách xử sự phổ biến đã đƣợc lựa chọn phù hợp với đạo đức của xã hội. Vì vậy, việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật có tác động tới ý thức của mọi ngƣời làm cho mỗi ngƣời nhận thức đƣợc họ cần phải xử sự nhƣ thế nào trong những hoàn cảnh, điều kiện, tình huống mà pháp luật đã quy định và nếu vi phạm thì họ phải chịu những hậu quả bất lợi về vật chất, tinh thần nhƣ thế nào. Nhờ đó mà con ngƣời hƣớng tới những hành vi, cách cƣ xử phù hợp với đạo đức và pháp luật [4, 41]. 1.1.2. Khái niệm đô thị Một đô thị là khu vực có mật độ gia tăng các công trình kiến trúc do con ngƣời xây dựng so với các khu vực xung quanh nó. Các đô thị đƣợc thành lập và phát triển thêm qua quá trình đô thị hóa. Khái niệm về đô thị có tính chất tƣơng đối do sự khác nhau về trình độ phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống dân cƣ mà mỗi nƣớc có quy định riêng tùy theo yêu cầu và khả năng quản lý của mình. Có thể khái niệm về đô thị theo những cách nhƣ sau: Đô thị là điểm tập trung dân cƣ với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hoặc một vùng trong tỉnh, trong huyện [20]. 5
  16. Đô thị là khu vực tập trung dân cƣ sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phƣơng, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn [6, 28]. Đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định thành lập [9]. Khu vực đô thị là nơi dân cƣ tập trung, các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội diễn ra mạnh mẽ [1]. Một đô thị hay khu đô thị là một khu vực có mật độ gia tăng các công trình kiến trúc do con ngƣời xây dựng so với các khu vực xung quanh nó. Các đô thị có thể là thành phố, thị xã, trung tâm dân cƣ đông đúc nhƣng thuật từ này thông thƣờng không mở rộng đến các khu định cƣ nông thôn nhƣ làng, xã, ấp [37]. 1.1.3. Phân loại đô thị - Đô thị đƣợc phân thành 6 loại, bao gồm: Loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định công nhận. + Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ƣơng có các quận nội thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc. + Đô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ƣơng có các quận nội thành, huyện ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc. Đô thị loại I, loại II là thành phố thuộc tỉnh có các phƣờng nội thành và các xã ngoại thành. + Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phƣờng nội thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị. + Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phƣờng nội thị và các xã ngoại thị. + Đô thị loại IV, đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng tập trung và có thể có các điểm dân cƣ nông thôn [10]. - Các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị đƣợc xem xét, đánh giá trên cơ sở hiện trạng phát triển đô thị tại năm trƣớc liền kề năm lập đề án phân loại đô thị hoặc tại thời điểm lập đề án phân loại đô thị, bao gồm: + Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội 6
  17. của đô thị: Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc hoặc một vùng lãnh thổ nhất định. + Quy mô dân số toàn đô thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn ngƣời trở lên. + Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị và đƣợc tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung của thị trấn. + Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đƣợc tính trong phạm vi ranh giới nội thành, nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động. + Hệ thống công trình hạ tầng đô thị gồm hệ thống công trình hạ tầng xã hội và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật: Đối với khu vực nội thành, nội thị phải đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và có mức độ hoàn chỉnh theo từng loại đô thị; Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ mạng hạ tầng và bảo đảm yêu cầu BVMT và phát triển đô thị bền vững. - Kiến trúc, cảnh quan đô thị: Việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị đƣợc duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, các tuyến phố văn minh đô thị, có các không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân cƣ đô thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với MT, cảnh quan thiên nhiên [10]. 1.1.4. Môi trường đô thị - Khái niệm môi trƣờng Môi trƣờng là một khái niệm xã hội – tự nhiên. Và MT là một khái niệm rộng, phong phú, đa dạng liên quan trực tiếp đến đời sống con ngƣời: Theo Luật Bảo vệ Môi trƣờng của Việt Nam năm 2014: MT là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và sinh vật [31]. 7
  18. MT theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con ngƣời, nhƣ tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nƣớc, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội,... MT theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lƣợng cuộc sống con ngƣời, nhƣ: MT của học sinh gồm nhà trƣờng với thầy giáo, bạn bè, nội quy của trƣờng, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vƣờn trƣờng, tổ chức xã hội nhƣ Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với những quy định không thành văn, chỉ truyền miệng nhƣng vẫn đƣợc công nhận, thi hành và các cơ quan hành chính các cấp với luật pháp, nghị định, thông tƣ, quy định [7]. MT bao gồm MT tự nhiên và MT xã hội có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc sống con ngƣời. Nó đƣợc tạo lập xung quanh con ngƣời, chi phối đời sống con ngƣời, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của con ngƣời [35]. - Khái niệm MT đô thị MT đô thị là một bộ phận trong toàn bộ MT nói chung. Tất cả các yếu tố MT xét trong không gian đô thị đều thuộc phạm vi MT đô thị. MT đô thị bao gồm MT thiên nhiên bên ngoài bao quanh đô thị (nƣớc, không khí, đất, động thực vật,…) tất cả những gì tạo nên cấu trúc vật thể đô thị, bắt đầu từ khoảng không gian bên trong đến khu đất rộng lớn nhƣ khu dân cƣ, khu công nghiệp, khu vui chơi giải trí,… của đô thị. Ngoài ra, MT đô thị còn bao gồm cả yếu tố nhân văn đa dạng phát sinh do hoạt động của con ngƣời nhƣ tiếng ồn, điện từ trƣờng, tiếng rung,… MT đô thị đƣợc tổ chức và phát triển theo hệ thống quy luật phức tạp gồm các phân hệ xã hội và phân hệ các thành phần vật thể của đô thị. Giữa hai phân hệ này có mối liên hệ chặt chẽ tác động lẫn nhau, trong đó phân hệ xã hội chính là MT xã hội, đặc trƣng bởi dân cƣ đô thị và mối quan hệ của nó nhƣ chế độ xã hội, dân số, phân bố dân cƣ lao động, công ăn việc làm, thu nhập, văn hóa giáo dục, y tế, kinh tế, quan hệ xã hội và tệ nạn xã hội. MT đô thị có ảnh hƣởng quan trọng tới sự hoạt động, tồn tại và phát triển của đô thị, trong đó có con ngƣời là hạt nhân trung tâm, vừa là đối tƣợng nghiên 8
  19. cứu vừa là ngƣời nghiên cứu nhằm giải quyết hợp lý các mối quan hệ phức tạp đó [12]. - BVMT là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến MT; ứng phó sự cố MT; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi MT; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ MT trong lành [31]. Nguyên tắc thực hiện công tác BVMT: + BVMT là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân; + BVMT gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi ngƣời đƣợc sống trong MT trong lành; + BVMT phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải; + BVMT quốc gia gắn liền với BVMT khu vực và toàn cầu; BVMT bảo đảm không phƣơng hại chủ quyền, an ninh quốc gia; + BVMT phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc; + Hoạt động BVMT phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và ƣu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái MT; + Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần MT, đƣợc hƣởng lợi từ MT có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho BVMT; + Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái MT phải khắc phục, bồi thƣờng thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật [31]. 1.1.5. Công cụ luật pháp quản lý môi trường Công cụ quản lý MT là tổng hợp các biện pháp hoạt động về luật pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật và xã hội nhằm BVMT và phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Công cụ quản lý MT rất đa dạng, không có một công cụ nào có giá trị tuyệt đối trong việc quản lý MT. Mỗi công cụ có chức năng và phạm vi tác động nhất định, chúng tạo ra một tập hợp các biện pháp hỗ trợ nhau [26]. Luật pháp là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính chất bắt buộc chung do Nhà nƣớc đặt ra, thực hiện và bảo vệ, nhằm đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế - xã 9
  20. hội và phát triển bền vững đất nƣớc. Pháp luật là công cụ đặc trƣng và quan trọng nhất của Nhà nƣớc trong quản lý xã hội, nên hiến pháp và các bộ luật (Luật Môi trƣờng) là công cụ quản lý MT cao nhất của đất nƣớc. Trên cơ sở hiến pháp và pháp luật, các chính phủ và các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc vạch ra các mục tiêu, định hƣớng lớn; các chiến lƣợc phát triển bền vững đất nƣớc; các mục tiêu cụ thể và kế hoạch để đạt đƣợc các mục tiêu đó theo những mốc thời gian cụ thể. Dựa trên các bộ luật, các mục tiêu và chiến lƣợc, đặc điểm cơ cấu tổ chức và các nguồn lực cụ thể của từng quốc gia; các cơ quan chức năng của Chính phủ sẽ phối hợp hành động tạo ra các công cụ, các chính sách và giải pháp cho từng lĩnh vực quản lý của đất nƣớc. Pháp luật là công cụ đặc trƣng và quan trọng nhất của Nhà nƣớc trong quản lý xã hội [26]. Và công cụ luật pháp là một trong những công cụ quan trọng nhất trong BVMT. Công cụ này đảm bảo các hành vi, các mối quan hệ trong xã hội phải tuân thủ pháp luật về MT và BVMT; đảm bảo cho các quyền và nghĩa vụ của con ngƣời khi có quan hệ pháp luật MT. Công cụ luật pháp hay công cụ pháp lý bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản khác dƣới luật (pháp lệnh, nghị định, quy định, các tiêu chuẩn MT, giấy phép MT,…), các kế hoạch, chiến lƣợc và chính sách MT quốc gia, các ngành kinh tế và các địa phƣơng. - Luật quốc tế về MT là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa các quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc ngăn chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho MT của từng quốc gia và MT ngoài phạm vi sử dụng của quốc gia. Việt Nam đã tham gia ký kết nhiều văn bản luật quốc tế về MT. Các công cụ luật pháp trong quản lý MT ở Việt Nam đƣợc xây dựng trên cơ sở Luật quốc tế về MT [8, 26]. - Luật MT quốc gia là tổng hợp các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình các chủ thể sử dụng hoặc tác động đến một hoặc một vài yếu tố của MT trên cơ sở kết hợp các phƣơng pháp điều chỉnh khác nhau nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả MT sống của con ngƣời [8]. Thông thƣờng hệ thống luật BVMT của một 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2