intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

39
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là đánh giá được những mặt tích cực và tồn tại của công tác giải quyết KNTC và TCĐĐ trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013-2018. Đề xuất các giải pháp chủ yếu để thực hiện tốt công tác giải quyết KNTC và TCĐĐ cũng như các giải pháp nâng cao hiệu quả đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ THỊ QUỲNH HOA ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: Quản lý đất đai HUẾ - 2019 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ THỊ QUỲNH HOA ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8850103 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. NGUYỄN MINH HIẾU HUẾ - 2019 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu trong vùng nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Lê Thị Quỳnh Hoa PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. ii LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy, Cô cũng như sự động viên của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy PGS.TS Nguyễn Minh Hiếu, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực tập. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến sự đồng ý của Nhà trường cũng như của Khoa, sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cô giáo đã tận tình giảng dạy để truyền đạt, trang bị cho tôi những kiến thức bổ ích để tôi có thể hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Xin chân thành cảm ơn các chú, anh chị trong phòng Thanh tra huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, UBND các xã, trị trấn tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp. Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên Luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy, Cô và các bạn để Luận văn được hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày tháng năm 2019 Học viên thực hiện Lê Thị Quỳnh Hoa PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. iii TÓM TẮT LUẬN VĂN Trong những năm qua, công tác giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của công dân trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần vào việc phát triển kinh tế, xã hội, ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội tại địa phương. Tuy nhiên việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của công dân trên địa bàn huyện Hải Lăng có lúc, có nơi còn chưa kịp thời, còn bộc lộ những hạn chế nhất định. Xuất phát từ thực tế đó và được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn, tôi chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý đất đai. Với mục đích nghiên cứu về tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai và thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2013 - 2018, từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong những năm tiếp theo trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Phương pháp nghiên cứu: Thu thập các văn bản liên quan như Luật Đất đai năm 1993, 2000, 2003 và 2013, Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, 2004, 2005, Luật khiếu nại năm 2011, Luật tố cáo 2011, Luật tố cáo 2018, Luật tiếp công dân năm 2013, Luật Tố tụng hành chính và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn liên quan. - Các báo cáo, tài liệu liên quan đến tình hình và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hải Lăng, Thanh tra huyện Hải Lăng, Ban tiếp công dân huyện Hải Lăng, UBND các xã, trị trấn trên địa bàn huyện Hải Lăng và Tòa án nhân dân huyện Hải Lăng giai đoạn 2013-2018. - Đã tiến hành tham vấn ý kiến các cán bộ lãnh đạo của UBND huyện Hải Lăng, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra huyện Hải Lăng, UBND cấp xã và Chánh Thanh tra, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường, Trưởng Ban tiếp công dân huyện Hải Lăng. - Sử dụng bản đồ hành chính của huyện để minh họa cho địa bàn nghiên cứu. Từ các kết quả nghiên cứu, đề tài đề xuất các giải pháp cho chính quyền địa phương trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai. Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................. ii TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................. iii MỤC LỤC .................................................................................................................. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vii DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... ix MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 1 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................... 2 2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................... 2 3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................... 2 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................ 3 1.1.1. Đất đai và đặc điểm của đất đai .......................................................................... 3 1.1.2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai ....................................................... 5 1.1.3. Tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai................................................................. 7 1.1.4. Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai ............................................ 8 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................................... 10 1.2.1. Cơ sở thực tiễn về các vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam ...................................... 10 1.2.2. Cơ sở thực tiễn về các vấn đề nghiên cứu ở một số nước trên thế giới .............. 13 1.2.3. Bài học kinh nghiệm trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ...................... 14 1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ..................... 15 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. v Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................... 17 2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................... 17 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 17 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 17 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 17 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 17 2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu.............................................................. 17 2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 18 2.3.3. Phương pháp đối chiếu, so sánh ....................................................................... 18 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 19 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ ............................................................................................................. 19 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 19 3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .................................................................................. 24 3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị ............................ 26 3.1.4. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn ............................................ 29 3.2. TÌNH HÌNH KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN HẢI LĂNG TỪ NĂM 2013 ĐẾN NĂM 2018 ........................................................... 38 3.2.1. Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản chỉ đạo........................ 38 3.2.2. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến pháp luật về KNTC ......... 39 3.2.3. Công tác tiếp công dân, tiếp nhận đơn thư trên địa bàn huyện Hải Lăng........... 39 3.2.4. Tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai ................................................. 41 3.2.5. Những nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai .............. 45 3.2.6. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ...... 47 3.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN ............................................................. 52 3.3.1. Sự lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện pháp luật đối với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ....................................................... 52 3.3.2. Đánh giá hiện trạng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai........................................................... 54 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. vi 3.3.3. Đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước ................................ 58 3.3.4. Kết quả cụ thể về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ................. 60 3.3.5. Đánh giá những kết quả đạt được trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai và nguyên nhân ............................................................................. 66 3.3.6. Những tồn tại, hạn chế trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và nguyên nhân .......................................................................................................... 69 3.3.7. Một số trường hợp nghiên cứu điển hình về giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai ................................................................................ 71 3.4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN HẢI LĂNG .......................... 78 3.4.1. Giải pháp về công tác chỉ đạo, điều hành.......................................................... 79 3.4.2. Giải pháp về xây dựng hệ thống pháp luật ........................................................ 79 3.4.3. Giải pháp về xây dựng hệ thống quản lý đất đai ............................................... 80 3.4.4. Giải pháp về năng cao năng lực cán bộ giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong lĩnh vực đất đai ................................................................................................. 80 3.4.5. Giải pháp về công tác tuyên truyền vận động ................................................... 81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 83 1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 83 2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 85 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 88 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Cụm từ được viết tắt ĐKĐĐ Đăng ký đất đai CQHC Cơ quan hành chính GPMB: Giải phóng mặt bằng GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GQKN: Giải quyết khiếu nại HCNN: Hành chính nhà nước HĐND: Hội đồng nhân dân HVHC: Hành vi hành chính KNTC: Khiếu nại, tố cáo KN: Khiếu nại KNPA: Khiếu nại phản ánh QĐHC: Quyết định hành chính QSDĐ: Quyền sử dụng đất QPPL: Quy phạm pháp luật TCĐĐ Tranh chấp đất đai TAND: Tòa án nhân dân TC: Tố cáo TCD: Tiếp công dân UBND: Uỷ ban nhân dân VPPL: Vi phạm pháp luật PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Hải Lăng năm 2018 .............................. 27 Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả thu hồi đất, tái định cư từ 01/01/2013 đến 31/12/2018 của UBND huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị .............................................................. 34 Bảng 3.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn huyện năm 2018 ............................................................................. 36 Bảng 3.4. Tình hình tiếp công dân trên địa bàn huyện từ 2013 – 2018 ....................... 39 Bảng 3.5. Tình hình tiếp nhận đơn thư trên địa bàn huyện từ 2013 – 2018 ................. 40 Bảng 3.6. Tình hình tiếp nhận và phân loại đơn thư trong lĩnh vực đất đai ................. 42 Bảng 3.7. Thực trạng cán bộ tham gia giải quyết KNTC, TCĐĐ ở huyện Hải Lăng năm 2018 ........................................................................................................................... 56 Bảng 3.8. Kết quả xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai ........................ 61 Bảng 3.9. Kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tranh chấp trong lĩnh vực đất đai giai đoạn 2013 - 2018................................................................................................................ 63 Bảng 3.10. Kết quả giải quyết đơn tố cáo trong lĩnh vực đất đai giai đoạn 2013 - 201865 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ vùng nghiên cứu ............................................................................... 19 Hình 3.2. Cơ cấu các ngành kinh tế ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị năm 2018 ..... 24 Hình 3.3. Diễn biến tỷ lệ các loại đơn khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai so với tổng số đơn tiếp nhận trong lĩnh vực đất đai giai đoạn 2013 – 2018 ................................... 43 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá, là điều kiện tiên quyết giúp cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đất đai còn là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư. Tuy nhiên, đất đai lại có tính giới hạn về số lượng, trong khi đó, quá trình phát triển của xã hội, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, cùng với sự gia tăng dân số dẫn đến nhu cầu đất đai ngày một gia tăng, đất đai ngày càng có giá trị cao, từ đó dẫn đến phát sinh càng nhiều những mâu thuẫn và những yêu cầu được bảo vệ quyền lợi trong việc sử dụng đất của người dân. Nhận thức của người dân về pháp luật đất đai, đặc biệt liên quan đến quyền và lợi ích trong việc sử dụng đất ngày càng được nâng cao, do đó, khi phát sinh vướng mắc về quyền sử dụng đất thường nhờ sự can thiệp của pháp luật bằng cách gửi đơn kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được giải quyết. Khiếu nại, tố cáo về đất đai là cơ sở pháp lý để công dân thực hiện hiệu quả quyền làm chủ, được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong việc sử dụng đất. Thông qua hoạt động khiếu nại, tố cáo, quyền của nhân dân được đảm bảo; hoạt động của nhà nước được trong sạch, vững mạnh, thực sự là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tuy nhiên, khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai ngày càng diễn ra thường xuyên và có những chuyển biến phức tạp, gây ảnh hưởng sâu rộng đến tình hình an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội của mỗi địa phương. Tính phức tạp của tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai kéo dài không chỉ bắt nguồn từ những xung đột gay gắt về lợi ích kinh tế, từ hệ quả của sự quản lý thiếu hiệu quả của cơ quan công quyền, sự bất hợp lý và thiếu đồng bộ của hệ thống chính sách, pháp luật đất đai... mà còn do những nguyên nhân có tính lịch sử trong quản lý và sử dụng đất đai qua các thời kỳ. Vì vậy, các cấp chính quyền tuy đã có nhiều quan tâm, cố gắng trong công tác chỉ đạo, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai, nhưng đây vẫn là một trong những nội dung quản lý đất đai gây sức ép đối với cơ quan nhà nước. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đất đai. Việc giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai giúp tạo dựng được lòng tin của người dân đối với cơ quan nhà nước, tình hình sử dụng đất ngày càng đi vào nề nếp, quản lý đất đai ngày càng đạt hiệu quả, nhờ đó góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 2 Trong những năm gần đây, mặc dù đã được UBND huyện quan tâm chỉ đạo sâu sát trong lĩnh vực tiếp công dân, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tranh chấp, tố cáo, tuy nhiên tình hình khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực đất đai của công dân trên địa bàn huyện Hải Lăng ngày càng có xu hướng tăng nhanh cả về quy mô, số lượng và tính chất phức tạp. Việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của công dân trên địa bàn huyện Hải Lăng có lúc, có nơi còn chưa kịp thời, còn bộc lộ những hạn chế nhất định. Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý đất đai. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Mục tiêu chung Nắm được thực trạng và những tồn tại trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Hải Lăng và đề xuất các giảỉ pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả của công tác này 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được những mặt tích cực và tồn tại của công tác giải quyết KNTC và TCĐĐ trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013-2018. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu để thực hiện tốt công tác giải quyết KNTC và TCĐĐ cũng như các giải pháp nâng cao hiệu quả đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong thời gian tới. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 3.1. Ý nghĩa khoa học Thông qua việc áp dụng các quy định pháp luật vào thực tiễn trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị để thấy được những vướng mắc, bất cập trong hệ thống pháp luật hiện hành, từ đó đề xuất sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai, góp phần hỗ trợ chính quyền các cấp trong việc ra các văn bản, chính sách liên quan đến giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai cũng như các văn bản để quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Hải Lăng. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề xuất các giải pháp cho chính quyền địa phương trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai. - Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị tham khảo trong công tác nghiên cứu và thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 3 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Đất đai và đặc điểm của đất đai a. Khái niệm về đất đai Có nhiều quan điểm khác nhau về đất đai tuỳ theo từng góc nhìn khác nhau, tùy theo mục đích sử dụng đất đai, một vài khái niệm cơ bản như sau: - Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu, bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (như san nền, hố chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá nhà cửa…)[16]. - Đất đai là tài sản quốc gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao động đồng thời cũng là sản phẩm lao động. Đất là mặt bằng để phát triển nền kinh tế quốc dân. Mỗi khu vực, mỗi quốc gia có khái niệm khác nhau về Đất đai. Ở nước ta, Luật Đất đai 2013 của Việt Nam quy định: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặt biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng [26]. b. Đặc điểm của đất đai - Đất là một vật thể mang tính lịch sử: Đất là một vật thể tự nhiên xuất hiện ngoài ý chí của con người. Cùng với quá trình phát triển của lịch sử, sự phát triển của loài người ngày càng cao, nhu cầu của xã hội tăng lên về mọi mặt cả vật chất lẫn tinh thần. Trong khi đó đất đai là điều kiện ban đầu cho quá trình sản xuất nhưng lại hạn chế về số lượng, cố định về vị trí và không thể thay thế được, chính vì vậy mà trong quá trình sử dụng con người phải bổ sung chất dinh dưỡng, các biện pháp kỹ thuật ... Như vậy, từ buổi sơ khai, đất là một vật thể tự nhiên, sau khi con người sử dụng và chuyển tải sức lao động vào đất dần dần làm cho đất mang trong nó quá trình lao động xã hội, đất trở thành thực thể tự nhiên, sẽ không có sự tồn tại của con người nếu không có đất. Đất là sản phẩm tự nhiên xuất hiện trước và tồn tại ngoài ý muốn của con người, song bị con người chi phối trong quá trình khai thác và sử dụng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 4 - Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt: Đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và hoạt động của con người. Đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là phương tiện lao động. Vì vậy, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, với những hình thức sử dụng khác nhau sẽ đem lại hiệu quả sản xuất khác nhau, đặc biệt nó khác với các loại tài sản khác vì nó chiếm vị trí quan trọng quyết định trong việc chi phối các quan hệ sở hữu trên nó, vừa là tài sản có thể tham gia hoặc không tham gia vào vòng chuyển hàng hóa, tùy thuộc vào quan hệ sản xuất xã hội. Trong nông nghiệp, đất không chỉ là cơ sở không gian, là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại của ngành sản xuất này, mà đất còn là yếu tố tích cực của sản xuất, độ phì nhiêu của đất, có ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất nông nghiệp, đóng vai trò quyết định năng suất, sản lượng của các loại cây trồng. Chính vì vậy mà đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong nông nghiệp. * Ngoài ra đất đai còn có một số đặc điểm khác: - Đặc điểm tạo thành: Đất đai là một vật thể tự nhiên, đặc biệt là sản phẩm tạo thành cho quá trình hoạt động tổng hợp của đá mẹ, khí hậu, sinh vật, tuổi của khu vực và địa hình nội đất được tạo thành. - Tính hạn chế về số lượng: Đất đai là tài nguyên có hạn, giới hạn về diện tích trong phạm vi ranh giới của lục địa. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên nên có tính nguyên thủy không thể tái sinh và diện tích của đất đai là do kích thước của quả đất quy định. - Tính không đồng nhất: Đất đai được hình thành do quá trình phong hóa đất đá, quá trình tổng hợp của các yếu tố đá mẹ, khí hậu, sinh vật tuổi và địa hình của từng khu vực, quá trình sử dụng của con người sẽ có vai trò quyết định đến chất lượng, hàm lượng dinh dưỡng ở trong đất. Vì vậy, các thửa đất ở vị trí khác nhau sẻ có những tính chất về hóa, lý tính khác nhau. - Tính không thay thế: Thay thế đất đai bằng các tư liệu sản xuất khác là điều không thể được, đặc biệt là trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, bởi đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không có đất thì con người không thể thực hiện quá trình sản xuất và không thể tồn tại được. - Tính cố định về vị trí: Vị trí đất đai hoàn toàn cố định, con người không thể sử dụng mọi hình thức để thay đổi vị trí của đất từ nơi này sang nơi khác. Chính nét khác biệt này đã tạo nên những giá trị rất riêng đối với khu đất khác nhau thì có giá trị khác nhau. - Tính vĩnh cửu: Trong quá trình sản xuất, mọi tư liệu sản xuất khác đều chịu sự phá hủy của thời gian đều bị hao mòn hư hỏng và dần dần để đào thải thay thế bằng các tư liệu sản xuất khác tốt hơn, phù hợp hơn. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 5 Đối với đất đai, xét về mặt của không gian thì đất là tư liệu vĩnh cửu sự phá hủy của thời gian. Nếu chúng ta sử dụng đi đôi với bảo vệ và cải tạo hợp lý thì chất lượng đất sẽ tốt lên. Khả năng tăng độ phì nhiêu này phụ thuộc vào phương thức sử dụng đất là yếu tố quan trọng làm cho đất mang tính vĩnh cửu. 1.1.2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai Khiếu nại được ghi nhận tại Điều 30 Hiến pháp năm 2013 “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân” [28]. Theo khoản 1, Điều 2, Luật Khiếu nại 2011: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do pháp luật quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại QĐHC, HVHC của cơ quan HCNN, của người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình” [23]. Từ các định nghĩa trên cho thấy quyền khiếu nại hành chính phát sinh khi quyền, lợi ích hợp pháp của công dân bị ảnh hưởng trực tiếp bởi QĐHC, HVHC. Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại. Người bị khiếu nại là cơ quan HCNN hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN có QĐHC, HVHC bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại. Trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất, việc giải quyết khiếu nại nhằm đảm bảo cho mọi quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất và giữa những người sử dụng đất với nhau được thực hiện theo đúng chính sách, pháp luật đất đai. Tại Khoản 1, Điều 204 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai” [26]. Pháp luật hiện hành chưa quy định cụ thể thế nào là khiếu nại hành chính về đất đai. Tuy nhiên, từ các khái niệm chung về khiếu nại, có thể hiểu khái niệm khiếu nại hành chính về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức đề nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại những QĐHC, HVHC trong quản lý đất đai khi có căn cứ cho rằng những QĐHC, HVHC đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. QĐHC là văn bản do cơ quan HCNN hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý HCNN được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. HVHC là hành vi của cơ quan HCNN, của người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật [23]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 6 Trong lĩnh vực quản lý đất đai, các QĐHC hoặc HVHC bị khiếu nại được quy định tại bị khiếu nại bao gồm: (1) Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; (2) Quyết định bồi thường, hỗ trợ, GPMB, tái định cư; (3) Quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận QSDĐ; (4) Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất [5]. HVHC trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ công chức nhà nước khi thực hiện công việc liên quan trực tiếp đến các QĐHC về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất; cấp và thu hồi giấy chứng nhận QSDĐ, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và hành vi gia hạn thời hạn sử dụng đất cho người sử dụng đất. Như vậy, các quyết định và HVHC nêu trên nếu bị khiếu nại sẽ được giải quyết theo quy định của Luật Đất đai. Ngoài các trường hợp đã viện dẫn ở trên, nếu các QĐHC, HVHC trong quản lý đất đai mà bị khiếu nại thì việc giải quyết tuân thủ theo quy định của pháp luật khiếu nại. Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật [23]. Như vậy, có thể hiểu, giải quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan HCNN là hoạt động kiểm tra, xác minh kết luận về tính hợp pháp và tính hợp lý của QĐHC, HVHC trong lĩnh vực đất đai bị khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan HCNN để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích chung của nhà nước và xã hội. Giải quyết khiếu nại phải dựa trên các nguyên tắc: a) Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý; b) Bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất, nhất là lợi ích kinh tế, khuyến khích việc đối thoại; c) Giải quyết khiếu nại về đất đai phải nhằm mục đích ổn định về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội gắn việc giải quyết khiếu nại về đất đai với việc tổ chức lại sản xuất, bố trí lại cơ cấu sản xuất hàng hóa; d) Đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa [26]. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai của cơ quan HCNN là nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan HCNN nhân danh nhà nước tiến hành xem xét, đánh giá, tính hợp pháp, hợp lý của các QĐHC, HVHC trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm bảo về quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất (công dân, cơ quan, tổ chức). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 7 1.1.3. Tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai Khoản 1 Điều 2 Luật tố cáo năm 2018 quy định: “Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm: Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực” [29]. Mục đích của tố cáo không chỉ dừng ở việc bảo vệ, khôi phục quyền và lợi ích của người tố cáo mà cao hơn thế là bảo vệ lợi ích của Nhà nước, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước vững về chính trị, giỏi về chuyên môn để “chí công, vô tư” trong khi thi hành công vụ, nhiệm vụ Nhà nước. Pháp luật hiện hành quy định, khi phát hiện hành vi VPPL của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng đất gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì mọi công dân có quyền báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết để giải quyết theo quy định của pháp luật. Tố cáo hành vi VPPL của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi VPPL của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ [29]. Giải quyết tố cáo là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo. Người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo. Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo. Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo. Nguyên tắc giải quyết tố cáo được quy định tại Điều 4, Luật tố cáo năm 2011, nay là Điều 4, Luật Tố cáo năm 2018: “Việc giải quyết tố cáo phải kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định pháp luật; bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo” [29]. Điều 205 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Cá nhân có quyền tố cáo VPPL về quản lý và sử dụng đất đai. Việc giải quyết tố cáo VPPL về quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo” [26]. Đây là một quy định mang tính dẫn chiếu, theo đó thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết KNTC về đất đai sẽ thực hiện theo các quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo. Giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan HCNN là việc kiểm tra, xác minh, kết luận về tính hợp pháp của hành vi bị tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan HCNN để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, của các hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 8 Pháp luật đất đai quy định, cá nhân có quyền tố cáo các vi phạm về quản lý và sử dụng đất đai [26]. Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; từ đó, cho thấy thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai như sau: Hành vi vi phạm pháp luật đất đai bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết. Người bị tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết. Người bị tố cáo về hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ trong lĩnh vực đất đai là người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giải quyết các tố cáo về lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền của mình, trường hợp cần thiết thì giao cho cơ quan thanh tra tiến hành thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị biện pháp xử lý. 1.1.4. Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai Theo Khoản 24, Điều 3, Luật Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai [26]. Trong khái niệm này cần lưu ý: đối tượng của tranh chấp đất đai không phải là quyền sở hữu đất, các chủ thể tham gia tranh chấp không phải là các chủ thể có quyền sở hữu đối với đất. Đây là điều không phải bàn cãi vì Điều 53, Hiến pháp 2013 hay Điều 4, Luật đất đai 2013 quy định rất rõ đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Giải quyết mọi trường hợp tranh chấp đất đai phải đảm bảo nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý; kiên quyết bảo vệ những thành quả cách mạng về ruộng đất, đồng thời sửa lại theo đúng pháp luật những trường hợp xử lý không đúng. Giải quyết các tranh chấp đất đai phải nhằm mục đích phát triển sản xuất, ổn định và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân. Thực chất của tranh chấp về đất đai là tranh chấp về tài sản dân sự nên giải quyết tranh chấp về đất đai phải theo nguyên tắc của Bộ luật Tố tụng dân sự, trong đó nêu cao việc hoà giải. Chính vì vậy, Luật Đất đai 2013 và Nghị định 01/2017/NĐ- CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai, quy định khuyến khích các bên TCĐĐ tự hòa giải hoặc giải quyết TCĐĐ thông qua hòa giải ở cơ sở, nếu không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải [26],[10]. Trên thực tế, tranh chấp đất đai không chỉ là hiện tượng phổ biến mà trong đó còn hết sức đa dạng về chủ thể cũng như nội dung tranh chấp. Tuy nhiên, về cơ bản tranh chấp đất đai được chia thành ba dạng như sau: - Tranh chấp về quyền sử dụng đất: là những tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó. Trong dạng tranh PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 9 chấp này chúng ta thường gặp các loại tranh chấp về ranh giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh chấp đòi lại đất (đất đã cho người khác mượn sử dụng mà không trả lại, hoặc tranh chấp giữa người dân tộc thiểu số với người đi xây dựng vùng kinh tế mới v.v…) - Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất: dạng tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất như tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư… - Tranh chấp về mục đích sử dụng đất: đây là dạng tranh chấp ít gặp hơn, những tranh chấp này liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất là gì. Thông thường những tranh chấp này cũng dễ có cơ sở để giải quyết vì trong quá trình phân bổ đất đai cho các chủ thể sử dụng, Nhà nước đã xác định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất. Tranh chấp chủ yếu do người sử dụng đất sử dụng sai mục đích so với khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Giải quyết tranh chấp đất đai, với ý nghĩa là một nội dung của chế độ quản lý nhà nước đối với đất đai, được hiểu là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật, nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên, khôi phục lại quyền lợi cho bên bị xâm hại. Đồng thời xử lý đối với các hành vi VPPL đất đai. Tranh chấp đất đai có thể được giải quyết theo phương thức khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền hoặc khiếu nại lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 và tại Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/05/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai [26],[8]: - Giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự tố tụng (dân sự): Tòa án chỉ thụ lý giải quyết các vụ việc tranh chấp đất đai khi đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất. Việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định chung tại Bộ luật tố tụng dân sự. Theo đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền (Tòa án nơi có bất động sản đó). - Giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự hành chính: trình tự này sẽ được áp dụng đối với những tranh chấp mà các đương sự không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định và lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND. Đối với TCĐĐ giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì khiếu nại đến chủ thể có thẩm quyền giải quyết là Chủ tịch UBND cấp huyện. Nếu một bên hoặc các bên PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2