intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá tình hình lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

31
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định xu thế biến động đất đai và so sánh thực trạng biến động so với phương án QH của thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai. Đánh giá được thực trạng lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá tình hình lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM HUỲNH QUANG TRUNG ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH LẬP VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THỊ XÃ LONG KHÁNH, TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: Quản lý Đất đai HUẾ - 2018
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM HUỲNH QUANG TRUNG ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH LẬP VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THỊ XÃ LONG KHÁNH, TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: Quản lý Đất đai Mã số: 8850103 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. HỒ KIỆT CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN TS. LÊ THANH BỒN HUẾ - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Huế, ngày ... tháng 10 năm 2018 Tác giả luận văn Phạm Huỳnh Quang Trung
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Hồ Kiệt, giảng viên Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Huế đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo giảng viên Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã, Phòng Quản lý Đô thị thị xã, Phòng Kinh tế, Chi cục Thống kê thị xã, tỉnh Đồng Nai đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn đến những người thân trong gia đình và đồng nghiệp đã khích lệ, tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Huế, ngày ... tháng 10 năm 2018 Tác giả luận văn Phạm Huỳnh Quang Trung
  5. iii TÓM TẮT Đề tài “Đánh giá tình hình lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai” được thực hiện từ tháng 01/2018 đến tháng 08/2018 với mục tiêu chính là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả lập và thực hiện QHSDĐ của thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai. Đề tài đã thực hiện 5 nội dung nghiên cứu: (1) Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến việc lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất; (2) Khái quát về thực trạng quản lý và sử dụng đất của thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005-2015; (3) Đánh giá tình hình lập QHSDĐ đến năm 2020 thị xã Long Khánh; (4) Đánh giá tình hình thực hiện QHSDĐ thị xã Long Khánh giai đoạn (2005-2015); (5) Đề xuất giải pháp cải thiện, nâng cao hiệu quả công tác lập QHSDĐ thị xã Long Khánh. Các phương pháp nghiên cứu đã thực hiện bao gồm: Phương pháp thu thập thông tin hiện có từ các cơ quan; phương pháp điều tra thu thập thông tin sơ cấp; phương pháp phân tích, tổng hợp và phương pháp so sánh. Kết quả đề tài cho thấy: (1) Thị xã Long Khánh là trung tâm thứ 2 của tỉnh Đồng Nai, đồng thời cũng là trung tâm Hành chính - Dịch vụ - Thương mại của vùng Đông Nam Bộ, có vị trí tiếp giáp và hậu thuẫn khu kinh tế trọng điểm phía Nam - một vùng kinh tế năng động, có hệ thống giao thông thủy, bộ, hàng không lớn nhất cả nước; khí hậu ôn hòa, địa hình ít dốc (80% diện tích có độ dốc
  6. iv tế nông nghiệp chỉ còn 5,97%; tỷ lệ hộ nghèo từ 14,23% giảm còn dưới 1,0%, cơ sở hạ tầng ngày càng phát triển. (4). Để nâng cao hơn hiệu quả công tác QHSDĐ, đề tài đề xuất các nhóm giải pháp: hoàn thiện quy định về quy hoạch sử dụng đất; nâng cao chất lượng lập quy hoạch sử dụng đất; cải thiện tiến độ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất; tăng cường quản lý, giám sát quy hoạch sử dụng đất; đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn đầu tư; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ người sử dụng đất; giải quyết tốt việc bồi thường, tái định cư khi thu hồi đất; phối hợp tốt với các địa phương liên quan trong thực hiện QHSDĐ.
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii TÓM TẮT ................................................................................................................. iii MỤC LỤC ................................................................................................................... v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................viii DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ix DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ x MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................... 2 2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................................... 2 3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU............................................................... 4 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................... 4 1.1.1. Khái niệm về sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất .......................................... 4 1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất ................................................................. 6 1.1.3. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất ..................................................................... 9 1.1.4. Hệ thống quy hoạch sử dụng đất ...................................................................... 10 1.1.5. Căn cứ pháp lý của nghiên cứu......................................................................... 11 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN........................................................................................... 15 1.2.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên thế giới........................... 15 1.2.2. Quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam qua các thời kỳ ......................................... 17 1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ........................................................ 21 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................... 23
  8. vi 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 23 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 23 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 23 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 23 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 24 2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin........................................................................ 24 2.3.2. Phương pháp thống kê, phân tích ..................................................................... 25 2.3.3. Phương pháp tổng hợp, so sánh ........................................................................ 25 2.3.4. Phương pháp bản đồ ......................................................................................... 25 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................... 26 3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI ................................. 26 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .................................................... 26 3.1.2. Đặc điểm phát triển kinh tế, xã hội ................................................................... 32 3.1.3. Đánh giá chung đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội ............................................ 39 3.2. KHÁI QUÁT VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA THỊ XÃ LONG KHÁNH .................................................................................................. 41 3.2.1. Tình hình thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai có liên quan đến QHSD đất ........................................................................................................... 41 3.2.2. Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất .................................. 43 3.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA THỊ XÃ LONG KHÁNH......................................................................................................... 51 3.3.1. Tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất .................................................................. 51 3.3.2. Các phương án quy hoạch sử dụng đất thị xã Long Khánh ............................... 52 3.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN THỊ XÃ LONG KHÁNH........................................................................................... 61 3.4.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất (2005 - 2010) ................................ 62 3.4.2. Tình hình thực hiện phương án QHSDĐ giai đoạn 2010 - 2015 ....................... 65 3.5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ................................................................................ 69 3.5.1. Tình hình điều tra, tham vấn ý kiến về quy hoạch sử dụng đất ......................... 69
  9. vii 3.5.2. Thành tựu, hạn chế, nguyên nhân ..................................................................... 69 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 76 1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 76 2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 78 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 81
  10. viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CCN : Cụm công nghiệp DTTN : Diện tích tự nhiên ĐVT : Đơn vị tính HĐND : Hội đồng nhân dân HT : Hiện trạng HTSDĐ : Hiện trạng sử dụng đất KCN : Khu công nghiệp KH : Kế hoạch KHSDĐ : Kế hoạch sử dụng đất NN : Nông nghiệp PNN : Phi nông nghiệp QH : Quy hoạch QH, KHSDĐ : Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất QHSDĐ : Quy hoạch sử dụng đất SDĐ : Sử dụng đất SX-KD : Sản xuất - kinh doanh TT : Thứ tự UBND : Ủy ban nhân dân KTTĐ : Kinh tế trọng điểm
  11. ix DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thống kê các tài liệu cần thu thập .............................................................. 24 Bảng 3.1: Thống kê diện tích đất nông nghiệp theo đơn vị hành chính ....................... 43 Bảng 3.2: Thống kê diện tích đất phi nông nghiệp theo đơn vị hành chính ................. 46 Bảng 3.3: Biến động đất đai 2015 so với năm 2010 ................................................... 48 Bảng 3.4: Phương án QHSDĐ đến năm 2020 ............................................................ 54 Bảng 3.5: Phương án điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 (2016-2020) ....................... 57 Bảng 3.6: Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất (2005 - 2010).......................... 62 Bảng 3.7: Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất (2011 - 2015).......................... 65
  12. x DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ vị trí thị xã Long Khánh trong tỉnh Đồng Nai ................................... 27 Hình 3.2. Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 thị xã Long Khánh .............................. 60 Hình 3.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 thị xã Long Khánh ................................. 64 Hình 3.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 thị xã Long Khánh ................................. 68
  13. 1 MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, không thể thay thế của sản xuất nông nghiệp. Là nền tảng để phân bố và xây dựng các ngành kinh tế quốc dân, các công trình phục vụ đời sống và sự nghiệp phát triển văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng. Trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế. Sản xuất nông nghiệp liên quan chặt chẽ với đất, phụ thuộc vào độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất. Tuy vậy, đất đai là một nguồn tài nguyên có giới hạn về số lượng, cố định về vị trí không gian, không thể di chuyển theo vị trí chủ quan của con người. Bên cạnh đó, Việt Nam là một nước đất chật, người đông, gia tăng dân số nhanh làm cho nhu cầu lương thực, thực phẩm ngày càng lớn, gây ra áp lực không nhỏ đến đất đai. Vì vậy, sử dụng quỹ đất hết sức tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở hiệu quả, bền vững và cân đối quỹ đất cho phát triển các ngành công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, từng bước đáp ứng quá trình phát triển chung của đất nước là yêu cầu cấp thiết. Công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là một yêu cầu đặc biệt để sắp xếp quỹ đất đai cho các lĩnh vực và đối tượng sử dụng hợp lý, có hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng, tránh được sự chồng chéo, gây lãng phí trong sử dụng đất, hạn chế sự huỷ hoại đất đai, phá vỡ môi trường sinh thái. Theo Luật Đất đai năm 2013 quy định “Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian nhất định”; “Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất” (Điều 3). Như vậy, có thể khẳng định QH, KHSDĐ là công cụ pháp lý quan trọng để giúp công tác quản lý, sử dụng đất đai đạt mục tiêu tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả, bền vững như đã nêu trên. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quản lý đất đai nhằm định hướng cho các cấp, các ngành sử dụng quỹ đất một cách hợp lý, hiệu quả, khai thác tốt tiềm năng đất đai để phát triển; hạn chế việc sử dụng đất chồng chéo, lãng phí, kém hiệu quả, phá vỡ cân bằng môi trường sinh thái, kìm hãm phát triển kinh tế - xã hội; là công cụ pháp lý hữu hiệu hỗ trợ quản lý Nhà nước về đất đai...
  14. 2 Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai phải phù hợp với yêu cầu thực tế phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Khả năng thực tế của phát triển kinh tế, đô thị đến đâu thì tiến hành việc giao đất, sử dụng đất đai đến đó, đặc biệt ưu tiên đất đai cho nhiệm vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, vừa đảm bảo an toàn lương thực, vừa thoả mãn nhu cầu nông sản phẩm cho toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp. Có như vậy thì việc sử dụng đất mới khắc phục được tình trạng lãng phí đất, đồng thời hạn chế được tiêu cực và bức xúc của xã hội nảy sinh do một bộ phận nông dân hiện không còn đất canh tác. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai đã được UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt tại Quyết định số 174/QĐ-UBND ngày 15/01/2013. Qua quá trình triển khai thực hiện đã đạt được những kết quả tích cực trong việc khai thác sử dụng tiềm năng đất đai, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ngoài những kết quả đáng ghi nhận của công tác Quy hoạch sử dụng đất thị xã Long Khánh còn bộc lộ nhiều vấn đề cần giải quyết. Để QHSDĐ ngày càng thực sự trở thành công cụ quan trọng để Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai, phục vụ tốt mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái thì việc đánh giá kết quả thực hiện QHSDĐ; rà soát xác định những vấn đề còn khó khăn, vướng mắc trong công tác lập, điều chỉnh và thực hiện QHSDĐ để đề xuất các giải pháp giải quyết là hết sức cần thiết và có ý nghĩa. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Đánh giá tình hình lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai”. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Mục tiêu chung Làm rõ những mặt đạt được; tồn tại, vướng mắc; nguyên nhân của các vấn đề tồn tại trong công tác lập và thực hiện QHSDĐ, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác lập và thực hiện QHSDĐ. 2.2. Mục tiêu cụ thể Xác định xu thế biến động đất đai và so sánh thực trạng biến động so với phương án QH của thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai. Đánh giá được thực trạng lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 3.1. Ý nghĩa khoa học Góp phần hoàn thiện cơ sở pháp lý trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai;
  15. 3 Góp phần giải quyết bài toán về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả kinh tế - xã hội, vấn đề quản lý nhà nước về đất đai. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất là cơ sở để triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân trên địa bàn thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai. Tuy nhiên, với chính sách trải thảm, thu hút đầu tư trong những năm qua thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai sẽ không tránh khỏi việc mắc phải những vấn đề chưa tốt cần phải hoàn thiện; Nghiên cứu này giúp các nhà quản lý rút được một số bài học kinh nghiệm cơ bản để tổ chức thực hiện tốt hơn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai.
  16. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Khái niệm về sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất Đất đai là thành phần quan trọng của môi trường, là tài nguyên vô giá mà tự nhiên đã ban tặng cho con người để phát triển nông nghiệp, công nghiệp. Đất đai là tư liệu sản xuất, là đối tượng lao động rất đặc thù bởi tính chất "độc đáo" mà không vật thể tự nhiên nào có được, đó là độ phì. Sử dụng đất là những hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp hoặc các hoạt động khác tạo ra các loại hình sử dụng đất trên mỗi đơn vị bản đồ đất đai. Đất đai là tài nguyên cơ bản cho kiểu sử dụng như: - Sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp; - Sử dụng trên cơ sở sản xuất gián tiếp; - Sử dụng vì mục đích bảo vệ; - Sử dụng theo các chức năng đặc biệt như đường sá, dân cư, công nghiệp, an dưỡng, du lịch sinh thái, đa dạng sinh học... Theo Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường thì Việt Nam có 3/4 diện tích là đồi núi, có địa hình phức tạp nên tài nguyên rất đa dạng và phong phú. Trong nhiều năm qua, do nhận thức và hiểu biết về đất đai của nhiều người dân còn hạn chế, đã lạm dụng và khai thác không hợp lý tiềm năng của đất, dẫn đến nhiều diện tích đất đai bị thoái hoá, hoang mạc hoá làm mất đi từng phần hoặc toàn bộ tính năng sản xuất, làm giảm hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất. Quá trình sử dụng đất trong thực tế có nhiều mâu thuẫn như nhu cầu về đất trồng, đồng cỏ, lâm nghiệp, cuộc sống của động vật hoang dã và sự phát triển đô thị. Ở những đất nước đang phát triển, hàng năm những nhu cầu này ngày càng trở nên cấp thiết. Ở bất kỳ một quốc gia nào, dù giàu hay nghèo thì lương thực vẫn không thể thiếu. Theo dự báo của FAO: sự phụ thuộc của con người vào đất về lương thực, nhiên liệu và việc làm sẽ tăng lên gấp đôi trong vòng 25 - 50 năm nữa. Bên cạnh đó, diện tích đất đai trên thế giới có giới hạn và chỉ một phần nhỏ trong đó có khả năng sản xuất nông nghiệp. Theo ước tính của FAO “Chỉ khoảng 30% diện tích đất có mưa (140 triệu km2) có thể canh tác được”. Vì vậy, để sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả thì công tác quản lý và sử dụng đất đã và đang được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm, việc xây dựng phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là nhu cầu cấp thiết.
  17. 5 Luật Đất đai năm 2013 quy định “Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian nhất định”. Theo PGS, KTS, TS. Trần Trọng Hanh trình bày trong báo cáo “Giải pháp cho cách tiếp cận tổng hợp quy hoạch vùng ở Việt Nam” tại Hội thảo “Đổi mới công tác quy hoạch vùng ở Việt Nam” thì “Quy hoạch là sự trù tính cách thức, đường lối trước khi làm” (Trần Trọng Hanh, 2013). Trong khi đó, trong đề tài khoa học cấp Bộ của Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, TS. Nguyễn Bá Ân cho rằng, “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội được hiểu là dự báo phát triển và tổ chức không gian các đối tượng kinh tế, xã hội và môi trường cho thời kỳ dài hạn trên lãnh thổ xác định, có tính tới các điều kiện của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế” (Nguyễn Bá Ân, 2012). Trong tập bài giảng Quy hoạch phát triển, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, TS. Nguyễn Tiến Dũng lại cho rằng: “Quy hoạch phát triển là một hoạt động nhằm cụ thể hóa chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các vùng lãnh thổ nhằm xác định một cơ cấu ngành không gian của quá trình tái sản xuất xã hội thông qua việc xác định các cơ sở sản xuất phục vụ sản xuất, phục vụ đời sống nhằm không ngừng nâng cao mức sống dân cư, hợp lý hóa lãnh thổ và phát triển kinh tế bền vững” (Nguyễn Tiến Dũng, 2007). Bản chất của quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời 3 tính chất: Kinh tế, kỹ thuật, pháp chế. Trong đó cần hiểu: - Kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai. - Kỹ thuật: Gồm điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý dữ liệu, bố trí sử dụng đất. - Pháp chế: Là việc xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng quản lý đất đai đúng pháp luật. Công tác quy hoạch sử dụng đất đai cần phải nắm vững hệ thống các biện pháp kinh tế, kĩ thuật, pháp chế của Nhà nước và tổ chức quản lý sử dụng đất đai một cách đầy đủ, hợp lý, khoa học, có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất... Quy hoạch sử dụng đất đảm bảo các mục tiêu sau: Tính đầy đủ: Mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất định.
  18. 6 Tính hợp lý: Đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với yêu cầu và mục đích sử dụng. Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến. Tính hiệu quả: Đáp ứng đồng bộ cả 3 lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường. Như vậy, về thực chất “Quy hoạch sử dụng đất đai” là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời 2 chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kết hợp bảo vệ đất đai và môi trường. Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt là căn cứ để bố trí sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất đặc biệt là chuyển diện tích trồng lúa có hiệu quả cao sang các mục đích phi nông nghiệp, sang nuôi trồng thuỷ sản hoặc trồng cây lâu năm, chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất trồng cây hàng năm. Như vậy, mục đích của quy hoạch sử dụng đất nhằm tạo ra những điều kiện về tổ chức lãnh thổ, thúc đẩy các đơn vị sản xuất thực hiện đạt và vượt mức kế hoạch nhà nước giao. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng, là cơ sở để nhà nước thống nhất quản lý đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Nó được xây dựng dựa trên định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển đô thị, yêu cầu bảo vệ môi trường, tôn tạo di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh; Hiện trạng quỹ đất và nhu cầu sử dụng; Định mức sử dụng đất, tiến bộ khoa học kỹ thuật; kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước. Những năm gần đây, quy hoạch sử dụng đất đã góp phần không nhỏ tạo ra kết quả đáng khích lệ, giúp cho việc khai thác, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, phát huy tiềm năng, nguồn lực về đất, mở rộng diện tích đất canh tác, nâng cao chất lượng đất, đảm bảo an toàn lương thực. Qua những lý luận trên cho thấy, quy hoạch sử dụng đất là bước không thể thiếu được trong quá trình sử dụng đất hợp lý và có vai trò quan trọng trong quản lý Nhà nước về đất đai. Đúc kết những khái niệm trên ta có: Quy hoạch là việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động phân bổ, bố trí, sắp xếp, tổ chức một cách hợp lý và khoa học. 1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội, tính khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành
  19. 7 quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm quy hoạch sử dụng đất đai được cụ thể như sau: 1.1.2.1. Tính lịch sử - xã hội Qua mỗi giai đoạn lịch sử lại có các chế độ cai trị khác nhau và lịch sử phát triển của mỗi loại giai đoạn cũng khác nhau. Chính vì thế, ta có thể nói rằng lịch sử phát triển xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất thể hiện theo hai mặt: lực lượng sản xuất (quan hệ giữa người với sức lao động hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy hoạch sử dụng đất đai, luôn nảy sinh mối quan hệ giữa người với đất đai. Các công việc của con người như điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế... đều liên quan chặt chẽ với đất đai, nhằm đưa đất đai vào sử dụng sao cho đầy đủ, hợp lý và hiệu quả cao nhất. Quy hoạch đất đai thể hiện đồng thời yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất và yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội. Mặt khác, ở mỗi nước khác nhau đều có luật đất đai riêng biệt. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai của các nước cũng có nội dung khác nhau. Ở nước ta, quy hoạch sử dụng đất đai phục vụ nhu cầu sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã hội. Bởi vì theo Luật Đất đai thì đất đai nước ta thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý và nhà nước giao đất cho các hộ gia đình và tổ chức sử dụng. Điều đó góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn, tạo điều kiện cho người dân làm chủ mảnh đất, tự tin trong sản xuất và đầu tư, giúp cho việc bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, quy hoạch sử dụng đất đai góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh tế xã hội và môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau. 1.1.2.2. Tính tổng hợp Đất đai có vai trò quan trọng đối với đời sống của con người và các hoạt động xã hội. Vì vậy quy hoạch sử dụng đất đai mang tính tổng hợp rất cao, đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế, xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội dân số và đất đai, sản xuất công - nông nghiệp, môi trường sinh thái... Quy hoạch sử dụng đất đai thường đề cập đến việc sử dụng đất của sáu loại đất chính: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng, cũng như ảnh hưởng đến toàn nhu cầu sử dụng đất đai của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng đất đai lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng dất, nó bố trí và điều chỉnh các nhu cầu đất đai; điều hoà các mâu thuẫn về đất đai các ngành, lĩnh vực xác định và điều phối phương thức, phương hướng phân bổ sử dụng
  20. 8 đất phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định. 1.1.2.3. Tính dài hạn Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất đai được thể hiện rất rõ trong phương hướng, kế hoạch sử dụng đất. Thường thời gian của quy hoạch sử dụng đất đai trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế - xã hội quan trọng như: sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hoá, công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và các lĩnh vực khác, từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn. Để đáp ứng được nhu cầu đất cho phát triển lâu dài kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất đai phải có tính dài hạn. Nó tạo cơ sở vũng chắc, niềm tin cho các chủ đầu tư, tạo ra môi trường pháp lý ổn định. 1.1.2.4. Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất. Nó chỉ ra được tính đại thể, nhưng không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như: phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của sử dụng đất đai trong vùng; cân đối tổng quát các nhu cầu sử dụng đất của các ngành; điều chỉnh cơ cấu sử dụng và phân bố đất đai trong vùng; phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai trong vùng; đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của phương hướng sử dụng đất. Quy hoạch có tính dài hạn nên khoảng thời gian dự báo tương đối dài, mà trong quá trình dự báo chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế - xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hoá thì quy hoạch sẽ càng ổn định. Do đó, quy hoạch thường có giá trị về mặt thời gian, tạo nền tảng và định hướng cho các ngành khác sử dụng đất đai theo phương hướng đã vạch ra. 1.1.2.5. Tính chính sách Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Mỗi đất nước có các thể chế chính trị khác nhau, các phương hướng hoạt động kinh tế xã hội khác nhau, nên chính sách quy hoạch sử dụng đất đai cũng khác. Khi xây dựng phương án quy hoạch phải quán triệt các chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo cụ thể mặt bằng đất đai cho các mục tiêu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1