intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý Tài nguyên và Môi trường: Nghiên cứu Thực trạng và giải pháp nâng cao công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên

Chia sẻ: Diệp Nhất Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

32
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá được thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn nghiên cứu nhằm góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Tài nguyên và Môi trường: Nghiên cứu Thực trạng và giải pháp nâng cao công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC CAO MINH CHÍNH NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC CAO MINH CHÍNH NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN Chuyên ngành: Quản lý Tài Nguyên và Môi trường Mã số: 885 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Văn Giới Thái Nguyên, năm 2020
  3. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Nhà trường, các thầy cô trong Khoa Quản lý Tài nguyên và Môi trường cùng các tập thể và nhiều cá nhân khác. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Nhà trường, các thầy cô trong Khoa Quản lý Tài nguyên và Môi trường đã tận tình giảng dạy trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập, tạo điều kiện để tôi thực hiện tốt đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Ngô Văn Giới, người đã hướng dẫn tận tình, đóng góp nhiều ý kiến quí báu để tôi hoàn thành đề tài này. Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể cán bộ Ủy ban nhân dân huyện Điện Biên, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Điện Biên đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp những tư liệu hữu ích cho tôi trong thời gian thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 09 tháng 7 năm 2020 Người thực hiện đề tài Cao Minh Chính i
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, Những nội dung trong đề tài luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS. Ngô Văn Giới. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn, tham khảo trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc và được phép công bố. Thái Nguyên, ngày 09 tháng 7 năm 2020 Người thực hiện đề tài Cao Minh Chính ii
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. ii MỤC LỤC ............................................................................................................ iii DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vii MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Lý do chọ đề tài ngiên cứu. .............................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 2 3. Dự kiến những đóng góp của đề tài .................................................................. 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 3 1. 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu về quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...... 3 1.1. 1. Các khái niệm có liên quan đến đề tài ................................................. 3 1.1.2. Các chủ trương, chính sách liên quan đến công tác quản lý CTR sinh hoạt ở Việt Nam. ............................................................................................. 6 1.1.3. Các văn bản liên quan đến công tác quản lý CTR sinh hoạt do tỉnh Điện Biên ban hành. ........................................................................................ 8 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 9 1.2.1. Tổng quan về quản lý CTR sinh hoạt trên thế giới ............................... 9 1.2.2. Tổng quan về quản lý CTR tại Việt Nam ........................................... 12 1.2.3. Tình hình quản lý CTR tại tỉnh Điện Biên.......................................... 14 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 26 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 26 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu. ........................................................................ 26 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................. 26 2.2. Nội dung nghiên cứu. ................................................................................... 26 2.3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 26 2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ................................................ 26 2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp .................................................. 27 2.3.3. Phương pháp xác định hệ số phát sinh và thành phần chất thải rắn sinh hoạt ................................................................................................................ 27 iii
  6. 2.3.4. Phương pháp dự báo dân số và lượng CTRSH phát sinh ................... 28 2.3.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu .............................................. 28 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 29 3.1. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Điện Biên 29 3.1.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt.............................................. 29 3.1.2. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh. ..................................... 31 3.1.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt phát sinh...................................... 34 3.1.4. Dự báo sự gia tăng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Điện Biên đến năm 2030........................................................................................ 36 3.2. Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Điện Biên ..................................................................................................................... 41 3.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý CTR SH trên địa bàn huyện Điện Biên ........ 41 3.2.2. Hiện trạng phân loại và quản lý tại nguồn CTR SH ........................... 43 3.2.3. Hiện trạng công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt. . 45 3.2.4. Hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt. ............................................. 48 3.2.5. Hiện trạng bãi rác của huyện Điện Biên ............................................. 57 3.3. Thuận lợi và khó khăn trong quản lý các chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Điện Biên. ................................................................................................. 60 3.3.1. Thuận lợi. ............................................................................................ 60 3.3.2. Khó khăn ............................................................................................. 61 3.4. Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Điện Biên ...................................................................... 62 3.4.1. Giải pháp về chính sách ...................................................................... 62 3.4.2. Giải pháp về kinh tế ............................................................................ 62 3.4.3. Giải pháp về kỹ thuật .......................................................................... 63 3.4.4. Các giải pháp khác .............................................................................. 64 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 69 PHỤ LỤC ............................................................................................................ 72 iv
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT STT Ký hiệu Tên Ký hiệu 1 BVMT Bảo vệ môi trường 2 BVTV Bảo vệ thực vật 3 CTR Chất thải rắn 4 HĐND Hội đồng nhân dân 5 KD Kinh doanh 6 KT-XH Kinh tế -Xã hội 7 PTTH Phổ thông trung học 8 SH Sinh hoạt 9 TN & MT Tài nguyên và Môi trường 10 THCS Trung học cơ sở 11 UBND Ủy ban nhân dân 12 UBND Ủy ban nhân dân 13 VSMT Vệ sinh môi trường v
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Danh mục số lượng trường học trên địa bàn huyện Điện Biên đến 31/12/2018. .......................................................................................................... 25 Bảng 3.1. Số trường, lớp từ cấp học mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn huyện Điện Biên năm học 2017-2018. ......................................................... 29 Bảng 3.2. Số lượng các cơ sở y tế và số giường bệnh trên địa bàn huyện Điện Biên năm 2018. ................................................................................................... 30 Bảng 3.3. Khối lượng CTR sinh hoạt tại 8 xã trên địa bàn huyện Điện Biên. ...... 32 Bảng 3.4. Lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ gia đình trên địa bàn huyện Điện Biên .................................................................................................. 33 Bảng 3.5. Thành phần CTR sinh hoạt tính theo % khối lượng........................... 35 Bảng 3.6. Dân số và tốc độ tăng dân số trung bình hàng năm từ 2014-2018 trên địa bàn huyện Điện Biên ..................................................................................... 36 Bảng 3.7. Dự báo dân số trên địa bàn huyện Điện Biên giai đoạn 2018-2030 ... 37 Bảng 3.8. Dự báo lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ gia đình trên địa bàn huyện Điện Biên giai đoạn 2018 đến năm 2030 mỗi ngày .................... 38 Bảng 3.9: Phương tiện thu gom, vận chuyển CTR SH trên địa bàn huyện Điện Biên năm 2020. ................................................................................................... 48 Bảng 3.10. Chỉ tiêu sử dụng đất của dự án ......................................................... 50 vi
  9. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ dòng nguyên liệu và sự phát sinh chất thải ................................. 5 Hình 1.2. Sơ đồ mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống quản lý CTR . 6 Hình 1.3. Bản đồ hành chính huyện Điện Biên [http://stnmtdb.gov.vn/] ........... 22 Hình 3.1. Điểm tập kết thu gom rác thải sinh hoạt tại huyện Điện Biên ............ 31 Hình 3.2. Thành phần CTR SH phát sinh của các hộ điều tra ............................ 35 Hình 3.3. Mối tương quan gia tăng dân số và lượng phát sinh CTR SH hộ gia đình trên địa bàn huyện Điên Biên...................................................................... 39 Hình 3.4. Phương trình hồi quy của mối tương quan giữa dân số và lượng chất thải phát sinh. ...................................................................................................... 40 Hình 3.5. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về CTR sinh hoạt tại huyện Điện Biên ............................................................................................................. 41 Hình 3.6. Quy trình thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại 12 xã lòng chảo trên địa bàn huyện Điện Biên ........................................................................................... 46 Hình 3.7. Sơ đồ công nghệ xử lý chất thải sinh hoạt tại dự án ........................... 51 Hình 3.8. Hình ảnh xử lý rác thải tại nhà máy xử lý rác thải huyện Điện Biên.. 57 Hình 3.9. Sơ đồ hệ thống xử lý nước rỉ rác + nước xử lý bùn phốt .................... 60 vii
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọ đề tài ngiên cứu Hiện nay, quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, với sự hình thành, phát triển của các ngành nghề sản xuất, sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lượng,... là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, đi kèm với đó là nỗi lo về môi trường, đặc biệt vấn đề chất thải rắn như chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp, chất thải y tế... Việc thu gom, vận chuyển, xử lý và tiêu hủy chất thải rắn đã và đang trở thành một bài toán khó đối với các nhà quản lý tại hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Huyện Điện Biên có 25 đơn vị hành chính cấp xã (12 xã lòng chảo và 13 xã vùng ngoài, biên gới) với 465 thôn, bản. Diện tích tự nhiên 1639,73 km2, dân số là 114.661 người. Trong những năm qua kinh tế của huyện tăng trưởng mạnh, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được đầu tư, các mặt văn hóa xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống, vật chất, tinh thân không ngừng được nâng lên; nhiều chính sách mới đầu tư phát triển, đảm bảo an sinh xã hội đã và đang được thực hiện, tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xa hội ổn định. Bên cạnh những kết quả rất đáng khích lệ từ phát triển kinh tế, những vấn đề môi trường đã nảy sinh: nước thải từ các cụm công nghiệp và khu dân cư không được xử lý gây ô nhiễm môi trường, CTR sinh hoạt phát sinh từ các xã, các cụm dân cư, đặc biệt là 13 xã vùng ngoài của huyện Điện Biên chưa được thu gom, xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường Xuất phát từ thực trạng trên, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu Thực trạng và giải pháp nâng cao công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên” nhằm phân tích hiện trạng việc thu gom, xử lý, quản lý chất thải rắn sinh hoạt sẽ đánh giá được những ưu, nhược điểm của công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Từ đó, góp phần giúp cho những nhà quản lý nắm vấn đề sâu hơn và có các quyết định phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Điện Điên Biên, đưa ra các giải pháp 1
  11. quản lý có hiệu quả hơn nữa chất thải rắn sinh hoạt và hạn chế ô nhiễm môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng trong phát triển phát triển kinh tế- xã hội 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá được thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý CTR sinh hoạt tại địa bàn nghiên cứu nhằm góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được thực trạng CTR sinh hoạt và công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. - Đánh giá được nhận thức của người dân về vấn đề quản lý chất thải rắn sinh hoạt. - Đề xuất được các giải pháp quản lý CTR sinh hoạt tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. 3. Dự kiến những đóng góp của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài góp phần xây dựng cơ sở khoa học và bổ sung dữ liệu trong công tác quản lý CTR sinh hoạt theo hướng bền vững tại địa phương tỉnh Điện Biên. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Từ các thông tin định tính, định lượng về thực trạng CTR sinh hoạt được thu thập tại hộ gia đình cho thấy được nhận thức, thái độ, hành vi của hộ gia đình trong việc phân loại, thu gom và xử lý CTR sinh hoạt. Thông qua các số liệu đã thu thập này giúp cho hộ gia đình và chính quyền địa phương có những thay đổi theo hướng tích cực trong hoạt động phân loại, thu gom và xử lý CTR để hướng tới quản lý CTR nói chung và CTR sinh hoạt nói riêng một cách bền vững. Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho cơ quan hành chính của huyện, của xã trong công tác quản lý CTR tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. 2
  12. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu về quản lý chất thải rắn sinh hoạt 1.1.1. Các khái niệm có liên quan đến đề tài a) Một số khái niệm quản lý môi trường - Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách, kinh tế, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia [5]. - Quản lý môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý môi trường lên cá nhân hoặc cộng đồng người tiến hành các hoạt động phát triển trong hệ thống môi trường và khách thể quản lý môi trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội, nhằm đạt được mục tiêu quản lý môi trường đã đề ra và phù hợp với pháp luật và thông lệ hiện hành [30]. Như vậy theo các khái niệm nêu trên thực chất quản lý môi trường là quản lý các hoạt động phát triển, thường xuyên diễn ra trong hệ thống môi trường và có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến trạng thái ổn định của nó. Tuy nhiên các hoạt động phát triển do con người thực hiện. Vì vậy quản lý môi trường là quản lý các hành vi của các cá nhân, tập thể con người trong hoạt động sản xuất, sinh hoạt ... là điều tiết các lợi ích hài hòa trên nguyên tắc ưu tiên lợi ích quốc gia và toàn xã hội... b) Khái niệm CTR, CTR sinh hoạt . * Tại khoản 12 Điều 3 theo Luật BVMT Việt Nam (năm 2014) định nghĩa về chất thải: Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. * Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định: - CTR là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. 3
  13. - Nghị định này cũng quy định CTR sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là CTR phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người [6]. c) Khái niệm quản lý CTR và quản lý CTR sinh hoạt. * Tại Khoản 15 Điều 3 của Luật BVMT 2014 thì: “Quản lý CTR là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải”. * Tại Khoản 1 Điều 85 của Luật BVMT 2014, yêu cầu về quản lý CTR như sau: “CTR phải được quản lý trong toàn bộ quá trình phát sinh, giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và tiêu hủy” [15]. * Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định: - Quản lý CTR là bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý CTR, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người. Đây là sự kết hợp kiểm soát nguồn thải, phát sinh, giảm thiểu, thu gom, lưu giữ, phân loại, trung chuyển, vận chuyển, xử lý, tái chế, tiêu hủy và thải bỏ CTR theo phương thức tốt nhất nhằm đảm bảo không ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, thỏa mãn các yếu tố về kinh tế, kỹ thuật, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn cảnh quan đô thị và hạn chế tất cả các vấn đề môi trường liên quan - Quản lý CTR bao gồm tất cả các vấn đề về pháp luật, hành chính, tài chính, kinh tế xã hội, y tế, quy hoạch xây dựng và khoa học kỹ thuật, công nghệ để giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến CTR. - Hoạt động quản lý CTR: gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý CTR, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng và tái chế, xử lý CTR nhằm mục đích là sử dụng tối đa vật liệu, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng, tái chế và sử dụng tối đa chất thải hữu cơ, giảm thiểu CTR [15]. Thu gom CTR là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ sở xử lý. 4
  14. Vận chuyển CTR là quá trình chuyên chở CTR từ nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc BCL cuối cùng. - Xử lý CTR là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong CTR, thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong CTR. - Chôn lấp CTR hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh. Lưu giữ CTR là việc lưu giữ CTR trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ sở xử lý. - Quy hoạch quản lý CTR là công tác điều tra, khảo sát, dự báo nguồn và tổng lượng phát thải các loại CTR thông thường và nguy hại; xác định vị trí, quy mô các điểm thu gom, trạm trung chuyển, tuyến vận chuyển và các cơ sở xử lý CTR trên cơ sở đề xuất công nghệ xử lý thích hợp; xác định phương thức thu gom, trung chuyển, vận chuyển và xử lý CTR; xây dựng kế hoạch và nguồn lực nhằm thu gom và xử lý triệt để CTR. Quy hoạch quản lý CTR bao gồm quy hoạch vùng liên tỉnh, quy hoạch vùng tỉnh. Quy hoạch vùng liên tỉnh chỉ xét đến các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu du lịch, khu lịch sử văn hóa có ý nghĩa liên vùng, là động lực phát triển vùng. Quy hoạch quản lý CTR thường được lập cho giai đoạn 10, 20 năm hoặc dài hơn [6]. VẬT LIỆU THÔ CHẤT THẢI SẢN XUẤT CHẤT THẢI TÁI CHẾ VÀ TÁI SẢN XUẤT THỨ SINH CẤP NGƯỜI TIÊU DÙNG THẢI BỎ Chất thải Nguyên liệu thô, sản phẩm và vật liệu tái sinhnguyên liệu và sự phát sinh chất thải Hình 1.1. Sơ đồ dòng 5
  15. Các yêu cầu cơ bản của hệ thống quản lý CTR bao gồm: thu gom, vận chuyển hết CTR; hiệu quả kinh tế (thu gom, xử lý tốt nhất với chi phí thấp nhất) áp dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến; bảo đảm tốt nhất sức khỏe cộng đồng; bảo đảm mỹ quan Sự lựa chọn kết hợp giữa kỹ thuật, công nghệ phù hợp để đạt được mục tiêu quản lý CTR. Nguyên tắc chung của hệ thống quản lý tổng hợp CTR là ưu tiên các biện pháp giảm thiểu CTR tại nguồn rồi mới đến các biện pháp khác. Việc ưu tiên giảm thiểu CTR tại nguồn, giá trị tiết kiệm tăng lên trên từng tấn chất thải được giảm thiểu thông qua việc giảm chi phí vận chuyển, giảm chi phí và giảm tác động xấu đến môi trường. CTR phát sinh Phân loại, lưu trữ, xử lý (tái sử dụng, tái chế) CTR tại nguồn Thu gom tập trung Trung chuyển và Phân loại, xử lý và vận chuyển tái chế CTR Thải bỏ Hình 1.2. Sơ đồ mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống quản lý CTR 1.1.2. Các chủ trương, chính sách liên quan đến công tác quản lý CTR sinh hoạt ở Việt Nam. Để quản lý CTR nói chung và CTR sinh hoạt nói riêng, Quốc hội, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật. Trong đó, việc quản lý CTR được quy định tại các luật, nghị định, nghị quyết, quyết định, thông tư và các chỉ thị sau: 6
  16. - Luật BVMT Số: 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 có những quy định về việc quản lý chất thải như: phân loại, thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt; quy hoạch về thu gom, tiêu huỷ, chôn lấp CTR thông thường và trách nhiệm của UBND các cấp trong quản lý chất thải. - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính Phủ Quy định chi tiết một số điệu của luật bảo vệ môi trường; - Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 về quản lý chất thải và phế liệu. Nghị định này có những quy định về quản lý chất thải nguy hại, CTR sinh hoạt, CTR công nghiệp thông thường, sản phẩm thải lỏng, nước thải, khí thải công nghiệp và các chất thải đặc thù khác, BVMT trong nhập khẩu phế liệu. - Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường; - Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21/6/2005 về thu gom và quản lý CTR. Nhằm đẩy mạnh hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTR, cải thiện chất lượng môi trường sống đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, tạo cơ sở vững chắc cho việc thực hiện thành công Chiến lược quản lý CTR tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, Thủ tướng Chính phủ Chỉ thị: “Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải coi việc tăng cường chỉ đạo đẩy mạnh công tác quản lý CTR tại các đô thị và khu công nghiệp là một trong các nhiệm vụ trọng tâm”. - Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt điều chỉnh Chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. Với quan điểm Quản lý tổng hợp chất thải rắn là quản lý toàn bộ vòng đời chất thải từ khi phát sinh đến khi xử lý cuối cùng, bao gồm phòng ngừa, giảm thiểu, phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý cuối cùng nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên, thích ứng với biến đổi khí hậu và hướng tới sự phát 7
  17. triển bền vững của đất nước; Quản lý tổng hợp chất thải rắn là trách nhiệm chung của toàn xã hội, trong đó Nhà nước có vai trò chủ đạo, được thực hiện trên cơ sở tăng cường đầu tư, đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối đa mọi nguồn lực, đáp ứng nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”, theo đó các tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm đóng góp kinh phí, khắc phục, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; Quản lý tổng hợp chất thải rắn được thực hiện liên vùng, liên ngành; đảm bảo sự tối ưu về kinh tế, kỹ thuật, an toàn về xã hội và môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và gắn với các quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia. Chất thải rắn phát sinh phải được quản lý theo hướng coi là tài nguyên, được phân loại, thu gom phù hợp với công nghệ xử lý được lựa chọn; khuyến khích xử lý chất thải thành nguyên liệu, nhiên liệu, các sản phẩm thân thiện môi trường, xử lý chất thải kết hợp với thu hồi năng lượng, tiết kiệm đất đai và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của từng địa phương, vùng và đất nước. Đầu tư hệ thống quản lý chất thải rắn đồng bộ, bao gồm xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn; công tác thu gom, vận chuyển trên cơ sở công nghệ phù hợp. Thực hiện đầu tư cho quản lý chất thải rắn phải có trọng tâm, trọng điểm và ưu tiên cho từng giai đoạn cụ thể, tránh dàn trải, kém hiệu quả. - Thông tư số 121/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý CTR 1.1.3. Các văn bản liên quan đến công tác quản lý CTR sinh hoạt do tỉnh Điện Biên ban hành. - Quyết định số 2278/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 của UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt dự án Quy hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2015 tầm nhìn đến năm 2020; - Quyết định số 1350/QĐ-UBND ngày 10/11/2010 của UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt dự án Điều tra chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn nguy hại trên địa bàn tỉnh Điện Biên; 8
  18. - Quyết định số 2378/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt đề án Quản lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010-2015; - Quyết định 1055/QĐ-UBND ngày 27/12/2014 của UBND tỉnh Điện Biên Về việc Phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; - Quyết định số 42/2018/QĐ-UBND ngày 14/11/2018 của của UBND tỉnh Điện Biên Ban hành Quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Điện Biên; - Kế hoạch 3613/KH-UBND ngày 06/12/2013 của UBND tỉnh Điện Biên triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CN ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Điện Biên 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Tổng quan về quản lý CTR sinh hoạt trên thế giới Trong quá trình phát triển công nghiệp hóa, đô thị hóa dẫn đến mức khai thác tài nguyên mạnh mẽ, mức tiêu thụ tài nguyên ngày một lớn, kéo theo là lượng CTR tăng nhanh và không được xử lý triệt để, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu ở nhiều quốc gia, ban hành các chính sách, pháp luật, quy định về chất thải nhằm kiểm soát chất thải nói chung và CTR sinh hoạt nói riêng, có các mô hình phân loại và thu gom CTR rất hiệu quả như ở các nước Nhật Bản, Đức, Mỹ, Singapore… - Ở Đức: đây là quốc gia có hệ thống phân loại rác rất chặt chẽ và rất thành công. Hệ thống tái chế "Green Dot" đã trở thành một trong những sáng kiến tái chế thành công nhất. Hệ thống DSD (Duales System Deutschland) là một hệ thống về tái sử dụng và tái chế bao bì quan trọng nhất ở Đức. Đây là một chương trình liên kết hoạt động thương mại (với sự hỗ trợ lớn từ Chính phủ liên bang) để giải quyết vấn đề phế thải bao bì một cách hiệu quả và thu thập rác thải với chi phí thấp nhất có thể cho các thành viên tham gia. Các doanh nghiệp sẽ 9
  19. phải trả phí để được phép in chữ Green Dot (der Grüne Punkt) lên bao bì và phải ký hợp đồng về việc này. Điểm chủ chốt của hệ thống này là các nhà sản xuất và nhà bán lẻ phải trả phí "Green Dot" cho các sản phẩm. Sản phẩm càng có nhiều bao bì đóng gói thì mức phí này càng cao. Chỉ những công ty nào đảm bảo sẽ thu hồi và tái chế bao bì mới được sử dụng Green Dot. Các vật liệu quy định trong hệ thống Green Dot (gồm tất cả các loại vật liệu quy định trong hệ thống DSD): thủy tinh, giấy và giấy bìa, thiếc, nhôm, nhựa, thùng giấy đóng đồ uống, những vật liệu đóng gói tự nhiên hoặc tổng hợp. Nhờ quy định này mà dù mỗi năm nước Đức có 30 triệu tấn rác nhưng hệ thống phân loại đã giúp nước này phải sử dụng ít giấy hơn, ít thủy tinh và ít kim loại hơn. Do vậy mà họ phải tái chế ít rác hơn, nhờ hệ thống "Green Dot", mỗi năm ước giảm được 1 triệu tấn rác [29]. - Tại Mỹ: Chương trình “Zero Waste” là một hướng mới trong tương lai, tận dụng và giảm thiểu tối đa chi phí cũng như sự tốn kém trong việc xử lý cũng như tái chế rác. Từ chất thải sẽ tạo ra nhiều nguyên liệu khác nhau, mục đích giảm thiểu khối lượng chất thải đem đi chôn lấp, biến chất thải thành các sản phẩm khác nhau một cách triệt để, ngay cả khi chôn lấp sinh ra khí cũng được tận dụng làm khí ga hoặc sản xuất điện thay vì phải đốt bỏ như trước. Tận dụng tất cả từ chất thải gọi là “Zero waste” [28]. - Ở Nhật Bản: các đạo luật về công tác quản lý môi trường được ban hành và thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Khung pháp lý quốc gia hướng tới giảm thiểu chất thải nhằm xây dựng một xã hội tái chế bao gồm hệ thống luật và quy định của nhà nước. Theo đó, Nhật Bản chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống với dòng nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý nguyên liệu theo mô hình 3R (Reduce, Reuse, Recycle). Về thu gom CTR sinh hoạt, các hộ gia đình được yêu cầu phân chia rác thành 3 loại: rác hữu cơ dễ phân hủy, rác khó tái chế nhưng có thể cháy và rác có thể tái chế. Rác hữu cơ được thu gom hàng ngày để đưa đến nhà máy sản xuất phân compost; loại rác khó tái chế, hoặc hiệu quả tái chế không cao, nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng; rác có thể tái chế thì 10
  20. được đưa đến các nhà máy tái chế. Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cư vào giờ quy định, dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư. Công ty vệ sinh thành phố sẽ chịu trách nhiệm thu gom các túi rác. Nếu gia đình nào không phân loại rác, để lẫn lộn vào một túi thì Ban Giám sát sẽ báo lại với Công ty và ngay hôm sau gia đình đó sẽ bị công ty vệ sinh gửi giấy báo đến phạt tiền. Với các loại rác cồng kềnh như tivi, tủ lạnh, máy giặt,... thì quy định vào ngày 15 hàng tháng đem đặt trước cổng đợi ô tô đến chở đi, không được tùy tiện bỏ những thứ đó ở hè phố. Sự phân loại rác tại nguồn và thu gom rác theo quy định với sự tham gia tự giác của người dân kèm theo sự giám sát của đại diện cụm dân cư và chế tài chặt chẽ thúc đẩy hoạt động quản lý tổng hợp CTR ngày càng hợp lý hơn. Sau khi thu gom rác vào nơi quy định, công ty vệ sinh đưa loại rác cháy được vào lò đốt để tận dụng nguồn năng lượng cho máy phát điện. Rác không cháy được cho vào máy ép nhỏ rồi đem chôn sâu trong lòng đất. Cách xử lý rác thải như vậy vừa tận dụng được rác vừa chống được ô nhiễm môi trường. Theo số liệu của Bộ Môi trường, hàng năm nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó, phần lớn là rác công nghiệp (397 triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được xử lý bằng cách đốt, hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. - Tại Singapore: Singapore là quốc gia đô thị hóa 100% và được đánh giá là đô thị sạch nhất thế giới. Singapore tổ chức chính quyền quản lý theo mô hình chính quyền 1 cấp. Quản lý chất thải là một bộ phận trong hệ thống quản lý môi trường của quốc gia. Hệ thống quản lý xuyên suốt, chỉ chịu sự quản lý của Chính phủ. Bộ phận quản lý chất thải có chức năng lập kế hoạch, phát triển và quản lý chất thải phát sinh, cấp giấy phép cho lực lượng thu gom chất thải, ban hành những quy định trong việc thu gom chất thải hộ gia đình và chất thải thương mại trong 9 khu và xử lý những hành vi vứt rác không đúng quy định. Xúc tiến thực hiện 3R (tái chế, tái sử dụng và làm giảm sự phát sinh chất thải) 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0