Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Thực trạng đời sống và việc làm của người dân bị thu hồi đất sau tái định cư tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá được ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm của người dân bị thu hồi đất sau tái định cư, từ đó đề xuất những giải pháp đảm bảo đời sống và việc làm của người dân bị thu hồi đất sau tái định cư ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Thực trạng đời sống và việc làm của người dân bị thu hồi đất sau tái định cư tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THANH TÂM THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT SAU TÁI ĐỊNH CƯ TẠI QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI HUẾ - 2018 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THANH TÂM THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT SAU TÁI ĐỊNH CƯ TẠI QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Mã số: 8850103 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. HOÀNG THỊ THÁI HÒA HUẾ - 2018 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận văn này là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học của giáo viên hướng dẫn. Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã được cảm ơn và mọi thông tin tham khảo, trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Huế, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Tâm PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập tại Trường Đại học Nông Lâm Huế, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Thực trạng đời sống và việc làm của người dân bị thu hồi đất sau tái định cư tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng”. Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của quý thầy cô giáo và các cá nhân, tập thể, cơ quan nơi công tác. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến: - Cô giáo PGS.TS. Hoàng Thị Thái Hòa, trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. - Các thầy, cô giáo Khoa Tài nguyên Đất và Môi trường Nông nghiệp, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Trường Đại học Nông Lâm Huế, Đại Học Huế. - Lãnh đạo và các phòng, ban, đơn vị thuộc quận Thanh Khê, thành Phố Đà Nẵng. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Huế, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Tâm PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu “Thực trạng đời sống và việc làm của người dân bị thu hồi đất sau tái định cư tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng”. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá được ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm của người dân bị thu hồi đất sau tái định cư, từ đó đề xuất những giải pháp đảm bảo đời sống và việc làm của người dân bị thu hồi đất sau tái định cư ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Bằng các phương pháp nghiên cứu truyền thống, kết quả luận văn đã thu được một số nội dung chính như sau: Trong quá trình thực hiện công tác thu hồi đất và TĐC để triển khai các dự án khu dân cư Phần Lăng 2 và dự án Khu tái định cư Thanh Lộc Đán ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng đã cơ bản bám sát các quy định của pháp luật vì vậy về diện tích đất thu hồi và TĐC đã được các hộ dân đồng ý cao trên 70% số hộ được khảo sát. Các hộ gia đình ở 2 dự án sau khi nhận được tiền bồi thường dùng mua sắp dụng cụ trong gia đình nhiều hơn là đầu tư để tiếp tục sản xuất. Như ở dự án 1, số hộ đầu tư vào các hoạt động tạo thu nhập là 34,3% và với số tiền là 54,7% số tiền đền bù, nhưng mua sắp dụng cụ trong gia đình chiếm 62,9% số hộ và chiếm 25,9% số tiền bồi thường. Đặc biệt có đến 31,4% hộ đã sử dụng số tiền đền bù để đầu tư vào cho con cái học hành mặc dù số tiền chỉ chiếm 7,2% số tiền bồi thường nhưng đã thể hiện chiến lược đầu tư cho con người. Qua nghiên cứu cho thấy khoảng 65% số hộ sử dụng tiền vào để mua sắm đồ dùng phục vụ sinh hoạt xe máy tăng lên 24 chiếc tăng 30%; số tủ lạnh tăng khoảng 9,3%, điện thoại tăng lên nhiều khoảng 165% và máy tính tăng 69,2% như vậy, các hộ đã đầu tư vào mua sắm các đồ dùng cần thiết để phục vụ tốt hơn cho cuộc sống. Việc thu hồi đất và TĐC của các dự án đã ảnh hưởng đến sinh kế của người dân bị thu hồi đất, có trên 75% số hộ điều tra cho thu nhập của họ ổn định (dự án 1 là 65,5% và dự án 2 là 70%) và có thu nhập khá hơn là 12,5% ở dự án 1 và 15,0% dự án 2, đây là điều quan trọng khi thực hiện dự án thu hồi đất và tái định cư. Ngoài ra các tiêu chí về học hành của con cái, tình hình an ninh trật tự và sinh hoạt cộng đồng được các hộ tái định cư hài lòng với kết quả trên 60 % số hộ và họ cũng cho rằng công tác quản lý xã hội khu TĐC là tốt hơn. Tuy nhiên sự không hài lòng của người dân TĐC ở 2 dự án thể hiện qua tiêu chí quan hệ giữa các hộ gia đình ở khu TĐC không tốt hơn (trên 50% số hộ điều tra) các thôn làng truyền thống, điều này cho thấy khi phân căn hộ tại khu TĐC cũng cần được PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv xem xét về tình họ tộc của nơi các hộ sinh sống cũ, họ được gần gũi nhau nhằm hổ trợ nhau khi gặp khó khăn. Thực tế cho thấy việc thu hồi đất và hỗ trợ giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập, điều kiện sống cho người dân thuộc diện mất đất trên địa bàn 2 dự án vẫn còn một số điểm chưa tốt như: Thiếu sự phối hợp về quy hoạch, kế hoạch với vấn đề đào tạo nghề, giải quyết việc làm với cơ cấu lao động... Hầu hết các hộ đều trả lời rằng họ phải tự đi tìm việc làm mới sau khi bị thu hồi đất. Để công tác thu hồi đất và TĐC của các dự án được thực hiện tốt cần có giải pháp đồng bộ để đảm bảo đời sống và việc làm cho người dân sau khi bị thu hồi đất là cần có các chính sách hỗ trợ, định hướng cho người dân phát triển kinh tế tăng thu nhập nhưng đồng thời cần quan tâm hơn nữa trong việc hỗ trợ giải quyết việc làm, trích ngân sách lập quỹ đào tạo nghề cho người dân bị mất đất một cách bền vững. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii TÓM TẮT ................................................................................................................. iii MỤC LỤC ................................................................................................................... v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. vii DANH MỤC BẢNG ................................................................................................viii DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... ix MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 3 2.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................................. 3 2.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. 3 3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 4 1.1.1. Cơ sở lý luận về đất đai ...................................................................................... 4 1.1.2. Khái quát về đô thị hóa ...................................................................................... 8 1.1.3. Khái quát về chuyển đổi đất đai ......................................................................... 9 1.1.4. Khái quát về sinh kế và khung sinh kế bền vững .............................................. 10 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 14 1.2.1. Thực trạng công tác thu hồi đất ở một số nước trên thế giới ............................. 14 1.2.2. Thực trạng hồi đất ở Việt Nam ......................................................................... 18 1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THU HỒI ĐẤT VÀ TÁI ĐỊNH CƯ .. 22 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 26 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 26 2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................. 26 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 26 2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 26 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 26 2.4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ................................................................ 27 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 28 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......................................................................................... 28 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 28 3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................................. 31 3.1.3. Đánh giá chung ................................................................................................ 36 3.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................... 37 3.2.1. Tình hình sử dụng đất đai ................................................................................. 37 3.2.2. Thực trạng một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai .................................. 43 3.3. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN SAU TÁI ĐỊNH CƯ Ở QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......................................................................................... 45 3.3.1. Khái quát dự án nghiên cứu .............................................................................. 45 3.3.2. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống và việc làm của các hộ dân sau tái định cư ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng ......................................................... 46 3.3.3. Phân tích nhưng thuận lợi, khó khăn khi thực hiện dự án đã ảnh hưởng đến đến đời sống và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất ..................................................... 58 3.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN SAU TÁI ĐỊNH CƯ TẠI QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......... 63 3.4.1. Nhóm giải pháp về chính sách.......................................................................... 64 3.4.2. Giải pháp tổ chức và quản lý ............................................................................ 66 3.4.3. Công tác chỉ đạo và thực hiện .......................................................................... 67 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................ 68 1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 68 2. ĐỀ NGHỊ............................................................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 71 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 74 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ CÁI VIẾT TẮT CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ 1 BT Bồi thường 2 CNH Công nghiệp hóa 3 ĐTH Đô thị hoá 4 GPMB Giải phóng mặt bằng 5 HĐH Hiện đại hoá 6 HT Hỗ trợ 7 NN Nông nghiệp 8 TN&MT Tài nguyên và Môi trường 9 TĐC Tái định cư 10 UBND Uỷ ban nhân dân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ........................................................... 38 Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp .................................................... 38 Bảng 3.3. Hiện trạng đất chưa sử dụng....................................................................... 40 Bảng 3.4. Biến động diện tích đất đai từ năm 2013 – 2017 ở quận Thanh Khê ........... 40 Bảng 3.5. Một số thông tin chung về các hộ dân bị thu hồi đất ở 2 dự án ................... 47 Bảng 3.6. Tình hình sử dụng tiền bồi thường của các hộ dân thuộc Dự án 1............... 48 Bảng 3.7. Tình hình sử dụng tiền bồi thường của các hộ dân thuộc Dự án 2............... 49 Bảng 3.8. Tình hình người lao động bị thu hồi đất ở quận Thanh Khê ....................... 51 Bảng 3.9. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân ở Dự án 1 .......................... 52 Bảng 3.10. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân ở Dự án 2 ........................ 53 Bảng 3.11. Tình hình sở hữu tài sản của các hộ ở Dự án 1 ......................................... 54 Bảng 3.12. Tình hình sở hữu tài sản của các hộ ở Dự án 2 ......................................... 55 Bảng 3.13: Tình hình sinh kế của người dân tại nơi định cư mới................................ 56 Bảng 3.14. Tình hình quan hệ gia đình của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất của 2 dự án ............................................................................................................................... 57 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ix DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Khung phân tích chiến lược sinh kế............................................................ 11 Hình 1.2. Khung sinh kế bền vững của DFID ............................................................ 12 Hình 1.3. Tài sản của người dân (ngũ giác sinh kế) .................................................... 13 Hình 1.4. Tỷ lệ đô thị hóa trên thế giới qua các năm .................................................. 15 Hình 1.5. Tỷ lệ dân cư đô thị toàn quốc giai đoạn 1945 - 2014 .................................. 19 Hình 1.6. Thống kê tổng số đô thị Việt Nam giai đoạn 1990 - 2014 ........................... 19 Hình 1.7. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi của một số tỉnh, thành phố ................. 21 Hình 3.1. Sơ đồ bản đồ hành chính quận Thanh Khê.................................................. 28 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đô thị hóa là một xu thế tất yếu diễn ra trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Quá trình đô thị hóa góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đất đai theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, đô thị hóa còn làm tăng nhanh dân số thành thị kéo theo sự tăng về nhu cầu ăn ở, sinh hoạt và sản xuất của người dân. Quá trình đô thị hóa phát triển đòi hỏi cơ cấu về đất đai cũng phải thay đổi cần trên quy mô về diện tích đất đai lớn, trong khi đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có tính nguyên thủy và bị giới hạn về mặt số lượng diện tích, do đó đã gây nên áp lực rất lớn đối với đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng. Để đáp ứng được quá trình đô thị hóa và các nhu cầu khác thì cần một diện tích lớn đất nông nghiệp đã bị chuyển sang phi nông nghiệp. Điều này có tác động không nhỏ đến kinh tế, xã hội, môi trường và đặc biệt đời sống của các hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp. Về mặt tích cực, chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp góp phần không nhỏ đến sự phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương thông qua việc hình thành các khu công nghiệp, khu dân cư, các trung tâm mua sắm và các công trình khác phục vụ nhu cầu của người dân. Tuy nhiên việc chuyển đổi này cũng ảnh hưởng nhiều đến đời sống, thu nhập, việc làm cũng như sinh kế của các hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp. Chính do mất đất nông nghiệp, một bộ phận dân phải chuyển đổi nghề nghiệp, đổ về các đô thị để tìm việc làm, ổn định thu nhập, nhưng do chuyên môn nghề nghiệp và tay nghề không cao khiến cuộc sống rất bấp bênh. Do đó, việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp mặc dù có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung nhưng cũng gây ra không ít ảnh hưởng tiêu cực tới đời sống của người dân. Để khắc phục những hạn chế do quá trình chuyển đổi này gây ra, nhiều địa phương đã có các chính sách bồi thường, hỗ trợ đào tạo việc làm, tái định cư... Song việc thực hiện các biện pháp này chưa thực sự hiệu quả và còn nhiều bất cập nên vẫn chưa giải quyết triệt để các hạn chế trên. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách về bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư, bảo đảm việc làm, thu nhập và đời sống của người dân có đất bị thu hồi. Song tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, không chuyển đổi được nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt nơi ở mới, đặc biệt đối với người dân bị thu hồi đất đã và đang diễn ra ở nhiều địa phương. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó một phần do PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 nhiều nơi thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư, đào tạo, giải quyết việc làm cho người dân có đất bị thu hồi còn chưa hợp lý. Bên cạnh đó, bản thân người dân bị thu hồi đất còn thụ động, quá trông chờ vào Nhà nước, chưa tích cực tự đào tạo để thích ứng với sự thay đổi. Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói chung, quận Thanh Khê nói riêng đã và đang quyết tâm tập trung nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất cho quận Thanh Khê, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và văn hoá xã hội của quận, chính vì vậy việc xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, các công trình công cộng,... diễn ra rất nhanh. Quá trình đó đi liền với việc thu hồi đất, bao gồm cả đất nông nghiệp của một bộ phận dân cư vùng có điều kiện giao thông thuận lợi, có điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Giải quyết việc làm, ổn định và từng bước nâng cao đời sống cho người bị thu hồi đất là nhiệm vụ của cấp uỷ Đảng, chính quyền và toàn xã hội không chỉ riêng ở quận Thanh Khê mà một số địa phương khác cũng đang gặp khó khăn trong việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm của người dân khi Nhà nước thu hồi đất. Thực tiễn cho thấy, việc thu hồi đất để thực hiện các dự án là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và chính trị. Giải quyết không tốt, không thoả đáng quyền lợi của người dân có đất bị thu hồi và những người bị ảnh hưởng khi thu hồi đất dễ dẫn đến khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể đông người, vấn đề là phải giải quyết như thế nào để dung hoà được những mâu thuẫn giữa lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhà đầu tư và lợi ích của người dân, đảm bảo cuộc sống ổn định lâu dài cho người có đất bị thu hồi. Những năm qua, chính sách pháp luật về đất đai nói chung, chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nói riêng đã không ngừng được hoàn thiện và đổi mới nhằm giải quyết các vướng mắc khi Nhà nước thu hồi đất và theo hướng có lợi cho người dân. Nhưng thực tế việc triển khai thực hiện và giải quyết như thế nào còn là vấn đề rất đáng được quan tâm. Tuy nhiên, đến nay chưa có các nghiên cứu cụ thể về vấn đề này, để đánh giá đúng thực trạng ảnh hưởng của việc thực hiện các chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến cuộc sống và việc làm của người dân bị thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn quận Thanh Khê, từ đó kịp thời đề xuất những giải pháp tích cực nhằm làm giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực của việc thực hiện các chính sách đó, tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Thực trạng đời sống và việc làm người của dân bị thu hồi đất sau tái định cư tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng". PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Đánh giá được ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống và việc làm của người dân sau tái định cư, từ đó đề xuất những giải pháp đảm bảo đời sống và việc làm của người dân ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng đất tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. - Đánh giá được những ảnh hưởng của việc thu hồi đất từ một số dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư đến đời sống và việc làm của người dân sau tái định cư tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. - Đề xuất được các giải pháp để đảm bảo đời sống và việc làm của người dân bị thu hồi đất sau tái định cư tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học - Góp phần hoàn thiện lý luận về những chính sách của nhà nước và địa phương về chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, chính sách đảm bảo đời sống và việc làm cho người dân mất đất nông nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp đánh giá chung tình hình đời sống và việc làm của người dân trước và sau khi bị Nhà nước thu hồi đất. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài ngoài việc góp phần giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc đang đặt ra hiện nay ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có điều kiện tương tự. - Góp phần hỗ trợ trong việc ra chính sách về chuyển đổi đất đai phù hợp, việc đảm bảo cuộc sống và việc làm cho người dân mất đất nông nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Cơ sở lý luận về đất đai 1.1.1.1. Khái niệm về đất đai Đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa…) [18]. Theo V.V Đôcutraiep (1846-1903): Đất là tầng ngoài của đá bị biến đổi một cách tự nhiên dưới tác dụng tổng hợp của năm yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi địa phương. Viện sĩ thổ nhưỡng nông hóa Liên Xô cũ - V.R Villiam (1863- 1939) cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau, có thể sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng. Theo quan điểm của FAO thì đất đai được nhìn nhận như một nhân tố sinh thái, bao gồm tất cả những thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Như vậy, đất được xem như là tổng thể của nhiều yếu tố bao gồm: khí hậu, địa hình, đất, thổ nhưỡng, thủy văn, thực vật, động vật, những biến đổi của đất do hoạt động của con người . Theo quan điểm kinh tế học: Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao động, đồng thời là sản phẩm lao động. Khái niệm về đất đai bao hàm nội dung mặt bằng lãnh thổ, sử dụng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiện nay để hiểu được một cách đầy đủ khái niệm đất đai người ta thường dùng hai khái niệm: đất và đất đai. Theo các nhà khoa học thì đất (soil) có nghĩa là thổ nhưỡng. Thổ nhưỡng phát sinh là do tác động lẫn nhau của khí trời (Khí quyển), nước (Thủy quyển), sinh vật (Sinh quyển) và đá mẹ (Thạch quyển) qua thời gian lâu dài. Còn đất đai (land) có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau: Đất như là không gian, là cộng đồng lãnh thổ, là vị trí địa lý, là nguồn vốn, là môi trường, là tài sản. 1.1.1.2. Phân loại đất Hiện nay ở Việt Nam, đất được phân loại theo hai cách: Phân loại đất theo thổ nhưỡng và phân loại đất theo mục đích sử dụng [3]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 a. Phân loại đất theo thổ nhưỡng Phân loại đất theo thổ nhưỡng (theo Khoa học đất) mục đích để xây dựng bản đồ thổ nhưỡng. Có 3 trường phái chủ yếu [3]: - Phân loại đất theo nguồn gốc phát sinh. - Phân loại đất theo định lượng các tầng đất. - Phân loại đất theo FAO - UNESCO. b. Phân loại đất theo mục đích sử dụng đất Ở Việt Nam, Luật Đất đai đầu tiên (1987) quy định đất đai được phân làm 5 loại theo mục đích sử dụng gồm: đất NN, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Luật Đất đai 1993 quy định đất đai được phân thành 6 loại theo mục đích sử dụng gồm: đất NN, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo từ cách phân loại đất theo Luật Đất đai 1987, Luật Đất đai 1993 và Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 29/11/2013 quy định căn cứ theo mục đích sử dụng, đất đai được chia thành 3 nhóm: nhóm đất NN, nhóm đất phi NN, nhóm đất chưa sử dụng [14]. - Nhóm đất NN: Đất NN là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về NN, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Nhóm đất NN được chia thành các phân nhóm: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. - Nhóm đất phi NN: Đất phi NN là đất đang được sử dụng không thuộc nhóm đất NN. Nhóm đất phi NN được chia thành các phân nhóm: đất ở, đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng và đất phi nông nghiệp khác. - Nhóm đất chưa sử dụng: Đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng. Đất chưa sử dụng được chia thành các loại đất: đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây [3], [8]. Hiện nay, theo quy định tại Điều 10 Luật đất đai 2013, đất đai được phân loại như sau: - Nhóm đất NN bao gồm các loại đất: + Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác. + Đất trồng cây lâu năm. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 + Đất rừng sản xuất. + Đất rừng phòng hộ. + Đất rừng đặc dụng. + Đất nuôi trồng thủy sản. + Đất làm muối. + Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh. - Nhóm đất phi NN bao gồm các loại đất: + Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị. + Đất xây dựng trụ sở cơ quan. + Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. + Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác. + Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. + Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác. + Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng. + Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng. + Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng. + Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở. - Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng. 1.1.1.3. Bồi thường “Bồi thường’’ hay “đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. Điều này có nghĩa là: Không phải mọi khoản bồi thường đều chi trả được bằng tiền; Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất; Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính cưỡng chế và vẫn là đòi hỏi sự “hi sinh”, không thể là một sự bồi thường ngang giá tuyệt đối. Việc bồi thường có thể vô hình hoặc hữu hình, có thể do các quy định của pháp luật điều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể [22]. 1.1.1.4. Hỗ trợ Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới [22]. 1.1.1.5. Tái định cư Bố trí tái định cư: Người bị thu hồi đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có Quyết định thu hồi [22]. Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển. Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau: Bồi thường bằng nhà ở; Bồi thường bằng giao đất ở mới; Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở. Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính sách giải phóng mặt bằng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 1.1.2. Khái quát về đô thị hóa 1.1.2.1. Khái niệm về đô thị hóa “Đô thị hoá” (ĐTH) được hiểu theo chiều rộng là sự phát triển của thành phố và việc nâng cao vai trò của đô thị trong đời sống của mỗi quốc gia với những dấu hiệu đặc trưng như: tổng số thành phố và tổng số cư dân đô thị. Từ góc độ nhân khẩu học và địa lý kinh tế, ĐTH được hiểu là sự di cư từ nông thôn tới đô thị, là sự tập trung ngày càng nhiều dân cư sống trong những vùng lãnh thổ đô thị. Về mặt xã hội, ĐTH được hiểu là quá trình tổ chức lại môi trường cư trú của con người. ĐTH không chỉ thay đổi sự phân bố dân cư và những yếu tố vật chất, mà còn làm chuyển hóa những khuôn mẫu của đời sống kinh tế - xã hội, phổ biến lối sống đô thị tới các vùng nông thôn, và toàn bộ xã hội. Như vậy, quá trình ĐTH không những diễn ra về mặt số lượng như tăng trưởng dân số, mở rộng lãnh thổ, tăng trưởng về năng suất, mà còn thể hiện cả về mặt chất lượng, nâng cao mức sống, làm phong phú hơn các khuôn mẫu và nhu cầu văn hóa. ĐTH là một quá trình phát triển về dân số đô thị, số lượng và quy mô của các đô thị cũng như về điều kiện sống đô thị hoặc theo kiểu đô thị. Như vậy, có thể thấy được hai tính chất chung của ĐTH là sự tập trung dân số và vai trò phát triển của thành phố. Hai tính chất này vừa là tác nhân, vừa là hệ quả của nhiều vấn đề khác nhau, trong đó bao gồm cả tích cực lẫn tiêu cực. Trên quan điểm kinh tế thì ĐTH chính là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp phân tán sang phi nông nghiệp tập trung, điều này đã mở ra những cơ hội hết sức to lớn để phát triển kinh tế cho cả đô thị và nông thôn. Tuy nhiên, bản thân ĐTH cũng tạo nên những khó khăn, thách thức cho quá trình phát triển như: thất nghiệp, nghèo đói, mất công bằng xã hội, ô nhiễm, cạn kiệt tài nguyên. 1.1.2.2. Đặc điểm của đô thị hóa - ĐTH là người bạn đồng hành của công nghiệp hóa (CNH): Hai quá trình ĐTH và CNH diễn ra song song và làm tiền đề cho nhau. Ở nơi nào có ĐTH thì ở đó có quá trình CNH và ngược lại. - ĐTH đưa đến nhiều thành tựu quan trọng nhưng cũng kéo theo nhiều mặt tiêu cực trong quá trình phát triển của các đô thị nói riêng và cả xã hội nói chung. 1.1.2.3. Tỷ lệ đô thị hóa Tỷ lệ ĐTH của đô thị (T) được tính theo công thức sau: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 Trong đó: T: tỷ lệ đô thị hóa của đô thị (%); Nn: tổng dân số các khu vực nội thị trong địa giới hành chính của đô thị (người); N: dân số toàn đô thị (người). 1.1.2.4. Tác động của đô thị hóa Là một quá trình mang tính lịch sử - tự nhiên, ĐTH sẽ kéo theo quá trình tập trung dân cư, đặc biệt là sự di dân từ nông thôn ra thành thị, tạo ra sự chênh lệch rất lớn về mật độ dân cư giữa đô thị với nông thôn. Đây là một quá trình phức tạp, đồng thời có những tác động hai mặt lên sự phát triển kinh tế - xã hội. - Tác động tích cực của quá trình ĐTH: Thứ nhất, quá trình ĐTH đã cung cấp một lực lượng lao động lớn, trẻ, có trình độ. Thứ hai, góp phần giải quyết công ăn, việc làm, làm giảm bớt lao động dư thừa. Thứ ba, ĐTH góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai. Thứ tư, ĐTH tạo điều kiện thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hơn. Thứ năm, ĐTH tạo điều kiện giao lưu và giữ gìn văn hóa các vùng miền, làm phong phú hơn văn hóa dân tộc, tiếp thu văn hóa hiện đại. Thứ sáu, ĐTH tạo điều kiện cải biến con người thuần nông sang người thành thị có tính công nghiệp cao hơn từ những người nông dân với nền sản xuất lúa nước, phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên. - ĐTH cũng gây ra các tác động tiêu cực, đặt ra nhiều thách thức: Thứ nhất, tình trạng nông dân mất đất và không có việc làm. Thứ hai, kết cấu hạ tầng giao thông và môi trường sống luôn bị phá vỡ, tình trạng thiếu nhà ở. Thứ ba, ĐTH gây sức ép lớn về chất lượng giáo dục và y tế. Tóm lại, ĐTH đã mang lại nhiều mặt tích cực cho quá trình hình thành và phát triển của các đô thị nhưng nó cũng tạo ra không ít vấn đề cần phải giải quyết. ĐTH đã dẫn đến những thay đổi trong phát triển NN, việc gắn liền với sự thu hẹp quỹ đất NN đã có tác động trực tiếp lẫn gián tiếp đến sinh kế của người dân. 1.1.3. Khái quát về chuyển đổi đất đai Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất là một vấn đề vừa mang tính chất kinh tế, vừa mang tính chất xã hội lớn, phức tạp. Trong thực tế theo quy luật vận động của xã hội thì CNH và ĐTH là hai quá trình tất yếu của các quốc gia đang phát triển. Các quá trình này thường diễn ra theo chiều hướng mở rộng quy mô diện tích để đáp ứng sự phát triển hết sức nhanh chóng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn