intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích lịch sử - văn hóa ở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:149

85
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu cơ sở về thực trạng công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa ở huyện Ninh Giang (phân tích, đánh giá những mặt được và chưa được), từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý di tích tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích lịch sử - văn hóa ở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG VŨ VĂN HƯNG QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA Ở HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Khóa 6 (2016 - 2018) Hà Nội, 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG VŨ VĂN HƯNG QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA Ở HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: QUẢN LÝ VĂN HÓA Mã số: 8319042 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đức Ngôn Hà Nội, 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ: Quản lý di tích lịch sử - văn hóa ở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các trích dẫn, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có xuất xứ và được ghi rõ nguồn gốc cũng như trong phần tài liệu tham khảo. Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2019 Tác giả Vũ Văn Hưng
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BQL Ban quản lý DSVH Di sản văn hóa DSVHVT Di sản văn hóa vật thể DTLS-VH Di tích lịch sử - văn hoá DTQGĐB Di tích quốc gia đặc biệt LDSVH Luật di sản văn hóa QLDSVH Quản lý di sản văn hóa QLDT Quản lý di tích QLVH Quản lý văn hóa SVHTTDL Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch UBND Uỷ ban nhân dân VH&TT Văn hoá và Thông tin
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HOÁ VÀ TỔNG QUAN VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA Ở HUYỆN NINH GIANG ............................................................................ 10 1.1. Những vấn đề chung về quản lý di tích lịch sử - văn hóa ...................... 10 1.1.1. Các khái niệm cơ bản .......................................................................... 10 1.1.2. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa ....... 14 1.1.3. Nội dung của quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá............... 18 1.2. Tổng quan về di tích lịch sử văn hóa ở huyện Ninh Giang ................... 19 1.2.1. Sơ lược về huyện Ninh Giang ............................................................. 19 1.2.2. Số lượng và phân loại di tích lịch sử - văn hóa ở huyện Ninh Giang ....... 22 1.2.3. Các di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu ở huyện Ninh Giang ............... 24 1.2.4. Vai trò của quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử - văn hóa ở Ninh Giang .................................................................................................... 31 Tiểu kết .......................................................................................................... 32 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA Ở HUYỆN NINH GIANG ............................................................................ 35 2.1. Chủ thể quản lý ...................................................................................... 35 2.1.1. Chủ thể quản lý nhà nước ................................................................... 35 2.1.2. Vai trò của cộng đồng dân cư trong quản lý di tích lịch sử - văn hoá ở Ninh Giang .................................................................................................... 42 2.1.3. Cơ chế phối hợp giữa chủ thể quản lý nhà nước với cộng đồng trong hoạt động quản lý .......................................................................................... 45 2.2. Các hoạt động quản lý ............................................................................ 46 2.2.1. Xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện các văn bản quản lý di tích trên địa bàn ............................................................................................. 46 2.2.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di tích ........... 53 2.2.3. Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ bảo tồn và phát huy giá trị các di tích ................................................................................................................. 56 2.2.4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra; khen thưởng và xử lý vi phạm ............... 67
  6. 2.3. Đánh giá về các hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn huyện Ninh Giang ......................................................................................... 70 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ............................................ 70 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 73 Tiểu kết .......................................................................................................... 78 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA Ở HUYỆN NINH GIANG ................................................................................ 80 3.1. Phương hướng và nhiệm vụ quản lý di tích lịch sử văn hoá .................. 80 3.1.1. Phương hướng ..................................................................................... 80 3.1.2. Nhiệm vụ ............................................................................................. 83 3.2. Giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế để nâng cao hiệu quả quản lý ........................................................................................................... 85 3.2.1. Bổ sung nhiệm vụ, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các cơ quan quản lý di tích lịch sử - văn hoá .......................................... 85 3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức cho nhân dân về bảo vệ di tích lịch sử - văn hoá ..................................................................... 94 3.2.3. Tăng cường chính sách đầu tư, phát huy huy hiệu quả công tác xã hội hoá trong hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị các di tích .......................... 96 3.2.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và khen thưởng, xử phạt trong hoạt động quản lý tại di tích .................................................................................. 98 Tiểu kết ........................................................................................................ 101 KẾT LUẬN ................................................................................................. 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 105 PHỤ LỤC .................................................................................................... 109
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bảo tồn và phát huy những giá trị của di sản văn hóa là việc làm cần thiết của mỗi quốc gia, nó là nhân tố quan trọng của sự phát triển bền vững, nhất là trong bối cảnh đất nước ngày càng mở rộng giao lưu hội nhập quốc tế, thì văn hóa càng được coi trọng. Nghi quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII đã xác định “Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Nền tảng mà chúng ta đang xây dựng là nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam, được xây đắp qua hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước” được chứa đựng trong các di tích lịch sử - văn hoá. Di tích lịch sử văn hóa là những di sản văn hóa quý báu của mỗi địa phương, mỗi dân tộc và của cả nhân loại, là những dấu vết, dấu tích còn lại của quá khứ, phản ánh những biến cố, những sự kiện lịch sử, văn hóa hay nhân vật qua các thời kỳ lịch sử, là những tư liệu, tài liệu để cho lớp lớp con cháu mai sau tìm hiểu, nghiên cứu về các thời kỳ đã trải qua của lịch sử của dân tộc, của đất nước. Cho nên, việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa góp phần thiết thực vào việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Với những giá trị vô cùng to lớn và quý báu của di tích lịch sử văn hóa đó, để bảo tồn và phát huy giá trị của di tích lịch sử văn hóa, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách, văn bản pháp luật làm cơ sở để bảo tồn, tôn tạo hệ thống các DTLSVH và đã mang lại nhiều kết quả tốt trong công tác bảo tồn và phát huy DSVH dân tộc. Nhiều DTLSVH được xếp hạng, tu bổ, tôn tạo; nhiều cổ vật, bảo vật được bảo vệ, nhiều lễ hội truyền thống, trò chơi, diễn xướng dân gian... được khơi dậy, lưu giữ và phát triển ở khắp các địa phương trong cả nước.
  8. 2 Huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương là một huyện có bề dầy lịch sử dựng nước và giữ nước, lịch sử xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam. Với những yếu tố về tự nhiên, lịch sử xã hội trên, trải qua suốt chiều dài của lịch sử dân tộc đã để lại trên vùng đất Ninh Giang một kho tàng hệ thống di tích lịch sử văn hóa đa dạng, độc đáo và rất có giá trị. Theo thống kê, hiện nay trên địa bàn huyện Ninh Giang có tới 335 di tích, trong đó đã có 28 di tích được Nhà nước xếp hạng (18 di tích cấp tỉnh; 10 di tích cấp quốc gia) [41]. Các di tích này hàm chứa những giá trị về lịch sử, văn hóa và thẩm mỹ, là những chứng tích vật chất xác thực, phản ánh sinh động lịch sử lâu đời và truyền thống văn hiến, cách mạng của người dân Ninh Giang. Trong những năm qua, nhất là từ khi Luật Di sản văn hóa được ban hành (năm 2001), công tác quản lý di sản văn hóa nói chung, quản lý nhà nước về di tích nói riêng trên địa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương có nhiều chuyển biến tích cực. Các di tích trọng điểm đã được nhiều cơ quan của trung ương và địa phương, nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, đầu tư bảo vệ, trùng tu và tôn tạo, bước đầu đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa của cộng đồng trong và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước đối với các di tích còn tồn tại nhiều hạn chế như: nhiều di tích đã xuống cấp nghiêm trọng; tổ chức bộ máy và cơ chế phân cấp quản lý tích chưa khả thi; công tác quy hoạch, trùng tu tôn tạo di tích còn nhiều thiếu sót, tình trạng tự ý xây dựng, tôn tạo, tu bổ đã làm di tích bị biến dạng; nhiều di tích còn bị lấn chiếm đất đai, mất cắp cổ vật, hiện vật; việc khai thác phát huy giá trị di tích chưa thực sự đạt hiệu quả; công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý di tích đến cộng đồng còn chưa thực sự được quan tâm triển khai thực hiện đầy đủ, có kế hoạch; việc hưởng ứng của người dân trong việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích trên địa bàn huyện chưa được nhiệt tình. Vì vậy, công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị
  9. 3 các DTLSVH của huyện Ninh Giang trong giai đoạn hiện nay cần có những giải pháp để phát huy giá trị của DTLSVH, để đáp ứng nhu cầu hưởng thụ, tìm hiểu, nghiên cứu của nhân dân, để góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Là cán bộ hiện đang công tác trong ngành Văn hóa của huyện Ninh Giang, trước thực trạng nêu trên, tác giả chọn đề tài luận văn “Quản lý di tích lịch sử - văn hóa ở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương” với mong muốn tìm ra những giải pháp quản lý hiệu quả các di tích lịch sử văn hóa ở huyện Ninh Giang trong giai đoạn hiện nay, góp phần vào công tác quản lý di sản của huyện, của tỉnh Hải Dương và cả nước. 2. Tình hình nghiên cứu Các công trình nghiên cứu, bài viết, giới thiều về vùng đất Ninh Giang, về các di tích lịch sử - văn hoá trên địa bàn huyện Ninh Giang: Sách Lịch sử Đảng bộ huyện Ninh Giang - Tập 1 (1999), do Ban chấp hành Đảng bộ huyện Ninh Giang chủ biên, gồm có 03 phần như: Khái quát miền đất, con người trong lịch sử; Sự ra đời của cho bộ Đảng nhà máy nước Ninh Giang, xây dựng mặt trận Việt Minh, khởi nghĩa giành chính quyền cách mạng tháng tám 1945 (1930 - 8/1945); phần kết luận. Cuốn sách đã phản ảnh sự xuất hiện những tư tưởng cách mạng và chi bộ Đảng đầu tiên ra đời, quá trình thành lập và trưởng thành của Đảng bộ huyện Ninh Giang. Giới thiệu đất và người Ninh Giang, trong đó những di tích lịch sử như: miếu Tây Đà Phố; tượng đài Bác Hồ xã Hiệp Lực, Nhà lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh, xã Hồng Thái...[2]. Sách Hải Dương - di tích và danh thắng Tập 1 (1999), do Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh xuất bản. Nội dung cuốn sách viết: Hiện nay, nạn lấy cắp cổ vật đang diễn ra hàng này trên đất nước cũng như ở địa phương, một số di tích bị xâp phạm về cảnh quan và đất đai, chính quyền địa phương và các ngành hữu quan đã và
  10. 4 đang có những biện pháp cứng rắn để ngăn chặn những hành động nguy hại này. Những thế kỷ trước, đời sống nhân dân còn nghèo, trình độ khoa học kỹ thuật còn hạn chế mà đã sáng tạo ra nhiều công trình vô giá và bảo tồn qua các biến động dữ dội trong lịch sử. Ngày nay, chúng ta có chính quyền vững mạnh, đất nước được hoà bình, đời sống nhân được cải thiện, nhiều khoa học kỹ thuật được nâng cao, nếu không hoàn thành tốt việc bảo tồn di sản lịch sử văn hoá là thiếu trách nhiệm với dân tộc, là có tội với cha ông [41, tr.3]. Nội dung cuốn sách gồm 3 phần. Phần thứ nhất: Những bài nghiên cứu về 97 di tích theo một tiêu chí thống nhất sắp xếp theo thứ tự thời gian được xếp hạng; phần thứ hai: Những hình ảnh tiêu biểu của di tích đã được xếp hạng; phần thứ 3: Danh mục và nội dung tối thiểu của trên 1000 di tích đã kiểm kê, đăng ký được sắp xếp theo đơn vị huyện. Sách Ninh Giang hành trình phát triển (2008), Ban chấp hành đảng bộ huyện Ninh Giang - Nhà xuất bản Văn hoá Thông tin. Cuốn sách khái quát bề dày truyền thống lịch sử quá trình hình thành và phát triển của vùng đất Ninh Giang; đồng thời cũng nói lên một Ninh Giang giàu tiềm năng và những triển vọng trong hành trình phát triển. Cuốn sách là một tư liệu quý đối với bất kỳ ai quan tâm tới mảnh đất này. Những nội dung được thể hiện trong cuốn sách giới thiệu về đất và người Ninh Giang - miền đất lịch sử, truyền thống cách mạng, những di tích lịch sử văn hoá tiêu biểu [4]. Sách Đền thờ Khúc Thừa Dụ (2010), tác giả Bùi Quang Triệu - Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin của tác giả Bùi Quang Triệu. Nội dung cuốn sách giới thiệu về di tích như: Đền thờ xây dựng cạnh đình làng tạo thành quần thể đình làng - đền nước. Ngôi đền kiến trúc hình chữ Công bao gồm 5 gian tiền tế - 3 gian trung từ - 5 gian hậu cung. Hai bên có nhà Tả vu, Hữu vu,
  11. 5 giếng mắt rồng, phù điêu đá, tượng linh thú bằng đá, hồ sen, cầu đá, tứ trụ, cây xanh bóng mát, bồn hoa cây cảnh,... Tất cả được xây dựng theo kiến trúc truyền thống với nguyên liệu bền vững: đồng, đá, gỗ lim... [39, tr.67]. Ngoài ra, cuốn sách còn giới thiệu thân thế, sự nghiệp của anh hùng dân tộc Khúc Thừa Dụ cùng con, cháu trong công cuộc xây dựng nền tự chủ của đất nước, cũng như những cải cách của ông đối với nước ta thời bấy giờ. Sách xuất bản: Địa chí Hải Dương - tập 1, tập 3 (2008), do Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân chủ biên. Nội dung tập sách gồm 49 chương chia thành 5 phần. Phần 1 giới thiệu về địa lý, địa hình, địa chất, khoáng sản, thổ nhưỡng, dân số, lao động, nông thôn và thành thị; phần thứ 2, giới thiệu về kinh tế Hải Dương từ xa xưa đến năm 2005; phần thứ 3, giới thiệu về lịch sử Hải Dương từ trước công nguyên đến nay, các vấn đề quốc phòng, an ninh, bộ máy nhà nước qua các thời kỳ, các tổ chức chính trị xã hội và nhân vật chí; phần thứ tư giới thiệu những vấn đề về văn hoá - xã hội của Hải Dương từ khi xuất hiện vùng đất Hải Dương cho đến nay; phần thứ năm, giới thiệu khái quát về sự phát triển kinh tế - xã họi của thành phố Hải Dương và 11 huyện trong tỉnh. Đặc biệt, tập sách giới thiệu các di tích lịch sử văn hoá tiêu biểu của huyện Ninh Giang như: đình Trịnh Xuyên, xã Nghĩa An; đình Bồ Dương, xã Hồng Phong; chùa Đông Cao (Sùng Ân), xã Đông Xuyên, đình Đỗ Xá, xã Ứng Hoè [37, 38]. Sách Hải Dương - di tích và danh thắng Tập 2 (2010), do Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh xuất bản. Nội dung cuốn sách giới thiệu 95 di tích, bao gồm 46 di tích được xếp hạng cấp quốc gia và 49 di tích được xếp hạng cấp tỉnh trên địa bàn 12 huyện, thành phố. Trong số các di tích lịch sử văn hoá được giới thiệu lần này có 14 cụm di tích, 45 ngôi đình, 13 ngôi chùa, 13 ngôi đền, 6 ngôi miếu, 2 ngôi tháp, 1 từ đường, 1 di tích khảo cổ. Trong số di tích đó có một số di tích của huyện Ninh
  12. 6 Giang như: chùa Trông, xã Hưng Long; miếu Tây Đà phố; đình Giâm Me, xã Đồng Tâm [44]. Sách Di tích lịch sử cách mạng tiêu biểu tỉnh Hải Dương (2016) do Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Hải Dương xuất bản. Cuốn sách Di tích lịch sử cách mạng tiêu biểu tỉnh Hải Dương được biên soạn theo tiến trình phát triển của lịch sử phong trào đấu tranh cách mạng ở Hải Dương từ năm 1925 đến năm 1975, gắn với quá trình truyền bá Chủ nghĩa Mác - Lê nin vào địa bàn tỉnh Hải Dương, sự ra đời của tổ chức Đảng; các phong trào đấu tranh cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cách mạng tháng Tám năm 1945; kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946 - 1954) và đế quốc Mỹ xâm lược (1954 - 1975). Các di tích được biên soạn là những di tích hiện nay nằm trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện tại với 12 huyện, thành phố [5, tr.5]. Cuốn sách gồm 2 chương: Chương 1 với nội dung khái quát về các di tích lịch sử cách mạng tiêu biểu của tỉnh Hải Dương, những chiến công của quân và dân Hải Dương trong quá trình giải phóng quê hương, công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di tích lịch sử cách mạng trên địa bàn; Chương 2 với nội dung mô tả 48 di tích với các thông tin từ tên gọi, vị trí địa lý, đường đến di tích, không gian di tích, nội dung sự kiện gắn với di tích và tầm ảnh hưởng của di tích. Trong đó huyện Ninh Giang có di tích miếu Tây Đà Phố, xã Hồng Phúc, đình Xuyên Hử, xã Đông Xuyên, tượng đài bác Hồ, xã Hiệp Lực, nhà lưu niệm Hồ Chí Minh xã Hồng Thái. Ngoài các công trình trên, còn có một số Luận văn nghiên cứu về đề tài quản lý di tích lịch sử văn hoá ở các địa phương khác như: Luận văn “Quản lý di tích lịch sử văn hoá huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội’ của tác giả Vũ Ngọc Hải - Trường Đại học Sư phạm nghệ thuật trung ương; Luận văn “Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội’ của tác giả Vũ Tiến Dũng - Trường Đại
  13. 7 học Sư phạm nghệ thuật trung ương; Luận văn “Quản lý di tích lịch sử văn hoá cấp quốc gia ở huyện Kiến Thuỵ, thành phố Hải Phòng” của tác giả Lê Hoài Đức - Trường Đại học Sư phạm nghệ thuật trung ương... Nhưng hầu hết các công trình mới chỉ tập trung nghiên cứu, giới thiệu những vấn đề liên quan về vị trí, vai trò, giá trị của các di tích trên địa bàn tỉnh Hải Dương cũng như huyện Ninh Giang và những Luận văn đã nghiên cứu đến vấn đề quản lý di tích lịch sử văn hoá ở các địa phương khác. Vấn đề còn đặt ra là, vẫn thiếu những công trình nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực quản lý Nhà nước đối với các di tích này trên địa bàn huyện Ninh Giang. Điều đó, cần có một công trình mang tính bao quát tiếp cận hệ thống vấn đề này dưới góc độ quản lý trong xã hội đương đại, cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa ở huyện Ninh Giang (phân tích, đánh giá những mặt được và chưa được), từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý di tích tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước, về quản lý di sản văn hóa và quản lý di tích lịch sử - văn hóa. - Nghiên cứu những đặc điểm, các giá trị tiêu biểu của các di tích lịch sử - văn hóa ở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. - Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước di tích lịch sử - văn hóa ở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. - Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa ở huyện Ninh Giang.
  14. 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống di tích lịch sử - văn hóa ở huyện Ninh Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu công tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa chỉ trên địa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Tuy nhiên, địa điểm khảo sát chính là 07 di tích (đền thờ anh hùng dân tộc Khúc Thừa Dụ, xã Kiến Quốc; đền Tranh, xã Đồng Tâm; chùa Trông, xã Hưng Long; đình Trịnh Xuyên, xã Nghĩa An; chùa Sùng Ân, xã Đông Xuyên; miếu Tây Đà Phố, xã Hồng Phúc và khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh, xã Hồng Thái). Về thời gian: từ năm 2001 (khi Luật Di sản văn hóa được ban hành) cho đến nay (2018). Vấn đề nghiên cứu: Chỉ tập trung vào các hoạt động quản lý nhà nước đối với hệ thống DTLSVH ở huyện Ninh Giang 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp khảo sát thực tế: Khảo tại cơ quan quản lý và tại các di tích lịch sử văn hoá. - Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: tổng hợp và kế thừa các tài liệu, các công trình nghiên cứu, các bài báo đã được công bố. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Một số đối tượng là nhà quản lý ở cơ quan quản lý nhà nước và người dân trực tiếp trông coi các di tích. 6. Những đóng góp của luận văn - Góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về công tác quản lý nhà nước đối với di tích trên địa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. - Mô tả và đánh giá thực trạng công tác quản lý di tích trên địa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay.
  15. 9 - Cung cấp một số kiến giải và giải pháp mang tính ứng dụng trong quá trình quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích, phục vụ nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa ở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. 7. Bố cục của Luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn kết cấu thành 03 Chương, cụ thể như sau: Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý di tích lịch sử - văn hoá và tổng quan về di tích lịch sử - văn hóa ở huyện Ninh Giang Chương 2: Thực trạng quản lý di tích lịch sử - văn hóa ở huyện Ninh Giang Chương 3: Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di tích lịch sử - văn hóa ở huyện Ninh Giang
  16. 10 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HOÁ VÀ TỔNG QUAN VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA Ở HUYỆN NINH GIANG 1.1. Những vấn đề chung về quản lý di tích lịch sử - văn hóa 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Di sản văn hóa Theo Luật Di sản văn hóa năm 2001 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 có viết: “Di sản văn hoá bao gồm di sản văn hoá phi vật thể và di sản văn hoá vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [34, tr.25]. Di sản văn hoá phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa có liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác. Di sản văn hoá vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia [34, tr.26]. UNESCO chia di sản văn hóa thành hai loại: DSVH vật thể và DSVH phi vật thể. DSVH vật thể bao gồm các di tích, công trình lịch sử, đền đài, cung điện, sách cổ, mẫu vật ở bảo tàng, công cụ sản xuất ở từng giai đoạn lịch sử, các di tích danh thắng. DSVH phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu
  17. 11 giữ, lưu truyền khác bao gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết và nghề thủ công truyền thống, tri thức về y, dược cổ truyền, về văn hóa ẩm thực, về trang phục truyền thống dân tộc và những tri thức dân gian khác [1, tr.60]. Như vậy, di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, là thành quả của quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước của nhân dân ta qua hàng nghìn năm lịch sử; phản ánh tiến trình phát triển, thành tựu và khả năng của chính dân tộc đó; phản ánh những đặc trưng cơ bản để làm rõ sự khác nhau giữa dân tộc này với dân tộc khác, giữa quốc gia này với quốc gia khác. Trong những giai đoạn lịch sử khác nhau, vai trò của di sản văn hóa có những đóng góp nhất định vào công cuộc bảo vệ đất nước; là những bài học lịch sử hun đúc nên lòng yêu nước, ý chí quật cường chống giặc ngoại xâm của toàn dân tộc. Trong các cuộc chiến đấu đó, những người ra trận hay những người ở hậu phương đều mang trong mình chiều sâu văn hiến mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. 1.1.1.2. Di tích lịch sử - văn hóa Trong Luật Di sản văn hóa, tại điểm 3, điều 4, chương 1 đưa ra khái niệm: “Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học” [34, tr.27]. Pháp lệnh số 14-LCT/HĐNN của Hội đồng Nhà nước, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 31/3/1984 về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh quy định rõ: “Di tích lịch sử văn hóa là những công trình xây dựng, địa điểm, đồ vật, tài liệu và tác phẩm có giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật cũng như có giá trị văn hóa
  18. 12 khác hoặc có liên quan đến những sự kiện lịch sử, quá trình phát triển văn hóa, xã hội”. Hiến chương quốc tế quan niệm rằng, DT LSVH không phải là công trình kiến trúc đơn chiếc mà cả khung cảnh công trình ở đô thị hay nông thôn, là bằng chứng của một nền văn minh riêng biệt, một phát triển có ý nghĩa hoặc một sự kiện lịch sử. Khái niệm này không chỉ áp dụng đối với những công trình nghệ thuật to lớn mà cả với những công trình khiêm tốn hơn vốn đã cùng thời gian thâu nạp được một ý nghĩa văn hóa [45]. 1.1.1.3. Quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về văn hóa * Quản lý Các Mác cho rằng: “Quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản chất xã hội của quá trình lao động” [6, tr.29]. Ông giải thích tất cả mọi hoạt động trực tiếp hay mọi động cơ chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều đều cần đến sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng. Theo Ăngghen cho rằng: “Quản lý là một động thái tất yếu phải có khi nhiều người cùng hoạt động chung với nhau, khi có sự hiệp tác của một số đông người, khi có hoạt động phối hợp của nhiều người” [6, tr.435]. Trong tiếng Việt thuật ngữ “Quản lý” được hiểu là trông nom, sắp đặt công việc hoặc gìn giữ, theo dõi; theo nghĩa Hán Việt thì “Quản” là lãnh đạo một việc, “Lý” là trông nom, coi sóc. Tóm lại, “quản lý là là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục đích đề ra trong điều kiện biến động của môi trường” [10].
  19. 13 Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người. Quản lý nhà nước là quá trình nắm và điều hành bằng pháp luật, chính sách, kế hoạch và các công cụ khác của Nhà nước trong mọi lĩnh vực mà hoạt động xã hội có liên quan... do hệ thống các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) từ trung ương đến cơ sở tiến hành theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, quyền hạn của mỗi cơ quan. Quản lý nhà nước về văn hóa là sự quản lý của nhà nước đối với toàn bộ hoạt động văn hóa của quốc gia bằng quyền lực của nhà nước thông qua hiến pháp, pháp luật và cơ chế chính sách nhằm đảm bảo sự phát triển của nền văn hóa dân tộc; là hoạt động của bộ máy nhà nước trong lĩnh vực hành pháp nhằm giữ gìn, xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam. Hay nói cách khác, quản lý nhà nước về văn hoá là quản lý các hoạt động văn hoá bằng chính sách và pháp luật. Như vậy, theo khái niệm chung nhất, quản lý nhà nước về văn hóa là sử dụng quyền lực của nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người khi tham gia vào các lĩnh vực hoạt động văn hóa. Hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa bao gồn các lĩnh vực cơ bản sau: Quản lý nhà nước đối với văn hóa nghệ thuật; Quản lý nhà nước đối với văn hóa xã hội; Quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa. 1.1.1.4. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa Quản lý DTLSVH có thể hiểu đó là một hoạt động luôn có hướng đích giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý (khách thể quản lý) theo đúng những định hướng mà Đảng và Nhà nước đề ra. Đó chính là quá trình tác động giữa hệ thống các cơ quan quản lý về DTLSVH lên các di tích lịch sử văn hoá. Để công tác quản lý có hiệu quả cần thông qua những biện
  20. 14 pháp, phương pháp quản lý nhằm hướng tới sự hoàn thiện hoặc thay đổi mang tính tích cực đối với các DTLSVH, cụ thể nhằm bảo tồn và phát huy hiệu quả giá trị các DTLSVH. Như vậy, quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa là sự định hướng, tạo điệu kiện, điều hành việc bảo vệ, giữ gìn các di tích lịch sử văn hóa, làm cho các giá trị của di tích được phát huy theo chiều hướng tích cực. Quản lý di tích lịch sử văn hóa là việc tổ chức, điều khiển hoạt động của cơ quan quản lý di tích ở các cấp độ khác nhau, tùy theo quy định về chức năng, nhiệm vụ cụ thể, cơ quan quản lý di tích có trách nhiệm trong coi, giữ gìn, tổ chức các hoạt động bảo quản, tu bổ, tôn tạo di tích, chống xuống cấp cho di tích, tổ chức lập hồ sơ xếp hạng cho di tích... Việc bảo vệ, khai thác, sử dụng có hiệu quả những di tích có ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục truyền thống, phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, tham quan du lịch, đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ và văn hóa của nhân dân. 1.1.2. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa Trong quản lý xã hội, dưới bất kỳ lĩnh vực nào cũng cần đến pháp luật để điều tiết đối tượng đó. Pháp luật là công cụ, là phương tiện để Nhà nước quản lý và điều chỉnh các mối quan hệ xã hội và quản lý về Di sản văn hóa cũng không nằm ngoài quy định đó. Trong khi tiến hành nhiệm vụ quản lý di tích cần phải tuân thủ theo đường lối của Đảng và Nhà nước đã đề ra, đó là các văn bản pháp lý được ban hành - là cơ sở pháp lý cho công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa. Dưới đây, xin điểm qua một số văn bản pháp lý về công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa mà Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhằm quản lý hiệu quả và phát huy tốt nhất giá trị các di tích lịch sử văn hóa trong cả nước. 1.1.2.1. Văn bản Trung ương Nghị quyết số 03-NQ/TW, ngày 16/7/1998 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2