Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác bảo trì công trình tại Công ty TNHH MTV dịch vụ thủy lợi Bình Phước
lượt xem 16
download
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng "Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác bảo trì công trình tại Công ty TNHH MTV dịch vụ thủy lợi Bình Phước” với mục đích nghiên cứu tìm ra giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tế góp phần nâng cao năng lực quản lý chất lượng bảo trì công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Phước nói chung và Công ty TNHH MTV dịch vụ thủy lợi Bình Phước nói riêng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác bảo trì công trình tại Công ty TNHH MTV dịch vụ thủy lợi Bình Phước
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả luận văn Sầm Thị Hương i
- LỜI CÁM ƠN Trong quá trình tham gia lớp học Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý xây dựng tại Cơ sở 2 trường Đại học Thủy lợi, tôi đã được các thầy cô quan tâm giúp đỡ, giúp tôi bổ sung và nâng cao kiến thức chuyên môn. Xuất phát từ nhu cầu công tác tại đơn vị, với kinh nghiệm và kiến thức được học và qua tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu, văn bản quy định của pháp luật, Nhà nước, tôi đã lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ với tiêu đề “Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác bảo trì công trình tại Công ty TNHH MTV dịch vụ thủy lợi Bình Phước” Quá trình học tập và làm Luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy lợi và thầy hướng dẫn. Với sự nỗ lực của bản thân tôi đã hoàn thành Luận văn với đề tài nói trên. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu rộng và phức tạp trong khi thời gian nghiên cứu không nhiều và sự hiểu biết của bản thân còn hạn chế, nên Luận văn của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và những người quan tâm đến nội dung của đề tài nghiên cứu để tôi có điều kiện hoàn thiện hơn trong quá trình công tác và nghiên cứu tiếptheo. Tác giả của Luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Nhà trường, các thầy, cô giáo, cán bộ hướng dẫn và cơ quan đã tận tình giúp đỡ tác giả hoàn thành Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! ii
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ...................................................................................... v DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ...................................................................................... v DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vii MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC BẢO TRÌ VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI .......................................................... 4 1.1 Khái quát về quản lý chất lượng, bảo trì công trình xây dựng .............................. 4 1.2 Đánh giá chung về công tác bảo trì các công trình Thủy lợi ở Việt Nam ........... 10 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bảo trì các công trình Thủy lợi .................. 16 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI 21 2.1 Quy định của Pháp luật về công tác bảo trì công trình Thủy lợi ......................... 21 2.2 Nội dung của công tác bảo trì công trình Thủy lợi .............................................. 26 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO TRÌ CÔNG THỦY LỢI TRÌNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV DỊCH VỤ THỦY LỢI BÌNH PHƯỚC 50 3.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV dịch vụ thủy lợi Bình Phước (Công ty) 50 3.2 Thực trạng hoạt động quản lý khai thác công trình thủy lợi giai đoạn 2014 đến nay 61 3.3 Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác bảo trì công trình Thủy lợi tại Công ty TNHH MTV dịch vụ thủy lợi Bình Phước ................................................................ 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 102 1. Văn bản, quyết định tham khảo .......................................................................... 102 2. Tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức tham thảo ..................................................... 103 [13] Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9164:2012 về Công trình thủy lợi Hệ thống tưới tiêu Yêu cầu kỹ thuật vận hành hệ thống kênh ..................................................... 103 iii
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ...................................................................................... v DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vii MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC BẢO TRÌ VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI .......................................................... 4 1.1 Khái quát về quản lý chất lượng, bảo trì công trình xây dựng .............................. 4 1.2 Đánh giá chung về công tác bảo trì các công trình Thủy lợi ở Việt Nam ........... 10 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bảo trì các công trình Thủy lợi .................. 16 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI 21 2.1 Quy định của Pháp luật về công tác bảo trì công trình Thủy lợi ......................... 21 2.2 Nội dung của công tác bảo trì công trình Thủy lợi .............................................. 26 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO TRÌ CÔNG THỦY LỢI TRÌNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV DỊCH VỤ THỦY LỢI BÌNH PHƯỚC 50 3.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV dịch vụ thủy lợi Bình Phước (Công ty) 50 3.2 Thực trạng hoạt động quản lý khai thác công trình thủy lợi giai đoạn 2014 đến nay 61 3.3 Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác bảo trì công trình Thủy lợi tại Công ty TNHH MTV dịch vụ thủy lợi Bình Phước ................................................................ 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 102 1. Văn bản, quyết định tham khảo .......................................................................... 102 2. Tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức tham thảo ..................................................... 103 [13] Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9164:2012 về Công trình thủy lợi Hệ thống tưới tiêu Yêu cầu kỹ thuật vận hành hệ thống kênh ..................................................... 103 v
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Định mức chi phí chi phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đối với Công trình đã khai thác sử dụng từ 05 năm đến 15 năm....Error: Reference source not found Bảng 3.1: Hiện trạng nguồn nhân lực của Công ty. Error: Reference source not found Bảng 3.2: Danh mục công trình thuộc phạm vi QLKT và năng lực cán bộ làm công tác QLKT của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Thủy lợi Bình Phước. .Error: Reference source not found vi
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT UBND: Ủy ban nhân dân NSNN: Ngân sách Nhà nước QLDA: Quản lý dự án ĐTXD: Đầu tư xây dựng CTTL: Công trình thủy lợi SCTX: Sửa chữa thường xuyên TSCĐ: Tài sản cố định QLKT: Quản lý khai thác vii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Sau khi Luật xây dựng có hiệu lực cùng với đó là các Nghị định của Chính phủ có liên quan về quản lý chất lượng xây dựng được ban hành, công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước đã có những chuyển biến tích cực, chất lượng công trình đã có những tiến bộ rõ rệt. Nhìn chung, chất lượng công trình tại các dự án đầu tư khi đưa vào khai thác đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu. Qua kiểm tra hầu hết các công trình xây dựng hoàn thành, đưa vào sử dụng đều đạt yêu cầu về chất, tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế, bất cập trong việc quản lý chất lượng trong công tác bảo trì công trình xây dựng nói chung và các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Phước nói riêng. Bình Phước có tổng cộng 73 công trình thủy lợi các loại, trong đó có 6 4 hồ chứa nước vừa và nhỏ, 07 đập dâng, 01 trạm bơm và 01 hệ thống kênh tưới tiêu kết hợp; với năng lực tưới thiết kế cho 17.657 ha đất trồng lúa, cây công nghiệp và hoa màu, tạo nguồn cấp nước với công suất thiết kế 102.952 m3/ng.đêm; các công trình này đã được xây dựng từ những năm 1980 đến nay, một số công trình đã bị xuống cấp nghiêm trọng, đặc biệt là các hạng mục nhà quản lý, tràn xã lũ, tiêu năng sau tràn, cống lấy nước và bộ phận thoát nước hạ lưu; các hồ chứa này hầu hết còn thiếu nhiều tài liệu quan trắc và chưa có quy trình bảo trì cụ thể riêng cho từng công trình. Mặt khác công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình hiện nay rất phức tạp, cơ chế chính sách luôn thay đổi, dẫn đến chất lượng, hiệu quả việc quản lý các dự án gặp nhiều khó khăn, hạn chế; cơ cấu tổ chức quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế; một số dự án chưa thực sự đảm bảo chất lượng, khi vừa bàn giao đưa vào sử dụng đã xuất hiện hư hỏng tại một số hạng mục công trình; công tác bảo trì công trình chưa được quan tâm thực hiện một cách đồng bộ. Trên cơ sở hệ thống Pháp luật về xây dựng đặc biệt là các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Việt Nam để tập trung nghiên cứu, đánh giá 1
- thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tế góp phần nâng cao năng lực quản lý chất lượng trong công tác bảo trì đối với các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Công ty TNHH MTV dịch vụ thủy lợi Bình Phước quản lý. Trên những cơ sở nêu trên với kiến thức đã được học ở Nhà trường và kinh nghiệm thực tế trong quá trình công tác, học viên chọn đề luận văn là: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác bảo trì công trình tại Công ty TNHH MTV dịch vụ thủy lợi Bình Phước” với mục đích nghiên cứu tìm ra giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tế góp phần nâng cao năng lực quản lý chất lượng bảo trì công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Phước nói chung và Công ty TNHH MTV dịch vụ thủy lợi Bình Phước nói riêng. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện công tác bảo trì công trình tại Công ty TNHH MTV dịch vụ thủy lợi Bình Phước. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về công tác bảo trì công trình thủy lợi. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu về công tác bảo trì công trình thủy lợi tại Công ty TNHH MTV dịch vụ Thủy lợi Bình Phước giai đoạn từ năm 2014 đến nay. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận Tiếp cận các nghiên cứu về công tác bảo trì công trình. Tiếp cận các cơ sở khoa học về công tác bảo trì công trình. Tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật về công tác bảo trì công trình. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 2
- Phương pháp lý thuyết Phương pháp phân tích thống kê trên cơ sở các số liệu được thu thập tổng hợp và phân tích số liệu thực tế Phương pháp chuyên gia. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 5.1. Ý nghĩa khoa học Luận văn đã góp phần hệ thống cơ sở khoa học về bảo trì công trình. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo để áp dụng trong công tác bảo trì công trình thủy lợi tại Công ty TNHH MTV dịch vụ Thủy lợi Bình Phước. 6. Kết quả đạt được Đánh giá thực trạng về công tác bảo trì công trình tại Công ty TNHH MTV dịch vụ thủy lợi Bình Phước. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác bảo trì công trình tại Công ty TNHH MTV dịch vụ thủy lợi Bình Phước. 3
- CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC BẢO TRÌ VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI 1.1 Khái quát về quản lý chất lượng, bảo trì công trình xây dựng 1.1.1 Khái lược về chất lượng, quản lý chất lượng sản phẩm 1.1.1.1. Chất lượng san phâm ̉ ̉ Khái niệm chất lượng sản phẩm đã xuất hiện từ lâu và được sử dụng khá phổ biến trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Tuy nhiên, hiểu như thế nào là chất lượng sản phẩm lại là vấn đề không đơn giản. Đây là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Đứng ở những góc độ khác nhau, tuỳ theo mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh có thể đưa ra những quan niệm về chất lượng xuất phát từ sản phẩm, từ người sản xuất hay đòi hỏi của thị trường. Trước hết, quan điểm siêu việt cho rằng: “Chất lượng là sự tuyệt vời, hoàn hảo tuyệt đối của sản phẩm làm cho con người cảm nhận được”. Nhưng định nghĩa này khả năng áp dụng không cao, mang tính trừu tượng, chất lượng sản phẩm không thể xác định được một cách chính xác. Quan điểm xuất phát từ sản phẩm lại cho rằng chất lượng sản phẩm được phản ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Định nghĩa này coi chất lượng là một vấn đề cụ thể đo đếm được, số lượng các đặc tính sản phẩm càng nhiều thì chất lượng của nó càng cao. Tuy nhiên, theo quan điểm này các nhà sản xuất đã tách khỏi nhu cầu của khách hàng, không tính đến sự thích nghi khác nhau về sở thích của từng người. Theo quan niệm của các nhà sản xuất: “Chất lượng sản phẩm là sự đạt được, tuân thủ đúng những tiêu chuẩn, yêu cầu kinh tế kỹ thuật đã được thiết kế từ trước”. Quan niệm này quá chú trọng và thiên về kỹ thuật sản xuất đơn thuần, sản phẩm 4
- không xuất phát từ yêu cầu của khách hàng, có thể làm sản phẩm bị tụt hậu không đáp ứng được với sự biến động rất nhanh của thị trường. Định nghĩa chất lượng xuất phát từ cạnh tranh: “Chất lượng là những đặc tính của sản phẩm và dịch vụ mang lại lợi thế cạnh tranh nhằm phân biệt nó với sản phẩm cùng loại trên thị trường”. Quan niệm này đòi hỏi tổ chức hay doanh nghiệp phải luôn tìm tòi cải tiến, sáng tạo để tạo ra được những đặc trưng khác biệt so với đối thủ cạnh tranh và có tính năng sử dụng tốt hơn. Trong nền kinh tế thị trường, đã xuất hiện một nhóm quan niệm mới về chất lượng xuất phát, gắn bó chặt chẽ với các yếu tố cơ bản của thị trường như: nhu cầu, cạnh tranh, giá cả,… gọi chung là quan niệm chất lượng hướng theo thị trường. Theo tiến sĩ Joseph M.Juran: “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu sử dụng và mục đích”, định nghĩa chất lượng được xuất phát và gắn liền với tiêu dùng, được người tiêu dùng đánh giá khả năng tiêu thụ cao hơn. Để giúp cho hoạt động quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp được thống nhất, dễ dàng, tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hàng hoá (ISOInternational Organization Standardization) đã đưa ra định nghĩa: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn những nhu cầu cụ thể hoặc tiềm ẩn”. Định nghĩa chất lượng trong ISO 9000 là thể hiện sự thống nhất giữa các thuộc tính nội tại khách quan của sản phẩm với đáp ứng nhu cầu chủ quan của khách hàng. Do tác dụng thực tế của mình nên định nghĩa này hiện đang được chấp nhận một cách rộng rãi trong hoạt động kinh doanh quốc tế ngày nay. Khái niệm chất lượng đã nói ở trên gọi là chất lượng theo nghĩa hẹp. Bởi khi nói đến chất lượng chúng ta không thể bỏ qua các yếu tố giá cả và dịch vụ trước, trong và sau khi bán. Đó là những yếu tố mà khách hàng nào cũng quan tâm sau khi thấy sản phẩm mà họ định mua thoả mãn yêu cầu của họ. Ngoài ra vấn đề giao hàng đúng lúc, đúng thời hạn cũng là yếu tố vô cùng quan trọng trong sản xuất hiện đại. 5
- Theo quan niệm về chất lượng toàn diện: “Chất lượng được đo bởi sự thoả mãn nhu cầu và là vấn đề tổng hợp”, chất lượng chính là sự thoả mãn yêu cầu trên tất cả các phương diện; đặc tính kỹ thuật của sản phẩm, dịch vụ đi kèm, giá cả phù hợp, thời hạn giao hàng cùng với tính an toàn, độ tin cậy của sản phẩm. 1.1.1.2. Quan ly ch ̉ ́ ất lượng san phâm ̉ ̉ Nếu mục đích cuối cùng của chất lượng là thoả mãn nhu cầu khách hàng, nhu cầu người tiêu dùng thì quản lý chất lượng là tổng thể các biện pháp kinh tế kỹ thuật hành chính tác động lên toàn bộ quá trình hoạt động của mọi tổ chức để đạt được mục đích đó với chi phí xã hội thấp nhất. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào sự nhìn nhận khác nhau của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu quản lý chất lượng mà có những quan điểm khác nhau. Theo một chuyên gia người Anh, A.G.Robertson: Quản lý chất lượng được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương trình và sự phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy trì, tăng cường chất lượng trong các tổ chức thiết kế, sản xuất sao cho đảm bảo nền sản xuất có hiệu quả tốt nhất, đối tượng cho phép thoả mãn đầy đủ các yêu cầu của người tiêu dùng. Giáo sư, tiến sĩ Kaoru Ishikawa một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực quản lý chất lượng của Nhật Bản quan niệm về quản lý chất lượng sản phẩm có nghĩa là nghiên cứu triển khai, thiết kế sản xuất, bảo dưỡng một số sản phẩm có chất lượng, kinh tế nhất, có ích nhất cho người tiêu dùng và thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Theo tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO 9000 định nghĩa về quản lý chất lượng: “Các hoạt động có phối hợp để định hướng, kiểm soát một tổ chức về chất lượng”, thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng. Trong đó: 6
- + Chính sách chất lượng: Là toàn bộ ý đồ, định hướng chung về chất lượng do lãnh đạo cấp cao nhất của doanh nghiệp chính thức công bố. + Hoạch định chất lượng: Là các hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu, yêu cầu đối với chất lượng để thực hiện các yếu tố của hệ thống chất lượng. + Kiểm soát chất lượng: Các kỹ thuật, các hoạt động tác nghiệp được sử dụng để thực hiện các yêu cầu chất lượng. + Đảm bảo chất lượng: Mọi hoạt động có kế hoạch, có hệ thống với chất lượng được khẳng định và đem lại lòng tin thoả mãn các yêu cầu đối với chất lượng. + Hệ thống chất lượng: Bao gồm cơ cấu tổ chức, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần thiết để thực hiện công tác quản lý chất lượng. Nhìn chung, thực chất của quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của chức năng quản lý như: Hoạch định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Nói cách khác quản lý chất lượng chính là chất lượng của quản lý. Về cơ bản, mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng phù hợp với nhu cầu thị trường và chi phí tối ưu. Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành chính, tổ chức, kinh tế, kỹ thuật, xã hội và tâm lý). Đây là nhiệm vụ của tất cả mọi người, mọi thành viên trong xã hội, trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các cấp, nhưng phải được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo. 1.1.2 Khái lược về bảo trì công trình xây dựng Tại Điều 3, Nghị định số 46/2015/NĐCP ngày 12/5/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng thì “Bảo trì công trình xây dựng là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong quá trình khai thác sử dụng. Nội dung bảo trì công trình xây dựng có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô 7
- công trình”. “Quy trình bảo trì công trình xây dựng là tài liệu quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện các công việc bảo trì công trình xây dựng”. 1.1.3 Đặc điểm của bảo trì công trình xây dựng Đảm bảo các hoạt động bảo trì công trình thủy lợi diễn ra thường xuyên, liên tục, thống nhất, đúng thẩm quyền phù hợp với quy định về trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng thủy lợi của pháp luật thủy lợi, đảm bảo phát huy trách nhiệm của người có trách nhiệm bảo trì công trình của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng; quản lý chặt chẽ chất lượng, số lượng, khối lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng sản phẩm bảo trì công trình đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của hoạt động bảo trì công trình thủy lợi; Đảm bảo các yếu tố kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng của công trình theo quy định của bảo trì công trình đáp ứng yêu cầu; Ngăn ngừa những hư hỏng, xâm hại có thể phát sinh, kéo dài tuổi thọ công trình thủy lợi; phát hiện, có biện pháp sửa chữa, xử lý kịp thời những hư hỏng, xâm hại đã phát sinh để đảm bảo công trình thủy lợi an toàn, đáp ứng mọi công năng thiết kế; Đảm bảo hiệu quả hoạt động bảo vệ kết cấu hạ tầng thủy lợi; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu nạn; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hành vi xâm phạm công trình thủy lợi, phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và hành lang an toàn giao thông thủy lợi; đảm bảo cho công trình kết cấu hạ tầng thủy lợi; 1.1.4 Nội dung của bảo trì công trình xây dựng Nội dung bảo trì công trình xây dựng có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng, sửa chữa công trình nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình. 8
- Quan trắc công trình là hoạt động theo dõi, đo đạc, ghi nhận sự biến đổi về hình học, biến dạng, chuyển dịch, các thông số kỹ thuật khác của công trình và môi trường xung quanh theo thời gian. Trắc đạc công trình là hoạt động đo đạc để xác định vị trí, hình dạng, kích thước của địa hình, công trình xây dựng phục vụ thi công xây dựng, quản lý chất lượng, bảo trì và giải quyết sự cố công trình xây dựng. Kiểm định xây dựng là hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng hoặc nguyên nhân hư hỏng, giá trị, thời hạn sử dụng các thông số kỹ thuật khác của sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng thông qua quan trắc, thí nghiệm kết hợp với việc tính toán, phân tích. Kiểm định là hoạt động kỹ thuật theo một quy trình nhất định nhằm đánh giá, xác nhận sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa với yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. [13] Sự cố công trình xây dựng là hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép, làm cho công trình xây dựng hoặc kết cấu phụ trợ thi công xây dựng công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ trong quá trình thi công xây dựng và khai thác sử dụng công trình. [12] Theo Điều 46, Chương 6, Nghị định 46/2015/NĐCP, Cấp sự cố được chia thành ba cấp theo mức độ hư hại công trình và thiệt hại về người, bao gồm sự cố cấp I, cấp II và cấp III như sau: 1. Sự cố cấp I bao gồm: a. Sự cố công trình xây dựng làm chết từ 6 người trở lên; b. Sập, đổ công trình, hạng mục công trình cấp I trở lên hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập, đổ công trình, hạng mục công trình cấp I trở lên. 2. Sự cố cấp II bao gồm: 9
- a. Sự cố công trình xây dựng làm chết từ 1 người đến 5 người; b. Sập, đổ công trình, hạng mục công trình cấp II, cấp III hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập, đổ công trình, hạng mục công trình cấp II và cấp III. Sự cố cấp III bao gồm: các sự cố còn lại ngoài các sự cố công trình xây dựng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. 1.2 Đánh giá chung về công tác bảo trì các công trình Thủy lợi ở Việt Nam 1.2.1 Công tác kiểm tra, quan trắc công trình Mục đích: Nhằm đánh giá hiện trạng toàn bộ công trình, thiết bị để xác định những vấn đề nảy sinh (nếu có), đề xuất các nội dung cần thiết bảo dưỡng sửa chữa nhỏ công trình, đảm bảo sự hoạt động ổn định và liên tục của công trình trong thời gian vận hành cũng như không vận hành; Theo dõi, phát hiện những thay đổi, biến động về công trình, điều kiện khí tượng thủy văn, để đưa ra những biện pháp xử lý kịp thời đảm bảo sự hoạt động bình thường, ổn định của công trình. Thành phần công việc: Quan trắc thường xuyên và định kỳ (một năm 2 lần trước và sau mùa lũ), quan trắc các chỉ tiêu khí tượng thủy văn như: Mưa, nắng, gió, nhiệt độ,…; quan trắc diễn biến công trình thủy công và một số các nội dung quan trắc khác căn cứ vào đặc thù của từng công trình đầu mối như đập, cống lấy nước, tràn xả lũ,… và các công trình phụ cận kèm theo. Hiện nay, công tác quan trắc công trình thường xuyên và định kỳ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh được các cơ quan, đơn vị quản lý, khai thác, sở chuyên ngành thực hiện thường xuyên; kịp thời đánh giá những nguyên nhân, sự cố hư hỏng. Tuy nhiên, công tác quan trắc các chỉ tiêu khí tượng thủy văn như: Mưa, nắng, gió, nhiệt độ,…; quan trắc diễn biến công trình thủy công; công tác dự báo, đánh giá lưu lượng nước về hồ chưa được thực hiện đúng quy đinh đề ra. Công tác đầu tư các trạm quan trắc, trạm cảnh báo lũ chưa được quan tâm đúng mức. 1.2.2 Công tác kiểm định chất lượng công trình 10
- Công tác kiểm định chất lượng công trình thủy lợi được Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định cụ thể tại Điều 12 Thông tư 05/2019/TTBNNPTNT quy định về kiểm định chất lượng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, cụ thể như sau: 1. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi thực hiện nội dung sau: a) Lập, trình phê duyệt kế hoạch kiểm định; b) Lập, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đề cương, ự toán kinh phí phục vụ công tác kiểm định; c) Tổ chức thực hiện kiểm định theo quy định của tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định của pháp luật có liên quan; d) Thực hiện kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, thanh quyết toán, lưu trữ hồ sơ theo quy định; đ) Tổng hợp báo cáo kết quả kiểm định và đề xuất, kiến nghị. 2. Kiểm định được thực hiện trong các trường hợp sau: a) Kiểm định định kỳ theo quy định hoặc quy trình bảo trì được phê duyệt; b) Khi phát hiện công trình có những hư hỏng của một số bộ phận, công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng; c) Khi có yêu cầu đánh giá chất lượng hiện trạng công trình phục vụ cho việc lập quy trình bảo trì đối với những công trình đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì; d) Khi cần có cơ sở để quyết định kéo dài thời hạn sử dụng đối với các công trình đã hết tuổi thọ thiết kế hoặc làm cơ sở cho việc cải tạo, nâng cấp công trình; đ) Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Thẩm quyền phê duyệt đề cương, dự toán nhiệm vụ kiểm định chất lượng thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này. 11
- 4. Đối với công trình thủy lợi là hồ chứa nước, đập dâng, thực hiện kiểm định an toàn theo quy định của Nghị định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước. 1.2.3 Công tác bảo dưỡng công trình Mục đích: Tu sửa, bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ ngay những chỗ mà trong báo cáo kiểm tra yêu cầu để đưa công trình, thiết bị trở lại trạng thái bình thường và sẵn sàng hoạt động khi có lệnh vận hành. Nguyên tắc tu sửa, bảo dưỡng đập: Chú trọng tu sửa, bảo dưỡng thường xuyên (hoặc định kỳ), sửa chữa kịp thời; Giữ nguyên dạng công trình; Không ảnh hưởng đến nhiệm vụ của công trình; Việc sửa chữa lớn thực hiện theo quy định của công tác xây dựng cơ bản. 1.2.3.1 Tu sửa, bảo dưỡng thường xuyên Qua kết quả kiểm tra thường xuyên công trình, nếu phát hiện có những hư hỏng nhỏ phải tổ chức tu sửa bảo dưỡng kịp thời, công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên của một số hạng mục cơ bản: Đập đất: Chăm sóc cỏ bảo vệ mái hạ lưu (cắt cỏ, tưới cỏ, trồng bổ sung…); Tu sửa nhỏ lớp bảo vệ mái thượng lưu, hạ lưu, đống đá tiêu nước, áp mái…. (lát dặm, lát lại những chỗ bị xô tụt…); Không để nước đọng thành vũng trên bề mặt đập; Chặt bỏ cây dại (không thuộc loại trồng để bảo vệ mái) mọc trên đập; Chống và trừ diệt sinh vật (mối, chuột,…) làm hang ổ trên đập; Có những hư hỏng nhỏ (nứt nẻ, sạt lở, tổ mối….) phải tiến hành xử lý, bồi trúc để khôi phục công trình trở về nguyên dạng; Làm tầng lọc ngược, tầng phần áp tại các vị trí phát hiện mạch sủi, vùng thấm trên mái hạ lưu, chân đập. Các công trình bằng bê tông, xây lát: Các bộ phận công trình bị vỡ, lở, nứt nẻ …. phải xây trát, gắn lại kịp thời theo đúng yêu cầu kỹ thuật đã quy định trong tiêu chuẩn và quy định hiện hành; Các hư hỏng có ảnh hưởng tới khả năng làm việc của công trình phải được tu sửa hoặc thay thế kịp thời; Nếu 12
- hạ lưu công trình (đập, cống, tràn….) bị xói thì phải có biện pháp cố tạm thời để hạn chế việc xói lở phát triển. Cửa van và thiết bị đóng mở: Thường xuyên lau rửa, vệ sinh cửa van, máy đóng mở, nhà công tác; Xử lý kịp thời các liên kết bị bong tróc, hư hỏng; Các bộ phận quan trọng (trục vít, bánh răng, phanh, cá hãm, khóa cáp, tay quay, dầm chịu lực, thiết bị điện) nếu bị nứt vỡ ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn lao động phải thay thế kịp thời; Đối với các thiết bị điện, chủ đập phải thực hiện theo chế độ tu sửa, bảo dưỡng theo quy định của ngành điện. 1.2.3.2 Tu sửa, bảo dưỡng định kỳ Quy định về thời gian bảo dưỡng: Các bộ phận bằng thép từ 2 đến 3 năm phải sơn lại một lần vào trước mùa lũ, các bộ phận bằng gỗ mỗi năm sơn một lần theo đúng quy trình kỹ thuật. Cứ 6 tháng một lần làm vệ sinh công nghiệp và bơm tra dầu mỡ vào các bộ phận truyền động của thiết bị đóng mở; hàng tháng một lần phải bổ sung bôi trơn dầu mỡ vào bộ phận truyền động hay những chỗ dầu mỡ bị khô cứng. Đối với máy đóng mở bằng pistong thủy lực, việc thay thế, bổ sung dầu, mỡ theo quy định đối với từng loại thiết bị này. Mỗi năm một lần bảo dưỡng các thiết bị quan trắc hoặc bảo dưỡng định kỳ theo quy định của các loại thiết bị nếu có. Một năm hai lần (trước và sau mùa lũ) phải nạo vét, tu sửa rãnh tiêu mái đập, khôi phục lại lớp bảo vệ mái đập, đắp bồi trức, gia cố mặt đập đủ cao trình thiết kế…. Một năm một lần quét vôi, ve; hai năm một lần quét sơn (cho các kết cấu được thiết kế quét sơn) cho nhà tháp van cống, tràn xả lũ, tường chắn sóng… Nội dung tu sửa, bảo dưỡng định kỳ: Qua kiểm tra định kỳ nếu phát hiện các bộ phận công trình bị hư hỏng không thể khắc phục trong tu sửa thường xuyên thì phải lập hồ sơ thiết kế, tổ chức tu sửa theo quy định. Các bộ phận kết cấu bằng thép ở cửa van bị rỉ sâu, các bộ phận bằng gỗ nếu bị mục gẫy, các bộ phận làm kín nước bị hỏng phải được thay thế. 13
- 1.2.4 Công tác sửa chữa công trình 1.2.4.1 Định mức sửa chữa thường xuyên tài sản cố định Sửa chữa thường xuyên (SCTX) tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp QLKT CTTL là tu sửa, nạo vét, bồi trúc, thay thế đối với các bộ phận công trình, kênh mương, nhà xưởng, máy móc thiết bị của doanh nghiệp bị hư hỏng nhỏ, bồi lấp hàng năm chưa ảnh hưởng lớn đến năng lực hoạt động nhưng phải tu sửa, nạo vét ngay để chống xuống cấp và đảm bảo công trình làm việc bình thường, không ảnh hưởng đến sản xuất và không dẫn đến các hư hỏng lớn. SCTX thiết bị máy đóng mở, cửa van, ổ khoá, dàn van, trục… của các thiết bị điều tiết trên hệ thống gồm các công việc chính như lau chùi, tẩy gỉ, tra dầu mỡ, chóc hà, sơn chống gỉ chống hà cửa cống, khe phai, cân chỉnh, siết chặt bu lông, ti van, ổ khoá thao tác vận hành thử để đảm bảo vận hành an toàn, bền theo yêu cầu QLKT bình thường của công trình, thiết bị. SCTX các thiết bị phụ trợ khác kèm theo thiết bị máy đóng mở được xác định bằng 10% công tác SCTX máy và thiết bị đóng mở cống điều tiết. SCTX kênh mương và công trình trên kênh bao gồm: nạo vét hệ thống kênh mương; đắp vá, bồi trúc bờ kênh trước, trong và sau mùa mưa lũ; công tác vớt bèo, rong rác trên kênh (từ 10m2 trở lên); nạo vét bể hút các trạm bơm; nạo vét, đào đắp đất, vá công trình thuỷ công; trát chít, vá công trình thuỷ công, nhà trạm, kênh mương xây; tu bổ nhà trạm, sân, công trình phụ các trạm bơm, trạm vận hành, tràn xả lũ; xây mới, bổ sung, thay thế cống nhỏ trên hệ thống; sơn cánh cống chống gỉ (từ 5m2 trở lên); trát chít mái thượng lưu, trồng vá mái cỏ, đào đắp vá mái và xếp đá vá mái thượng lưu hồ đập. SCTX nhà xưởng: bao gồm văn phòng, nhà trạm quản lý. Chi phí SCTX là một khoản chi trong tổng chi phí các hoạt động tưới tiêu và được duyệt chi từ nguồn thủy lợi phí. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn