Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2
lượt xem 23
download
Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày: tổng quan về công tác đấu thầu xây lắp; cơ sở khoa học về công tác đấu thầu; thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty cổ phàn xây dựng và phát triển nông thôn 2
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2
- LỜI CAM ĐOAN Tên tác giả: Đinh Ngọc Đức Học viên cao học lớp: 25QLXD21 Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Hữu Huế Tên đề tài luận văn: “Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2” Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân học viên. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định được nêu ở cuối luận văn. Tác giả luận văn Đinh Ngọc Đức i
- LỜI CẢM ƠN Đề tài: “Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2” được hoàn thành tại trường Đại học Thủy lợi Hà Nội. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Nguyễn Hữu Huế đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô giáo khoa công trình Trường đại học Thủy lợi đã giảng dạy, chỉ bảo giúp em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Xin trân trọng cảm ơn các cô chú lãnh đạo, các anh chị đồng nghiệp trong công ty Cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2 cùng các anh chị đang công tác tại các đơn vị bạn đã giúp đỡ, hỗ trợ và cho phép tôi được sử dụng một phần kết quả nghiên cứu trong đề tài này. Dù đã rất cố gắng nhưng với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực tế có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những lời chỉ dẫn, góp ý của quý thầy giáo, cô giáo và bạn đọc để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, cùng các thầy cô giáo ! ii
- MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu: ................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : ...........................................................................2 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu. ...............................................................2 5. Ý nghĩa khoa học - thực tiễn: ....................................................................................3 6. Kết quả đạt được. .......................................................................................................3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP ......................4 1.1. Giới thiệu chung về đấu thầu xây lắp: ....................................................................4 1.2. Các nguyên tắc trong đấu thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu, phương thức lựa chọn nhà thầu và tác dụng của đấu thầu. .......................................................................6 1.2.1. Các nguyên tắc đấu thầu ......................................................................................6 1.2.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu ........................................................................7 1.2.3. Phương thức lựa chọn nhà thầu: ..........................................................................9 1.2.4. Khái quát về hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu ..................................................11 1.3. Thực trạng đấu thầu ở Việt Nam thời gian qua ....................................................26 1.3.1. Những tồn tại của hoạt động đấu thầu thời gian qua .........................................26 1.3.2. Những kết quả đạt được của hoạt động đấu thầu ở Việt Nam thời gian qua. ...27 Kết luận chương 1 .......................................................................................................31 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU.............................32 2.1. Các văn bản liên quan đến đấu thầu .....................................................................32 2.1.1.Luật xây dựng số 50/2014/QH13 .......................................................................32 2.1.2.Luật đấu thầu số 43/2013/QH13.........................................................................33 2.1.3.Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ...................................................................34 2.2. Các nội dung đánh giá công tác đấu thầu: ............................................................35 2.2.1.Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng năm: ...........35 2.2.2.Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được ...........................................................................36 2.2.3.Chỉ tiêu thị phần và uy tín của doanh nghiệp xây dựng trên thị trường xây dựng . .................................................................................................................................36 iii
- 2.2.4.Thời gian lập hồ sơ dự thầu ................................................................................ 37 2.2.5.Thông tin thu thập trong lập hồ sơ dự thầu: ....................................................... 38 2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu ........................................ 39 2.3.1.Khái quát chung ................................................................................................. 39 2.3.1.Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 40 2.3.2.Phân tích định tính những yếu tố ảnh hưởng ..................................................... 41 2.3.3.Phân tích định lượng những yếu tố ảnh hưởng .................................................. 42 2.3.4.Kiểm định kết quả thực tế các yếu tố ảnh hưởng ............................................... 49 Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 51 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 2 ................................................................................................................................. 52 3.1.Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2 ........... 52 3.2.Đánh giá hoạt động đấu thầu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2 ................................................................................................................................. 53 3.2.1.Quy trình thực hiện hoạt động đấu thầu của Công ty: ....................................... 53 3.2.2.Thực trạng kết quả đấu thầu của Công ty: ......................................................... 55 3.2.3.Những kết quả đạt được trong quá trình đấu thầu của Công ty: ........................ 59 3.2.4.Những tồn tại trong công tác đấu thầu của Công ty: .......................................... 61 3.3. .... Một số giải pháp hoàn thiện công tác đầu thầu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2 .................................................................................................. 61 3.3.1.Giải pháp nâng cao năng lực bộ phận làm thầu: ................................................ 62 3.3.2.Giải pháp nâng cao năng lực nhà thầu: .............................................................. 65 3.3.3.Giải pháp nâng cao chất lượng công trình cũng như tiến độ thực hiện: ............ 67 Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 72 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 74 1. Kết luận: .................................................................................................................. 74 2. Kiến nghị: ................................................................................................................ 74 PHỤ LỤC .................................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 77 iv
- DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................................... 42 Hình 2.2 Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa .................................................................. 47 v
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Danh sách các đơn vị lấy ý kiến khảo sát ...................................................... 44 Bảng 2.2 Kết quả kiểm định Pearson’s mối tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập ................................................................................................................... 44 Bảng 2.3 Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến Chất lượng công tác đấu thầu xây lắp trong đơn vị nhà thầu ........................................................................................ 46 Bảng 2.4 Kết quả kiểm định F....................................................................................... 46 Bảng 2.5 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ............................................................. 47 Bảng 2.6 Kết quả phân tích hồi quy đa biến ................................................................. 48 Bảng 2.7. Số lượng công trình trúng thầu hàng năm .................................................... 49 Bảng 2.8. Thống kê yếu tố tác động đến hồ sơ trượt thầu ............................................ 49 Bảng 2.9. Tỷ lệ các yếu tố trượt thầu ............................................................................ 50 Bảng 3.1. Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu hàng năm ....................................... 56 Bảng 3.2. Một số công trình tiêu biểu trúng thầu thời gian gần đây ............................. 59 vi
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, đấu thầu được áp dụng trên nhiều lĩnh vực. Phương thức đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản có vai trò to lớn đối với chủ đầu tư, nhà thầu và nhà nước. Đối với doanh nghiệp, vì mục tiêu khi tham gia đấu thầu là phải giành được chiến thắng nên việc xây dựng năng lực trong đấu thầu có ý nghĩa rất quan trọng. Chính mục tiêu này sẽ là động lực để doanh nghiệp phát huy được tính năng động, sáng tạo trong đấu thầu, tích cực tìm kiếm thông tin, xây dựng các mối quan hệ, tìm mọi cách nâng cao uy tín, thương hiệu trên thị trường. Và trong quá trình thực hiện dự án, với yêu cầu phải đảm bảo đúng tiến độ, đúng kế hoạch và hoàn thành càng sớm càng tốt đã thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi cách nâng cao năng lực về kỹ thuật công nghệ tiên tiến để rút ngắn thời hạn thi công. Mặt khác, việc thắng thầu sẽ giúp doanh nghiệp tạo được công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại nếu doanh nghiệp trượt thầu thì sẽ không có việc làm, không tạo được thu nhập cho người lao động, hiệu quả kinh doanh giảm sút, nếu kéo dài thì sẽ dẫn đến thua lỗ, phá sản. Tại thị trường xây dựng ở Việt Nam, quy chế đấu thầu ngày càng hoàn thiện điều này buộc các doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại hay đồng nghĩa với việc giành thắng lợi trong đấu thầu, thì phải tự hoàn thiện mình. Cụ thể các doanh nghiệp xây dựng phải đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản: tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng; tiêu chuẩn về kinh nghiệm; tiêu chuẩn về tài chính, giá cả; tiêu chuẩn về tiến độ thi công. Bởi vậy, nhà thầu nào có khả năng bảo đảm toàn diện các tiêu chuẩn trên, khả năng trúng thầu của nhà thầu đó sẽ cao hơn các nhà thầu khác. Cùng với kinh nghiệm tích lũy được và các thế mạnh của bản thân, với kinh nghiệm gần 30 năm trên thị trường xây dựng, Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển nông thôn 2 đã tham dự và thắng thầu nhiều dự án lớn quan trọng đem lại lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên công ty cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường không chỉ với các doanh nghiệp trong nước và cả các doanh nghiệp nước ngoài, vì vậy số lượng các công trình thắng thầu trong những năm gần đây đã giảm đi 1
- đáng kể. Thực tế đó đã đặt ra vấn đề cần nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, nhằm rút ra một số các giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp để tăng khả năng thắng thầu tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2. Do đó, việc tác giả luận văn chọn đề tài "Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2" với mong muốn góp phần thực hiện công tác đấu thầu xây lắp tại công ty đạt hiệu quả hơn. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động đấu thầu trong xây lắp. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vào những tồn tại, hạn chế trong hoạt động đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2, từ đó đề xuất các giải pháp để khắc phục những hạn chế đó. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Cách tiếp cận: - Tác giả luận văn tiếp cận bằng cách dựa trên cách tiếp cận cơ sở khoa học về công tác đấu thầu và các quy định hiện hành của hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin; - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế; - Phương pháp thống kê; - Phương pháp phân tích so sánh; 2
- - Phương pháp chuyên gia 5. Ý nghĩa khoa học - thực tiễn Ý nghĩa khoa học: Đề tài xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện, nâng cao công tác đấu thầu xây lắp các doanh nghiệp xây dựng. Ý nghĩa thực tiễn: Với kết quả nghiên cứu đề tài giúp Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2 hoàn thiện, nâng cao công tác đấu thầu xây lắp đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động xây lắp của công ty. 6. Kết quả đạt được Đánh giá, làm rõ được các yếu tố ảnh hưởng và chi phối đến năng lực đấu thầu xây lắp tại các doanh nghiệp xây lắp. Phân tích các thế mạnh và tồn tại trong đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2 và từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện và nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. 3
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP 1.1. Giới thiệu chung về đấu thầu xây lắp Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án theo quy định của Luật Đấu thầu trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Việc thực hiện đấu thầu xây lắp có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, chủ đầu tư và các nhà thầu, cụ thể: a. Đối với bên mời thầu, đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù hợp nhất Trong quá trình lựa chọn nhà thầu, có rất nhiều nhà thầu tham gia đấu thầu, qua đó bên mời thầu sẽ có cơ hội tiếp tiếp cận với các nhà cung cấp mới có tiềm năng. Khi chấm thầu bên mời thầu sẽ phát hiện ra sản phẩm mới thay thế có chất lượng tốt hơn với giá rẻ hơn vì những nhà thầu tham gia dự thầu thường đưa ra các sản phẩm có chất lượng tốt với giá thấp nhất. Có rất nhiều nhà thầu tham gia cuộc thi vì vậy bên mời thầu sẽ càng dễ dàng lựa chọn được cho mình đối tác phù hợp với giá hợp lý nhất. Vì công tác đấu thầu, công tác chấm thầu là công khai cho nên đã tránh được sự tranh luận trong nội bộ đối với việc lựa chọn nhà cung cấp và hạn chế sự thông đồng giữa một số cá nhân của bên mời thầu với nhà thầu. Từ đó nâng cao được uy tín của bên mời thầu. b. Đối với Nhà thầu, đấu thầu tạo môi trường lành mạnh giúp các nhà thầu nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, tạo sự công bằng và hiệu quả cao trong xây dựng Trong quá trình tham gia đấu thầu, nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng cho nên các nhà thầu có cơ hội phát huy hết tiềm năng của mình, họ đều đưa ra những sản phẩm tốt nhất mà mình có và như vậy nhà thầu lại có thêm cơ hội tiếp cận với khách hàng mới với những sản phẩm mới mà họ đưa ra để từ đó củng cố thêm sản phẩm của 4
- mình cho phù hợp với thị trường. Nhờ tham gia đấu thầu nhà thầu có cơ hội tiếp cận với các đối thủ cạnh tranh, đánh giá chính xác hơn về năng lực của mình trên cơ sở đó tạo cơ hội hợp tác mới cho chính bản thân nhà thầu. Để tham gia đấu thầu một dự án đòi hỏi nhà thầu phải tìm hiểu kỹ về dự án đó, tìm hiểu xem yêu cầu mà dự án đó đưa ra là gì, các quy định về mua sắm của các cơ quan tổ chức đấu thầu để hoàn thiện sản phẩm của mình cho phù hợp với yêu cầu mà dự án đưa ra. Đấu thầu còn giúp cho nhà thầu mở rộng thêm thị trường và khẳng định vị trí, nâng cao uy tín của mình vì để thắng thầu nhất thiết nhà thầu phải nâng cao chất lượng của sản phẩm mà mình đưa ra, phải hoàn thiện về mặt tổ chức, hoàn thiện về mặt quản lý, nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc lập HSDT cũng như toàn bộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp của mình, không những thế khi thắng thầu nhà thầu đã tạo thêm được công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên từ đó gắn kết người lao động với nhà thầu. Vậy thông qua đấu thầu sẽ giúp nhà thầu xây dựng tự nâng cao hiệu quả công tác quản trị tài chính, làm giảm chi phí và thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà họ quản lý. c. Đối với nền kinh tế, Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế: Việc tổ chức đấu thầu đã tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, khuyến khích tính sáng tạo của các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ, từ đó nền kinh tế được hưởng những sản phẩm chất lượng tốt với giá cả hợp lý. Hay nói cách khác là đấu thầu giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Nhà nước. Qua đó đấu thầu còn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế như: Hạn chế và loại trừ các tình trạng thất thoát lãng phí vốn đầu tư và các hiện tượng tiêu cực khác trong đầu tư xây dựng cơ bản, đấu thầu xây lắp còn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng, không những vậy đấu thầu xây lắp còn là động lực, điều kiện để các doanh nghiệp xây dựng cạnh tranh lành mạnh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy sự phát triển của ngành xây dựng. 5
- 1.2. Các nguyên tắc trong đấu thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu, phương thức lựa chọn nhà thầu và tác dụng của đấu thầu 1.2.1. Các nguyên tắc đấu thầu Nguyên tắc cạnh tranh công bằng với các điều kiện như nhau: Với mỗi cuộc đấu thầu đều có sự tham gia của một số nhà thầu nhất định đáp ứng được các yêu cầu do nhà mời thầu đưa ra, tạo ra một môi trường cạnh tranh giữa các nhà thầu. Bên mời thầu cần cung cấp đầy đủ các thông tin và các tài liệu đấu thầu như nhau cho các nhà thầu, không được có sự thiên lệch về bất cứ bên nào. Nguyên tắc công khai và cung cấp đầy đủ dữ liệu : Theo nguyên tắc này, tất cả các giai đoạn từ mời thầu đến mở thầu Bên mời thầu cần thực hiện công khai, trừ những công trình có tính chất đặc biệt thuộc về bí mật quốc gia. Ngoài ra, Bên mời thầu còn cần có trách nhiệm cung cấp tất cả các thông tin liên quan đến gói thầu như về quy mô,yêu cầu chất lượng, khối lượng công trình. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp cho quá trình lập hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và phương án tài chính của nhà thầu sẽ chính xác, quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu lựa chọn nhà thầu vì thế mà đúng đắn hơn. Nguyên tắc đánh giá khách quan: Nguyên tắc này được thể hiện ở việc các hồ sơ hợp lệ đều được xem xét, đánh giá khách quan, công bằng với cùng một tiêu chuẩn, thang điểm như nhau đã được xây dựng từ trước, bởi cùng một hội đồng xét thầu có đầy đủ năng lực, kinh nghiệm, và tư cách. Các tiêu chí đánh giá hồ sơ, tiêu chuẩn xét thầu phải được công bố trước trong hồ sơ mời thầu và trong quá trình đấu thầu bên xét thầu không được phép tự ý thay đổi. Mọi lí do về việc loại bỏ hay lựa chọn hồ sơ dự thầu đều sẽ được công bố bằng văn bản nếu có yêu cầu hợp lý. Nguyên tắc ba bên: Một số gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đòi hỏi có sự có mặt của ba bên đó là nhà mời thầu, nhà thầu, các nhà chuyên gia tư vấn. Các chuyên gia tư vấn có vai trò như nhà trọng tài đảm bảo cho quá trình đánh giá hồ sơ, lựa chọn nhà thầu được diễn ra khách quan, đem lại sự công bằng cho các nhà thầu tham gia dự thầu. Những sự vi phạm của nhà mời thầu trong quá trình đánh giá cũng như sự mua chuộc của nhà thầu, sự móc ngoặc liên kết giữa các nhà thầu đều bị xử phạt. Nguyên tắc bảo lãnh dự thầu và cung cấp tín dụng: Theo nguyên tắc này thì các nhà 6
- thầu cần thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, kí quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, hoặc để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu trong một thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Nguyên tắc này giúp bảo đảm lợi ích của cả Bên mời thầu và nhà thầu, nó thể hiện tính chất nghiêm túc của quá trình thực hiện đấu thầu. 1.2.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu Tùy theo tính chất, quy mô, nguồn vốn xây dựng công trình, có thể sử dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu đấu thầu sau: a. Đấu thầu rộng rãi: Đấu thầu rộng rãi được thực hiện để lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình và không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, thời gian nộp hồ sơ dự thầu 3 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu và chịu trách nhiệm công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng kết quả xét thầu, giá trúng thầu. b. Đấu thầu hạn chế: Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc mỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây: - Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu. - Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc mỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu năm nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, Chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác. 7
- c. Chỉ định thầu: Theo Luật đấu thầu số 43/2013, chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây: - Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách; - Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo; - Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ; - Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình; - Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình; - Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực 8
- hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định. Trước khi thực hiện chỉ định thầu thì dự toán đối với gói thầu đó phải có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án; có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt; đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu; có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay; có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày; nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu. Ngoài ra trong luật đấu thầu còn quy định thêm các hình thức lựa chọn nhà thầu là: Mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa, tự thực hiện, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt. 1.2.3. Phương thức lựa chọn nhà thầu a. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ * Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây: - Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ; - Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; - Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; - Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa; - Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư. * Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. * Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. 9
- b. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ * Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây: - Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; - Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư. * Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. * Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá. c. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ * Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp. * Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai. * Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu. d. Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ * Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù. * Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ thuật của 10
- các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai. * Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá. 1.2.4. Khái quát về hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu 1.2.4.1. Tư cách hợp lệ của nhà thầu Tư cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức: Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây: - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước, có đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu nước ngoài. - Hạch toán tài chính độc lập. - Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả, đang trong quá trình giải thể. - Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; - Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu; - Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu; - Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn; - Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với 11
- nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là cá nhân: Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây: - Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân. - Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu. 1.2.4.2. Điều kiện tham gia đấu thầu Nhà thầu tham gia đấu thầu đối với một gói thầu phải có đủ các điều kiện sau đây: - Có tư cách hợp lệ. - Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người đứng đầu của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên đối với công việc thuộc gói thầu. - Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu của bên mời thầu. 1.2.4.3. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu Theo điều 89, chương 11 Luật đấu thầu số 43/2013 có quy định, các hành vi bị cấm trong đấu thầu gồm có, được tóm tắt lại như sau: - Đưa, nhận hoặc đòi hỏi bất cứ thứ gì có giá trị của cá nhân và tổ chức có liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng dẫn đến những hành động thiếu trung thực, không khách quan trong việc quyết định lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng. 12
- - Dùng ảnh hưởng cá nhân để tác động, can thiệp hoặc cố ý báo cáo sai hoặc không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng. - Thông thầu, bao gồm các hành vi sau đây: + Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu; + Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một bên thắng thầu; + Thỏa thuận về việc từ chối cung cấp hàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác cho các bên không tham gia thỏa thuận. - Gian lận, bao gồm các hành vi sau đây: + Trình bày sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên trong đấu thầu nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào; + Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; + Nhà thầu, nhà đầu tư cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. - Cản trở, bao gồm các hành vi sau đây: + Hủy hoại, lừa dối, thay đổi, che giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa, quấy rối hoặc gợi ý đối với bất kỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian lận hoặc thông đồng đối với cơ quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; 13
- + Các hành vi cản trở đối với nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán. - Không bảo đảm công bằng, minh bạch, bao gồm các hành vi sau đây: + Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư; + Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án; + Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án; + Là cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư nhưng trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án do cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu; + Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp do mình cung cấp dịch vụ tư vấn trước đó; + Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó; + Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do mình giám sát; + Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này; + Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế; 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 221 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 232 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn