intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế công trình xây dựng dân dụng tại Công ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

31
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu tổng quan về quản lý chất lượng công trình xây dựng và trong giai đoạn thiết kế công trình dân dụng; phân tích thực trạng chất lượng thiết kế công trình xây dựng dân dụng nói chung và công ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu nói riêng; đề xuất một số giải pháp về kỹ thuật và quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng dân dụng tại công ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế công trình xây dựng dân dụng tại Công ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI LÊ HOÀNG ANH QUỐC NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ - XÂY DỰNG TÂN GIA HIẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ Tp.HCM - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI LÊ HOÀNG ANH QUỐC NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ - XÂY DỰNG TÂN GIA HIẾU Chuyên ngành: Quản lý xây dựng Mã số: 60 58 03 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS DƯƠNG ĐỨC TIẾN Tp.HCM - 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và nghiên cứu với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bàn bè và đồng nghiệp. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xây dựng với đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế công trình xây dựng dân dụng tại công ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu.” đã được hoàn thành. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Dương Đức Tiến đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo công ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu, các đồng nghiệp, bạn bè và đặc biệt là gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ và cổ vũ động viên tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tp.HCM, ngày 12 tháng 03 năm 2019 Tác giả luận văn Lê Hoàng Anh Quốc i
  4. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tp.HCM, ngày 12 tháng 03 năm 2019 Tác giả luận văn Lê Hoàng Anh Quốc ii
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. I LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... II DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... V DANH MỤC HÌNH..................................................................................................... VI DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ VII MỞ ĐẦU ................................................................................................................... VIII CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG .................................1 1.1 Chất lượng thiết kế công trình xây dựng .................................................................1 1.2 Quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng ....................................................4 1.3 Kỹ thuật – công nghệ và con người trong công tác thiết kế. ...................................6 1.4 Tổng quan chung công tác thiết kế hiện nay ......................................................... 12 1.5 Tổng quan chung mô hình và công tác quản lý chất lượng thiết kế hiện nay .......19 1.6 Kết luận chương 1..................................................................................................23 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG .......................................................................................26 2.1 Hệ thống tiêu chuẩn quy phạm trong thiết kế........................................................26 2.2 Quy định về giai đoạn đầu tư và các bước thiết kế ...............................................34 2.3 Các tổ chức, mô hình quản lý chất lượng thiết kế .................................................36 2.4 Đánh giá và những yêu cầu chung về chất lượng thiết kế .....................................42 2.5 Kết luận chương 2..................................................................................................52 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ - XÂY DỰNG TÂN GIA HIẾU ...........................................................................................................54 3.1 Giới thiệu chung về Công Ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu ............54 3.2 Đánh giá chất lượng công tác thiết kế của công ty ................................................65 iii
  6. 3.3 Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế.....................................................70 3.4 Kế hoạch triển khai các giải pháp ..........................................................................70 3.5 Kết luận chương 3..................................................................................................83 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................85 PHỤ LỤC .....................................................................................................................88 iv
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1.1 Bảng thống kê máy móc thiết bị văn phòng hiện có ..................................62 Bảng 3.1.2 Bảng kê khai thiết bị thi công ....................................................................64 Bảng 3.1.3 Cán bộ chuyên môn của doanh nghiệp ......................................................64 Bảng 3.1.1 Bảng thống kê công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp ............................... 65 v
  8. DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.3.1: Thi công sàn speedy deck .............................................................................6 Hình 1.3.2: Thi công sàn speedy deck .............................................................................7 Hình 1.3.3 Thi công sàn bóng BubbleDeck .....................................................................8 Hình 1.3.4: Các ưu điểm của sàn bóng bubble deck .......................................................9 Hình 1.4.1: Các nguyên nhân xảy ra sự cố công trình..................................................13 Hình 1.5.1: Sơ đồ hệ thống ISO 9000............................................................................20 Hình 2.2.1: Các bước thiết kế........................................................................................36 Hình 2.3.1: Trường hợp 1: Cơ quan chuyên môn trực tiếp thẩm định .........................41 Hình 2.3.2: Trường hợp 2: Cơ quan chuyên môn chỉ định tổ chức tư vấn thẩm tra ....42 Hình 2.4.1: Sơ đồ quản lý chất lượng công trình xây dựng ..........................................48 Hình 3.1.3.2: Sơ đồ quản lý chất lượng thiết kế ............................................................61 vi
  9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TQM Quản lý chất lượng toàn diện QLCL Quản lý chất lượng CĐT Chủ đầu tư DAĐT Dự án đầu tư TCVN Tiêu chuẩn việt nam QLDA Quản lý dự án CNDA Chủ nhiệm dự án CNCN Chủ nhiệm chuyên ngành CNTK Chủ nhiệm thiết kế KTV Kiểm tra viên TKV Thiết kế viên NDA Nhóm dự án NTK Nhóm thiết kế KTV Kiểm tra viên CTCN Chi tiết chuyên ngành QTVH Quy trình vận hành BTSP Bảo trì sản phẩm vii
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tư vấn thiết kế công trình xây dựng là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu trong hoạt động đầu tư xây dựng. Nó có vai trò quyết định hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến giai đoạn khai thác dự án. Đồng thời tư vấn thiết kế góp phần tạo ra môi trường mới, một không gian thiên nhiên mới thỏa mãn yêu cầu sản xuất, sinh hoạt và đời sống con người cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Tuy nhiên, trong thời gian qua hoạt đồng tư vấn thiết kế chưa thể hiện hết vai trò của nó dẫn đến chất lượng thiết kế bộc lộ nhiều bất cập và yếu kém. Thiết kế không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với quy hoạch xây dựng, điều kiện tự nhiên, quy định về kiến trúc, các quy chuẩn tiêu chuẩn hiện hành… gây lãng phí vốn đầu tư, giá thành công trình cao, chất lượng công trình không đảm bảo gây ảnh hưởng đến quá trình khai thác sử dụng khi đưa công trình vào hoạt động. Nhận thấy được tầm quan trọng và những bất cập trong hoạt động thiết kế công trình xây dựng, tác giả lựa chọn đề tài có tiêu đề là “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế công trình xây dựng dân dụng tại công ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu”. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế công trình dân dụng và áp dụng cho Công ty TNHH Thiết Kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu. 3. Nội dung nghiên cứu - Tổng quan về quản lý chất lượng công trình xây dựng và trong giai đoạn thiết kế công trình dân dụng; - Phân tích thực trạng chất lượng thiết kế công trình xây dựng dân dụng nói chung và công ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu nói riêng; - Đề xuất một số giải pháp về kỹ thuật và quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng dân dụng tại công ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu . 4. Phương pháp tiếp cận và nghiên cứu - Phương pháp tiếp cận: + Thu nhập tài liệu thực tế dự án + Tiếp cận qua các nghiên cứu, tài liệu đã công bố + Tiếp cận qua thực tế công trình đã xây dựng + Tiếp cận qua các nguồn thông tin khác - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp lý thuyết viii
  11. + Phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá + Phương pháp chuyên gia 5. Kết quả đạt được Đánh giá thực trạng chất lượng thiết kế các công trình xây dựng dân dụng hiện nay; Đề xuất một số giải pháp về kỹ thuật và quản lý nhằm bảo đảm, nâng cao chất lượng thiết kế công trình xây dựng dân dụng tại công ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu. ix
  12. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG 1.1 Chất lượng thiết kế công trình xây dựng 1.1.1 Đặc điểm về công trình xây dựng Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết, định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước và phân trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT), công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác [Khoản 10 điều 3 luật xây dựng ]. Phân loại công trình xây dựng được qui định tại “Điều 4 Nghị Định 209/2004/NĐ-CP” như sau: - Công trình dân dụng + Nhà ở gồm nhà chung cư và nhà riêng lẻ + Công trình công cộng gồm: công trình văn hóa; công trình giáo dục; công trình y tế; công trình thương nghiệp, dịch vụ; nhà làm việc; khách sạn, nhà khách; nhà phục vụ giao thông; nhà phục vụ thông tin liên lạc, tháp thu phát sóng phát thanh, phát sóng truyền hình; nhà ga, bến xe; công trình thể thao các loại. - Công trình công nghiệp gồm: công trình khai thác than, khai thác quặng; công trình khai thác dầu, khí; công trình hóa chất, hóa dầu; công trình kho xăng, dầu, khí hóa lỏng và tuyến ống phân phối khí, dầu; công trình luyện kim; công trình cơ khí, chế tạo; công trình công nghiệp điện tử - tin học; công trình năng lượng; công trình công nghiệp nhẹ; công trình công nghiệp thực phẩm; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng; công trình sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp. - Công trình giao thông gồm: công trình đường bộ; công trình đường sắt; công trình đường thủy; cầu; hầm; sân bay. - Công trình thủy lợi gồm: hồ chứa nước; đập; cống; trạm bơm; giếng; đường ống dẫn nước; kênh; công trình trên kênh và bờ bao các loại. - Công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: công trình cấp nước, thoát nước; nhà máy xử lý nước thải; công trình xử lý chất thải; bãi chứa; bãi chôn lấp rác; nhà máy xử lý rác thải; công trình chiếu sáng đô thị. Sản phẩm xây dựng có nhiều đặc điểm riêng biệt khác với các sản phẩm của các ngành sản xuất khác. Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng tác động, chi phối đến hoạt động thi công xây dựng và từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội, ảnh hưởng đến phát triển công nghệ xây dựng, phát triển vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị xây dựng, ảnh hưởng đến cơ chế chính sách và hệ thống pháp luật quản lý xây dựng. 1
  13. Sản phẩm xây dựng là sản phẩm đơn chiếc và được tiêu thụ theo cách riêng. Các sản phẩm được coi như tiêu thụ trước khi được xây dựng theo giá trị dự toán hay giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ bởi vì sản phẩm xây lắp là hàng hóa đặc biệt. - Sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc riêng lẻ. - Sản phẩm xây dựng thường có quy mô lớn kết cấu phức tạp - Sản phẩm xây dựng được đặt tại một vị trí cố định, nơi sản xuất gắn liền với tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thủy văn, khí hậu nơi đặt công trình. - Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác. - Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm lẫn phương diện sử dụng sản phẩm của xây dựng làm ra. - Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa nghệ thuật và quốc phòng. 1.1.2 Thiết kế xây dựng công trình Thiết kế xây dựng là một hoạt động thuộc lĩnh vực đầu tư và xây dựng mô tả hình dáng kiến trúc, nội dung kỹ thuật và tính kinh tế của các công trình xây dựng thích ứng với năng lực sản xuất sản phẩm hay dịch vụ và công dụng đã định. Thiết kế xây dựng gồm các bước: thiết kế sơ bộ (trường hợp lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi), thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các bước thiết khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế do người quyết định khi quyết định đầu tư dự án. Thiết kế xây dựng công trình (sau thiết kế cơ sở) bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: - Phương án kiến trúc; - Phương án công nghệ; - Công năng sử dụng; - Thời gian sử dụng và quy trình vận hành, bảo trì công trình; - Phương án kết cấu, loại vật liệu chủ yếu; - Chỉ dẫn kỹ thuật; - Phương án phòng chống cháy nổ; - Phương án sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; - Giải pháp bảo vệ môi trường; ứng phó với biến đổi khí hậu; - Tổng dự toán, dự toán chi phí xây dựng phù hợp với từng bước thiết kế xây dựng. 2
  14. Chất lượng công tác thiết kế có vai trò quan trọng, quyết định hiệu quả của vốn đầu tư. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chất lượng thiết kế quyết định việc sử dụng vốn đầu tư tiết kiệm, hợp lý, kinh tế. Nếu chất lượng của công tác thiết kế trong giai đoạn này không tốt dễ dẫn đến việc lãng phí vốn đầu tư, ảnh hưởng đến các giai đoạn thiết kế sau bởi giai đoạn thiết kế sau đều được phát triển trên cơ sở thiết kế trước đó. Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, chất lượng công tác thiết kế có ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình tốt hay không tốt, an toàn hay không an toàn, tiết kiệm hay lãng phí, điều kiện thi công thuận lợi hay khó khăn, tiến độ thi công nhanh hay chậm... Giai đoạn này công tác thiết kế được coi có vai trò quan trọng nhất trong các giai đoạn của quá trình đầu tư. Trong giai đoạn khai thác dự án, chất lượng thiết kế có vài trò chủ yếu quyết định việc khai thác, sử dụng công trình an toàn, thuận lợi hay nguy hiểm khó khăn; chất lượng công trình tốt hay xấu; giá thành công trình cao hay thấp; tuổi thọ công trình có đảm bảo yêu cầu đề ra trong dự án không. Tóm lại, thiết kế xây dựng là khâu quan trọng hàng đầu trong hoạt động đầu tư xây dựng. Nó có vai trò chủ yếu quyết định hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư. Đồng thời thiết kế xây dựng tạo ra môi trường mới, một không gian thiên nhiên mới thõa mãn yêu cầu sản xuất, sinh hoạt và đời sống của con người về cả mặt vật chất lẫn tinh thần. 1.1.3 Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng Một thiết kế xây dựng công trình chất lượng phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây: Phù hợp với quy hoạch xây dựng, cảnh quan, điều kiện tự nhiên và các quy định về kiến trúc; dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt; Phù hợp với thiết kế công nghệ trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình có thiết kế công nghệ; Nền móng công trình phải bảo đảm bền vững, không bị lún nứt, biến dạng quá giới hạn cho phép làm ảnh hưởng đến tuổi thọ công trình, các công trình lân cận; Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế, thỏa mãn yêu cầu về chức năng sử dụng, bảo đảm mỹ quan, giá thành hợp lý; An toàn, tiết kiệm, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; các tiêu chuẩn về phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường và những tiêu chuẩn liên quan. Đối với những công trình công cộng phải bảo đảm thiết kế theo tiêu chuẩn cho người tàn tật. Đồng bộ trong từng công trình, đáp ứng yêu cầu vận hành, sử dụng công trình; đồng bộ với các công trình liên quan; Kiến trúc công trình phải phù hợp với phong tục, tập quán và văn hóa, xã hội của từng vùng, từng địa phương; An toàn cho người khi xảy ra sự cố, điều kiện an toàn, thuận lợi, hiệu quả cho hoạt động chữa cháy, cứu nạn; bảo đảm khoảng cách giữa các công trình, sử dụng vật liệu, trang 3
  15. thiết bị chống cháy để hạn chế tác hại của đám cháy đối với công trình lân cận và môi trường xung quanh; Các điều kiện tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng; Khai thác tối đa thuận lợi và hạn chế bất lợi thiên nhiên nằm bảo đảm tiết kiệm năng lượng. 1.2 Quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng 1.2.1 Những quan điểm về quản lý chất lượng công trình Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật có liên quan trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công trình, khai thác và sử dụng công trình nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và an toàn của công trình. Theo tiêu chuẩn ISO 9000: Quản lý chất lượng là một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý chất lượng, tuy nhiên về cơ bản nhằm chỉ rõ: Mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng phù hợp với nhu cầu thị trường với chi phí tối ưu. Thực chất của quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của chức năng quản lý như: hoạch định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Nói cách khác, quản lý chất lượng chính là chất lượng của quản lý. Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành chính, tổ chức, kinh tế, kỹ thuật, xã hội). Quản lý chất lượng là nhiệm vụ của tất cả mọi người, mọi thành viên trong xã hội, trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các cấp, nhưng phải được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo. Quản lý chất lượng công trình là hoạt động can thiệp gián tiếp thông qua công cụ pháp luật tác động vào công tác quản lý sản xuất hàng ngày giữa người đặt hàng (chủ đầu tư) và người bán hàng (các nhà thầu) để làm ra sản phẩm xây dựng - một loại sản phẩm có tính đơn chiếc và không cho phép có phế phẩm. 1.2.2 Tìm hiểu các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng Quản lý chất lượng gồm 5 chức năng cơ bản sau: hoạch định, tổ chức, kiểm tra, kích thích, điều hòa phối hợp. 1.2.2.1Chức năng hoạch định Hoạch định là chất lượng quan trọng hàng đầu và đi trước các chức năng khác của quản lý chất lượng, xác định cái cần phải làm gì. 4
  16. Hoạch định chất lượng là một hoạt động xác định mục tiêu, định hướng chiến lược và các phương tiện, nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng sản phẩm. Nhiệm vụ của hoạch định chất lượng là: Nghiên cứu thị trường để xác định yêu cầu của khách hàng về sản phẩm hàng hóa dịch vụ, từ đó xác định yêu cầu về chất lượng, các thông số kỹ thuật của sản phẩm dịch vụ, thiết kế sản phẩm dịch vụ. Xác định mục đích chất lượng sản phẩm cần vươn tới và chính sách chất lượng của doanh nghiệp, chuyển giao kết quả hoạch định cho các bộ phận khác thực hiện. 1.2.2.2Chức năng tổ chức Là cách quyết định công việc được tiến hành như thế nào, tùy từng sản phẩm, chất lượng của doanh nghiệp mà lựa chọn huy động, sắp xếp các nguồn lực một cách hợp lý với hệ thống chất lượng của mình. Hiện nay đang tồn tại nhiều hệ thống quản lý chất lượng để doanh nghiệp lựa chọn như TQM (Total quality management), ISO 9000 (International standards organization), GMP (good manufacturing practices), Q - Base (tập hợp các kinh nghiệm quản lý chất lượng đã được thực thi tại New Zealand), giải thưởng chất lượng Việt Nam,… Việc tiến hành các biện pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật, chính trị, tư tưởng, hành chính chính là tổ chức thực hiện kế hoạch đã xác định. 1.2.2.3Chức năng kiểm tra, kiểm soát Kiểm tra, kiểm soát chất lượng là quá trình điều khiển, đánh giá các hoạt động tác nghiệp thông qua những kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và hoạt động nhằm đảm bảo các hoạt động được thực hiện theo kế hoạch và hướng đến mục tiêu. Khi thực hiện kiểm tra, kiểm soát các kết quả thực hiện kế hoạch cần đánh giá một cách độc lập 2 vấn đề chính, đó là: Kế hoạch có được tuân theo một cách trung thành không? Bản thân kế hoạch đã đủ chưa? Nếu mục tiêu không đạt được thì được hiểu là một trong hai hoặc cả hai điều kiện trên không được thỏa mãn. 1.2.2.4Chức năng kích thích Kích thích việc đảm bảo và nâng cao chất lượng được thực hiện thông qua áp dụng chế độ thưởng phạt về chất lượng đối với người lao động và áp dụng giải thưởng quốc gia về đảm bảo và nâng cao chất lượng. 1.2.2.5Chức năng điều chỉnh, điều hòa, phối hợp Là toàn bộ những hoạt động nhằm tạo ra sự phối hợp đồng bộ, khắc phục các tồn tại và đưa chất lượng sản phẩm lên mức cao hơn nhằm giảm dần khoảng cách giữa mong muốn của khách hàng và thực tế chất lượng đạt được, thỏa mãn khách hàng ở mức cao hơn. 5
  17. 1.3 Kỹ thuật – công nghệ và con người trong công tác thiết kế. 1.3.1 Tìm hiểu kỹ thuật – công nghệ trong công tác thiết kế. Các nguyên tắc quản lý Nhà nước đã quy định việc các bước thiết kế sau phải tuân thủ bước thiết kế trước, quá trình thi công xây dựng phải căn cứ vào hồ sơ thiết kế được duyệt. Vì vậy, nếu chỉ cải tiến và ứng dụng công nghệ mới trong giai đoạn thi công xây dựng thì chưa thể tạo ra chất lượng đồng bộ và đạt hiểu quả kinh tế, hiệu quả sử dụng cao nhất của dự án. Việc đưa các giải pháp công nghệ vào nội dung thiết kế sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế, rút ngắn thời gian thi công. 1.3.1.1Công nghệ sàn speedy deck (công nghệ đổ sàn nhanh) Công nghệ sàn speed deck bản chất là những tấm khung ghép. Tấm khung này làm từ tấm tôn mạ kẽm tạo sóng, được hàn bên trên với một dầm rỗng bằng thép tròn, tiết diện hình tam giác. Một tấm rộng 60cm, dài 4-6m, phù hợp cho việc vận chuyển, lắp ráp. Sau cùng bê tông được phủ bên trên toàn bộ bề mặt. Những tấm khung này được chế tạo tự động tại một nhà máy, sau đó người ta chỉ cần ghép chúng lại với nhau tạo thành một mặt phẳng theo một quy trình nhất định nên nó sẽ cho ra hàng loạt sàn phẩm, từ đó giá thành sẽ hạ. Hình 1.3.1: Thi công sàn speedy deck 6
  18. Hình 1.3.2: Thi công sàn speedy deck Khi so sánh hai phương án kết cấu sàn bê tông cốt thép truyền thống và Speedy deck thì với cùng phương án móng như thực tế, tòa nhà 34 tầng, khu chung cư Trung Hòa – Nhân Chính sẽ chịu được 50 tầng do kết cấu sàn Speed deck nhẹ hơn, ngoài ra còn có khả năng thi công nhanh gấp hàng chục lần so với sàn bê tông truyền thống. Nghiên cứu cho thấy, nếu kết cấu sàn nhẹ speedy deck được đưa vào giải pháp thiết kế có thể mang lại lợi nhuận gấp nhiều lần cho chủ đầu tư do số tầng nhà được tăng thêm hoặc giảm được chi phí xây dựng móng công trình và rút ngắn thời gian thi công kết cấu do giảm thời gian chờ bê tông sàn đông kết và xóa bỏ công tác lắp dựng tháo dỡ ván khuôn sàn. Công nghệ sàn mới có thể làm thay đổi đáng kể giải pháp thiết kế do thay đổi toàn bộ tải trọng và sơ đồ chịu lực của công trình xây dựng. Tại công trình số 109 đường Trường Chinh với 500m2 sàn speed deck. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi chất tải đến 400kg/m2 (mức đối đa cho nhà dân dụng), độ võng của chiều dài nhịp 4 mét chỉ là 1/11.000. Tức là speedy deck vượt tiêu chuẩn khắt khe nhất 11 lần. Sau cùng nhờ kết cấu rỗng, speedy deck làm giảm 20-30% trọng lượng bê tông. Nhờ vậy, với cùng một cấu trúc móng, cứ 2 tầng nhà xây theo cách truyền thống thì tương đương với sức nặng của 3 tầng nhà xây bằng speedy deck. Tuy nhiên, với những ưu điểm nêu trên sàn speedy deck có một nhược điểm nhỏ là với cấu trúc như hiện nay, sàn speedy deck chỉ chịu lực theo một phương. 1.3.1.2Công nghệ sàn rỗng BubbleDeck BubbleDeck là một công nghệ thi công sàn bê tông cốt thép mang tính cách mạng trong xây dựng khi sử dụng những quả bóng nhựa tái chế để thay thế phần bê tông không tham gia chịu lực ở thớ giữa bản sàn, làm giảm đáng kể trọng lượng bản thân kết cấu và tăng khả năng vượt nhịp lên khoảng 50%. Bản sàn BubbleDeck phẳng, không dầm, liên kết trực tiếp với hệ cột, vách chịu lực, có nhiều ưu điểm về mặt kỹ thuật và kinh tế, cụ thể: Tạo tính linh hoạt cao trong thiết kế, có 7
  19. khả năng áp dụng cho nhiều loại mặt bằng công trình; giảm tới 35% trọng lượng bản thân kết cấu, từ đó giảm kích thước hệ kết cấu cột, vách, móng; Tăng khoảng cách lưới cột, giảm hệ tường, vách chịu lực; Giảm thời gian thi công và các chi phí dịch vụ kèm theo; Tiết kiệm khối lượng bê tông thi công: 2.3kg nhựa tái chế thay thế cho 230kg bê tông/m (BD 280) và rất thân thiện với môi trường khi giảm lượng phát thải năng lượng và khí C02 ( khí nhà kính). Trong công nghệ sàn bóng Bubble Deck, các cấu kiện rộng 2.4m tạo nên một phần bàn sàn tổng thể được sản xuất dưới dạng cấu kiện đúc sẵn bán toàn khối bao gồm lưới thép dưới và lớp bê tông đúc sẵn dày 60mm, hình thành hệ ván khuôn vĩnh cửu cho bản sàn. Các sườn tăng cứng có tác dụng cố định 2 lưới thép trên và dưới, định vị các quả bóng nhựa đúng vị trí cũng như tăng cường độ cứng dọc cho tấm sàn trong quá trình lắp dựng. Sau khi cấu kiện bán toàn khối được đặt vào vị trí và được đỡ tạm thời bằng hệ giáo thi công, các cấu kiện sẽ được liên kết lại với nhau bằng cốt thép rời đặt giữa các quả bóng nhựa trên lớp bê tông đúc sẵn và lưới thép trên. Hình 1.3.3 Thi công sàn bóng BubbleDeck Đặc điểm nổi bật của công nghệ sàn bóng BubbleDeck là khả năng chịu lực. Một tấm sàn đặc gặp rất nhiều vấn đề khi phải vượt nhịp lớn do ảnh hưởng của trọng lượng bản thân. Bubble Deck đã giải quyết vấn đề này khi giảm 35% lượng bê tông trong tấm sàn nhưng vẫn đảm bảo khả năng chịu lực tương ứng. Vì vậy, khi có cùng khả năng chịu lực, 1 tấm sàn Bubble Deck chỉ cần sử dụng 50% lượng bê tông so với một tấm sàn đặc, hoặc cùng độ dày tấm sàn Bubble Deck có khả năng chịu tải gấp đôi sàn đặc nhưng chỉ tiêu thụ 65% lượng bê tông. Bubble Deck có khả năng chịu lực cắt xấp xỉ 65% khả năng của sàn đặc với cùng chiều cao. Trong tính toán thường sử dụng hệ số 0.6 để thể hiện mối tương quan này. Trong những vùng chịu lực phức tạp (khu vực quanh cột, vách, lõi), có thể bỏ bớt các quả bóng để tăng khả năng chịu lực cắt cho bản sàn. Khả năng chịu động đất cũng là một trong những ưu điểm của công nghệ sàn bóng Bubble Deck. Lực động đất tác động lên công trình có giá trị tỉ lệ với khối lượng toàn 8
  20. công trình và khối lượng tương ứng ở từng cao độ sàn. Bubble Deck, tấm sàn phẳng chịu lực theo hai phương, với ưu điểm giảm nhẹ trọng lượng bản thân, khi kết hợp với hệ cột và vách chịu lực sẽ trở thành một giải pháp hiệu quả chống động đất cho các công trình cao tầng. Khi áp dụng công nghệ mới chúng ta điều phải làm một bài toán kinh tế. Sử dụng kết cấu cốt thép sàn rỗng Bubble Deck có thể tiết kiệm đến 20% -25% giá thành xây dựng. Hình 1.3.4: Các ưu điểm của sàn bóng bubble deck 1.3.2 Con người trong công tác thiết kế Để quản lý chất lượng thiết kế công trình tốt thì nhân tố con người là hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình. Cán bộ phải là những kiến trúc sư, kỹ sư chuyên ngành có nhiều kinh nghiệm trong công tác, có phẩm chất, đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm cao. Nếu kiểm soát tốt chất lượng đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư thì sẽ kiểm soát được chất lượng hồ sơ thiết kế công trình góp phần vào việc quản lý tốt chất lượng công trình. Nội dung về quản lý nguồn nhân lực gồm có: - Nguồn nhân lực phải có năng lực dựa trên cơ sở được giáo dục, đào tạo có kỹ năng và kinh nghiệm phù hợp. - Đảm bảo sắp xếp công việc sao cho phù hợp với chuyên môn của mỗi cán bộ, nhân viên, để phát huy tối đa năng lực của họ. - Lập báo cáo đánh giá năng lực của các cán bộ kỹ thuật, nhân viên hàng năm thông qua kết quả làm việc. Từ đó có kế hoạch cụ thể trong việc sắp xếp công việc phù hợp với năng lực của từng người. Đồng thời đó sẽ là cơ sở để xem xét việc tăng lương, thăng chức cho các cán bộ, nhân viên. - Lưu giữ hồ sơ thích hợp về trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm chuyên môn, hiệu quả làm việc của mỗi người lao động. Sau này sẽ dựa vào đó để xem xét lựa chọn người cử đi học chuyên tu nâng cao chuyên môn, tay nghề. 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0