Luận văn Thạc sĩ Quản trị các tổ chức tài chính: Quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam – Trường hợp Công ty TNHH An Phú Linh
lượt xem 10
download
Đề tài nghiên cứu có cấu trúc gồm 3 chương trình bày cơ sở lý luận về rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp; phương pháp luận và thiết kế nghiên cứu; thực trạng quản trị rủi ro tài chính tại doanh nghiệp xây dựng tư nhân An Phú Linh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị các tổ chức tài chính: Quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam – Trường hợp Công ty TNHH An Phú Linh
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o-------- TẠ DUY LINH QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM – TRƢỜNG HỢP CÔNG TY TNHH AN PHÚ LINH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội - 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o-------- TẠ DUY LINH QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM – TRƢỜNG HỢP CÔNG TY TNHH AN PHÚ LINH Chuyên ngành: Quản trị các tổ chức tài chính Mã số : Thí điểm LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐINH THỊ THANH VÂN Hà Nội - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đinh Thị Thanh Vân. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Học viên Tạ Duy Linh
- LỜI CẢM ƠN Với đề tài: “Quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng tại Việt Nam - Ứng dụng vào doanh nghiệp tư nhân An Phú Linh” cùng sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn, tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập – nghiên cứu khoa học vừa qua. Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với cô giáo Đinh Thị Thanh Vân đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn doanh nghiệp An Phú Linh đã giúp đỡ tôi trong suất quá trình học tập và thực hiện Khoá luận tót nghiệp. Tuy nhiên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô, ban lãnh đạo công ty để luận án được hoàn thiện hơn.
- MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ ii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................ iii LỜI MỞ ĐẦU VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ....................................................3 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và rủi ro tài chính doanh nghiệp .............3 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp, rủi ro tài chính doanh nghiệp ..................3 1.1.2. Phân loại rủi ro .................................................................................................5 1.1.3. Rủi ro tài chính của doanh nghiệp ....................................................................7 1.1.4. Tác động của rủi ro tài chính tới doanh nghiệp ..............................................10 1.2. Quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp.........................................................13 1.2.1. Sự cần thiết, nội dung quản trị rủi ro trong doanh nghiệp ..............................14 1.2.2 Mục tiêu, động cơ và lợi ích của quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp .........24 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp ...........26 1.3.1. Các nhân tố bên ngoài ....................................................................................26 1.3.2. Các nhân tố bên trong .....................................................................................29 1.4. ERM - Mô hình quản trị rủi ro doanh nghiệp ....................................................30 1.4.1. Vai trò của ERM .............................................................................................30 1.4.2. Quy trình quản trị rủi ro doanh nghiệp – ERM ...............................................31 1.4.3. Lợi ích của ERM .............................................................................................31 1.5. Kinh nghiệm quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp xây dựng tại một số nước ......32 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...........37 2.1. Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá rủi ro tài chính .............................................38 2.1.1. Sử dụng các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ........................................38 2.1.2. Sử dụng chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động ...............................................38 2.1.3. Sử dụng chỉ tiêu về cấu trúc nguồn vốn ..........................................................39
- 2.1.4. Sử dụng chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi ...................................................39 2.2. Thu thập thông tin ..............................................................................................39 2.2.1. Thu thập thông tin sơ cấp ................................................................................39 2.2.2. Thu thập số liệu thứ cấp ..................................................................................40 2.3. Tổng hợp và xử lý thông tin ...............................................................................40 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TƢ NHÂN AN PHÚ LINH .............................................42 3.1. Tổng quan về ngành xây dựng, các doanh nghiệp trong ngành và Doanh nghiệp tư nhân An Phú Linh .................................................................................................42 3.1.1. Tổng quan về ngành xây dựng và tình hình tài chính của một số doanh nghiệp trong ngành................................................................................................................42 3.1.2. Tình hình tài chính của Công ty TNHH An Phú Linh ....................................46 3.2. Thực trạng quản lý rủi ro tài chính tại một số doanh nghiệp trong ngành xây dựng ...................................................................................................................57 3.2.1. Nhận diện rủi ro tài chính của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng........57 3.2.2. Thực trạng đo lường và đánh giá rủi ro tài chính của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng .........................................................................................................60 3.2.3. Thực trạng xử lý rủi ro tài chính của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng .....61 3.3. Thực trạng quản lý rủi ro tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Cty TNHH An Phú Linh ...................................................................................................................72 3.3.1. Nhận diện rủi ro của doanh nghiệp tư nhân An Phú Linh ..............................72 3.3.2. Thực trạng đo lường và đánh giá rủi ro tài chính của doanh nghiệp tư nhân An Phú Linh ..............................................................................................................79 3.3.3. Thực trạng xử lý rủi ro tài chính của doanh nghiệp tư nhân An Phú Linh .....80 3.4. Cơ sở lý luận, mô hình nghiên cứu, các giả thiết được đưa ra và kết quả đạt được .......81 3.5. Đánh giá về quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp tư nhân An Phú Linh ........86 CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO CÔNG TY TNHH AN PHÚ LINH .....................................................................................88 4.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH An Phú Linh ...................................88
- 4.2. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro cho công ty TNHH An Phú Linh ............89 4.2.1. Nhóm giải pháp công nghệ, hoàn thiện và xác lập cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ nhận diện rủi ro tài chính .............................................................................89 4.2.2. Nhóm giải pháp đa dạng hóa, hoàn thiện các phương pháp đo lường đang được sử dụng .............................................................................................................90 4.2.3. Sử dụng đồng bộ và phối hợp các biện pháp xử lý rủi ro tài chính tại doanh nghiệp ............................................................................................................92 4.3. Điều kiện thực hiện ............................................................................................97 4.4. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tài chính hiệu quả nhất đối với công ty TNHH An Phú Linh ............................................................................................... 101 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 105
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký Hiệu Nguyên nghĩa 1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 2 RRTD Rủi ro tín dụng 3 DN Doanh nghiệp 4 ERM Enterprise Risk Management 5 BIM Building Information Medeling 6 PRM Project risk management 7 CTCP XDNY Công ty cổ phần xây dựng niêm yết 8 CTCP Công ty cổ phần 9 TMCP Thương mại cổ phần 10 TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh 11 ROS Tỷ suất sinh lời của doanh thu 12 ROA Tỷ suất sinh lời của tài sản 13 ROE Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu 14 TCDN Tài chính doanh nghiệp 15 BCTC Báo cáo tài chính 16 NWC Nguồn vốn lưu động thường xuyên i
- DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 3.1 Phân tích các khoản phải thu 44 2 Bảng 3.2 Phân tích tỷ suất liên quan đến khoản phải thu 44 3 Bảng 3.3 Phân tích tính thanh khoản của các khoản phải thu 46 4 Bảng 3.4 Phân tích tính thanh khoản của hàng tồn kho 48 5 Bảng 3.5 Phân tích khái quát khả năng thanh toán 50 6 Bảng 3.6 Phân tích tỷ suất sinh lời 52 Kết quả khảo sát những rủi ro tài chính doanh nghiệp 7 Bảng 3.7 54 đã gặp phải Kết quả khảo sát phương pháp nhận diện rủi ro tài 8 Bảng 3.8 54 chính của doanh nghiệp 9 Bảng 3.9 Nhận diện một số rủi ro tài chính qua phân tích TCDN 55 Kết quả khảo sát biện pháp doanh nghiệp áp dụng xử 10 Bảng 3.10 57 lý rủi ro đòn bẩy tài chính Tổng hợp những giải pháp hạn chế chênh lệch thanh 11 Bảng 3.11 58 khoản thuần các doanh nghiệp trong mẫu chọn Kết quả khảo sát biện pháp doanh nghiệp sử dụng để xử lý 12 Bảng 3.12 61 rủi ro tài chính Kết quả khảo sát biện pháp doanh nghiệp áp dụng xử 13 Bảng 3.13 62 lý rủi ro đòn bẩy tài chính Tổng hợp những giải pháp hạn chế chênh lệch thanh 14 Bảng 3.14 64 khoản thuần các doanh nghiệp trong mẫu chọn Kết quả khảo sát biện pháp doanh nghiệp sử dụng để 15 Bảng 3.15 67 xử lý rủi ro tài chính 16 Bảng 3.16 Hệ số nợ và NWC 71 17 Bảng 3.17 Những giả thuyết của mô hình nghiên cứu 77 ii
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ STT Biểu đồ, Nội dung Trang sơ đồ 1 Biểu đồ 3.1 Chỉ số giá vật liệu xây dựng thế giới 42 2 Biểu đồ 3.2 Mức tăng chi phí xây dựng một số nước năm 2013 43 So sánh chi phí lao động theo giờ tại các thị trường 3 Biểu đồ 3.3 43 khác nhau trên thế giới Thiết kế mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa rủi 4 Sơ đồ 3.4 ro tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh 76 nghiệp iii
- LỜI MỞ ĐẦU Ở bất kỳ quốc gia nào ngành xây dựng đều giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hỗ trợ các ngành khác phát triển, tạo công ăn việc làm cho người lao động và nộp thuế cho ngân sách nhà nước. Đặc biệt với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, tốc độ tăng trưởng kinh tế phụ thuộc rất lớn vào việc phát triển hạ tầng cơ sở nên những năm gần đây ngành xây dựng được tạo tiền đề để phát triển mạnh mẽ Ngành xây dựng là ngành có tính đặc thù cao, tính đặc thù xuất phát từ chính sản phẩm của ngành là các công trình xây dựng. Các doanh nghiệp trong ngành có nhiều khác biệt về hoạt động tài chính như nhu cầu vốn, cơ cấu nguồn vốn, tài sản, vòng quay vốn, khả năng thanh toán, ... Hoạt động của doanh nghiệp chịu tác động lớn của các biến động trong nền kinh tế như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ của nhà nước, lãi suất, tỷ giá, sự chuyển dịch của dòng tiền, … Kéo theo đó là sự phức tạp của công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong ngành xây dựng nói chung, các doanh nghiệp trong ngành nói riêng có quy mô ngày càng lớn, cùng lúc triển khai thi công nhiều công trình xây dựng ở nhiều địa bàn, tình chất phức tạp ngày càng cao. Trong quá trình kinh doanh, dưới sự tác động của nhiều yếu tố cả khách quan và chủ quan, các doanh nghiệp gặp phải rủi ro là điều tất yếu khó tránh khỏi. Tuy nhiên, nếu rủi ro lớn, có tác động tiêu cực, vượt giới hạn và tầm kiểm soát sẽ làm cho doanh nghiệp thua lỗ, thậm chí đẩy doanh nghiệp tới bờ vực phá sản. Do đó, việc nhận diện, đo lường, đánh giá và xử lý rủi ro là cần thiết đối với các doanh nghiệp để đảm bảo cho sự phát triển ổn định. Trong thời gian qua các doanh nghiệp xây dựng nói chung hay một doanh nghiệp trong ngành như An Phú Linh nói riêng đã có nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh tuy nhiên còn tiềm ấn nhiều nguy cơ rủi ro tài chính cao như cơ cấu nguồn vốn, sử dựng đòn bầy tài chính, khả năng cân đối dòng tiền đảm bảo khả năng thanh toán, tỷ lệ khó đòi cao, hoạt động đầu tư tài chính, … việc đưa ra những quyết định quản trị rủi ro tài chính để giảm thiểu những tổn thất tiềm ẩn là cần thiết, 1
- có ý nghĩa thiết thực đối với các doanh nghiệp xây dựng đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế đang đứng trước nguy cơ sinh ra nhiều bất ổn cho doanh nghiệp như hiện nay. Trong bối cảnh đó em đã chọn đề tài “Quản tri rủi ro tài chính trong doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng tại Việt Nam - Ứng dụng vào doanh nghiệp tư nhân An Phú Linh” làm đề tài nghiên cứu để có cái nhìn tổng quan nhưng vẫn kỹ càng về vấn đề. 2
- CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và rủi ro tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp, rủi ro tài chính doanh nghiệp - Tài chính doanh nghiệp: “Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp.” Các hoạt động có liên quan đến việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là một trong công cụ quan trọng trong hệ thống tài chính của mỗi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp sử dụng thông tin tài chính của công ty để giúp quản lý dòng tiền doanh nghiệp và phục vụ cho các hoạt động tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp bao gồm việc đọc báo cáo tài chính và kết nối các dấu chấm giữa báo cáo lợi nhuận và lỗ. Từ đó tạo ra bảng cân đối kế toán và lưu chuyển tiền tệ. Nếu những báo cáo chỉ ra sự thiếu hụt nguồn vốn, tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp các công cụ để lập kế hoạch chiến lược nhằm thu hẹp khoảng cách này lại. - Rủi ro tài chính doanh nghiệp Rủi ro là sự không chắc chắn và là khả năng xảy ra kết quả không mong muốn. Rủi ro trong doanh nghiệp là sự bất trắc, không ổn định của kết quả kinh doanh có thể đo lường được, có thể đưa đến những tổn thất, mất mát, thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ hội sinh lời, nhưng nó cũng có thể đưa đến những lợi ích, những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh của doanh nghiệp. Khác với một số rủi ro thông thường khác, rủi ro trong kinh doanh thường rất cụ thể và đo lường được. Do vậy rủi ro kinh doanh thường gắn với lợi nhuận và 3
- nhiều khi doanh nghiệp chấp nhận sự mạo hiểm cùng với khả năng xảy ra rủi ro cao để có kỳ vọng lớn. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau như: hoạt động đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính. Mỗi loại có những đặc điểm riêng kèm theo những rủi ro riêng. Vậy rủi ro tài chính là gì? Trước hết nó cũng là sự bất trắc, sự không ổn định có thể đo lường được, có thể đưa đến những tổn thất, mất mát, thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ hội sinh lời, nhưng cũng có thể đưa đến những lợi ích, những cơ hội thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của doanh của doanh nghiệp. Rủi ro này gắn liền với hoạt động tài chính và mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp, nghĩa là gắn liền với cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Rủi ro tài chính là xác suất chấp nhận sự thiệt hại có thể đo lường được trong hoạt động tài chính dẫn đến những tổn thất kinh tế ảnh hưởng đến lợi nhuận và uy tín của doanh nghiệp. “Rủi ro tài chính là bất kỳ dạng rủi ro nào liên quan đến tài chính, bao gồm cả các giao dịch tài chính bao gồm cả khoản vay công ty của người khác mà có nguy cơ vỡ nợ.” Thứ nhất, rủi ro tài chính gắn với hoạt động tài chính và mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Van Horne đã nhấn mạnh: “Quyết định đầu tư xác định những rủi ro về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, trong khi đó thì quyết định tài trợ xác định rủi ro về tài chính của nó”. Thứ hai, rủi ro tài chính là phần rủi ro mà các chủ sở hữu phải gánh chịu do doanh nghiệp sử dụng các khoản nợ. Rủi ro tài chính là các biến động của tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu và tỷ suất sinh lời của vốn do doanh nghiệp sử dụng các khoản nợ vay nhiều trong môi trường kinh doanh không thuận tiện. Do vậy các nhà quản trị thường xuyên phải phân tích rủi ro tài chính. Thứ ba, rủi ro tài chính là một phạm trù kinh tế tồn tại một cách khách quan của bất kỳ những quyết định kinh doanh nào trong cơ chế thị trường. Rủi ro tài chính cũng như rủi ro nói chung, cũng chịu ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh 4
- đến nhận thức chủ quan của các nhà quản trị trong các doanh nghiệp. Các nhân tố đó có thể là từ bên ngoài doanh nghiệp như môi trường chính trị, sự biến động của giá cả, lạm phát, thị trường tiêu thụ… hay trong chính bản thân doanh nghiệp đó là do trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo. Nhà quản trị kinh doanh kém hiểu biết có thể gặp những rủi ro thường xuyên, liên tiếp xảy ra: tưởng làm như vậy là kịp thời nhưng thực ra đã quá muộn, tưởng tính toán như vậy là lãi nhưng thực ra là lỗ to, quan hệ với các khách hàng tưởng thế là tốt nhưng khách hàng đang không hài lòng… Thứ tư, mức độ rủi ro phụ thuộc vào trình độ phán đoán, dự báo của các nhà quản trị các cấp. Do vậy nhà quản trị cần phải linh hoạt, nhạy bén để dự báo các rủi ro có thể xảy ra, từ đó đưa ra các chiến lược, kế hoạch hoạt động để phòng ngừa rủi ro, hạn chế tổn thất, thiệt hại xuống mức thấp nhất có thể. Thứ năm, rủi ro chính là mức tổn thất về tiền, tài sản của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. 1.1.2. Phân loại rủi ro - Rủi ro hệ thống Rủi ro không thể nào tránh được cho dù có đa dạng hóa như thế nào đi nữa. Là một dạng rủi ro thuộc về bản chất gắn liền với mỗi ngành nghề kinh doanh nhất định, ngành nghề nào cũng có rủi ro kinh doanh thuộc về bản chất, hầu hết rủi ro kinh doanh là không thể phòng ngừa do “ không thể mua đi bán lại được” Rủi ro như thế gọi là rủi ro thị trường hay rủi ro hệ thống. Những rủi ro thuộc về bản chất kinh doanh như trên là do có những yếu tố sau: Bản chất của doanh số bất ổn theo chu kỳ kinh doanh: Các doanh nghiệp với doanh số có khuynh hướng dao động lớn theo chu kỳ kinh doanh thường có nhiều rủi ro kinh doanh hơn các doanh nghiệp ít bị ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh doanh. Tính bất ổn cao độ trong ngành hàng không là một minh họa rõ nhất về trường hợp rủi ro kinh doanh có thể phát sinh như thế nào. Bản chất của bất ổn trong giá bán: Trong vài ngành công nghiệp, giá cả có thể ổn định từ năm này sang năm khác, hoặc doanh nghiệp có thể có khả năng tăng giá thường xuyên theo thời gian. Điều này đúng cho nhiều sản phẩm tiêu dùng, như thuốc lá và nhiều lọai thực phẩm 5
- chế biến sẵn. Ngược lại, ở các ngành công nghiệp khác, ổn định giá cả là điều ít chắc chắn hơn nhiều. Ví dụ trong thập niên vừa qua, các công ty dầu như Exxon, Shell Oil và Mobil chẳng hạn, đã học được nhiều bài học quan trọng về tính bất ổn định của giá cả khi giá dầu thô đã sụt từ trên 30 đô la một thùng xuống dưới 10 đô la một thùng hoặc như vào những năm 2005 giá dầu thô đã tăng cao gần 70 đô la một thùng. Thông thường, giá cả trong một ngành công nghiệp càng cạnh tranh nhiều, rủi ro kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành đó càng lớn. Bản chất của bất ổn trong chi phí: Tính bất ổn trong chi phí các nhập lượng dùng để sản xuất của một doanh nghiệp càng cao, rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp đó càng lớn. Ví dụ, các công ty hàng không như Delta Airlines đã chịu tác động đáng kể của tính dễ biến động trong giá cả của nhiên liệu máy bay do cú sốc giá nhiên liệu trên thị trường thế giới dường như đã không còn dấu hiệu kết thúc kể từ những năm 2004 đến nay. Cạnh tranh trên thương trường: Các doanh nghiệp có sức mạnh thị trường lớn, như IBM chẳng hạn, nhờ quy mô của họ hay do cấu trúc của ngành công nghiệp trong đó họ cạnh tranh, thường có nhiều khả năng để kiểm soát chi phí và giá cả sản phẩm của họ hơn các doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường cạnh tranh hơn. Vì vậy, sức mạnh thị trường của một doanh nghiệp càng lớn, rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp này càng nhỏ. Khi đánh giá sức mạnh thị trường của một doanh nghiệp, nên xem xét không chỉ yếu tố cạnh tranh hiện tại doanh nghiệp đang phải đối phó mà nên xem xét cả tiềm năng cạnh tranh trong tương lai, nhất là cạnh tranh có thể phát sinh từ nước ngoài. Thí dụ, một nhà máy sản xuất máy tính gặp rủi ro kinh doanh là một đối thủ cạnh tranh của họ sẽ giới thiệu ra thị trường một sản phẩm ưu việt hơn về mặt công nghệ sẽ lấy mất thị phần của nhà sản xuất đó trong tương lai. Đầu tư tích lũy mà doanh nghiệp đã thực hiện qua thời gian: Các đầu tư này xác định các ngành công nghiệp mà trong đó doanh nghiệp sẽ cạnh tranh, mức độ sức mạnh thị trường mà doanh nghiệp sẽ sở hữu và mức độ định phí trong quy trình sản xuất. Các doanh nghiệp trong các ngành sản phẩm tiêu dùng, 6
- như ngành bán lẻ, sản xuất bia, chế biến thực phẩm và các doanh nghiệp tiện ích có khuynh hướng có mức độ rủi ro kinh doanh ít hơn. Ngược lại, các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa lâu bền, sản xuất hàng công nghiệp và các hãng hàng không thường có mức độ rủi ro kinh doanh cao hơn. - Rủi ro phi hệ thống Rủi ro có thể được loại bỏ hoàn toàn bằng đa dạng hóa gọi là rủi ro phi hệ thống hay còn gọi là rủi ro có thể đa dạng hóa được. Rủi ro kinh doanh phát sinh do các quyết định quản trị đặc thù của doanh nghiệp. Những quyết định quản trị đặc thù như doanh nghiệp nên mua hàng ở đâu, nên sử dụng đồng tiền nào trong giao dịch thương mại quốc tế…Các doanh nghiệp ngày nay thường xuyên phải đối mặt với những độ nhạy cảm từ các nhân tố thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa và chứng khóan. Độ nhạy cảm từ các nhân tố giá cả thị trường tác động đến thu nhập của doanh nghiệp là rủi ro tài chính. Ở các quốc gia phát triển, hầu hết tình trạng rủi ro tài chính là có thể phòng ngừa được bởi vì có sự tồn tại của nhiều thị trường lớn và một thị trường hiệu quả mà thông qua đó những rủi ro này có thể được trao đổi lẫn nhau. 1.1.3. Rủi ro tài chính của doanh nghiệp Rủi ro tài chính thuộc loại là rủi ro phi hệ thống; có thể giảm thiểu hoặc triệt tiêu bằng các nghiệp vụ quản trị. Rủi ro tài chính bao gồm: Rủi ro tài chính thuộc loại là rủi ro phi hệ thống; có thể giảm thiểu hoặc triệt tiêu bằng các nghiệp vụ quản trị. Rủi ro tài chính bao gồm: 1.1.3.1. Rủi ro tín dụng - Rủi ro tín dụng là gì? Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi khách hàng nợ không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn với doanh nghiệp. Đứng trước nhu cầu tăng trưởng, giải quyết bài toán tiêu thụ sản phẩm, chiếm lĩnh thị phần và trước áp lực cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải bán chịu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình. Điểm khác biệt là quy mô, đối tượng và phạm vi bán chịu của các doanh nghiệp là khác nhau. Mấu chốt trong việc cấp tín dụng thương mại là đánh giá mức độ tín nhiệm của 7
- khách hàng, việc doanh nghiệp vì mục tiêu thị phần hay đứng trước áp lực về doanh thu, lợi nhuận về cạnh tranh cấp tín dụng cho những khách hàng có năng lực tài chính kém dẫn tới phát sinh những khoản nợ khó đòi thậm chí không có khả năng thu hồi gây ra rủi ro đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác, ngay cả những khách hàng có tiềm lực tài chính tốt, được đánh giá kỹ càng thì điều này cũng có thể thay đổi do tác động của sự thay đổi trong môi trường kinh doanh. Do vậy, khi tiến hành hoạt động cấp tín dụng thương mại luôn tiềm ẩn rủi ro thu hồi công nợ đối với doanh nghiệp, đôi khi lợi ích thu được từ hoạt động bán chịu nhỏ hơn nhiều so với những chi phí doanh nghiệp phải mất đi cho hoạt động quản lý, thu hồi công nợ. Về cơ bản thời điểm ra quyết định cấp tín dụng thương mại và thời điểm thanh toán không đồng nhất do vậy, những yếu tố làm cơ sở cho quyết định cấp tín dụng thương mại có thể sẽ bị thay đổi do tác động của môi trường kinh doanh do đó tại thời điểm thanh toán phát sinh yếu tố rủi ro không có khả năng thanh toán các khoản nợ. - Đặc điểm của rủi ro tín dụng - RRTD mang tính gián tiếp: Khi người vay gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh như: hỏa hoạn, lũ lụt, chiến tranh, không đạt được thỏa thuận với đối tác, KH tẩy chay sản phẩm của công ty, sự bất ổn trong kinh tế xã hội…dẫn đến thua lỗ, phá sản thì sẽ tác động gián tiếp gây rủi ro tín dụng. - RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp - Rủi ro luôn đi kèm 2 yếu tố mang tính chất đặc trưng: biên độ và tần suất xuất hiện rủi ro - Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng - Do nguồn nhân lực tín dụng của doanh nghiệp còn hạn chế, không dự bào, phân tích được tình hình thực tế, không am hiểu luật ngân hang, ngành nghề kinh doanh, khả năng điều tra, phân tích yếu kém,… Như vậy, chất lượng nhân viên bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng 8
- - Chính sách tín dụng không đúng đắn: chính sách tín dụng thiếu hay không đúng đắn sẽ dẫn đến cán bộ thực thi thiếu cơ sở để thực hiện tín dụng và dựa trên cảm tính dẫn đến rủi ro tín dụng. Thiếu chính sách cho vay, thiếu tiêu chuẩn rõ rang, đúng đắn sẽ gây khó khan cho cán bộ tín dụng để cấp tín dụng, gây thiếu nhất quán, đồng bộ trong quá trình cho vay, dẫn đến cấp tin dụng sai sót và gây nên rủi ro tín dụng - Nguyên nhân từ phía người vay: Do yếu tố khách quan bị phá sản, hoặc do yếu tố chủ quan cố ý cung cấp thông tin sai lệch không trả nợ 1.1.3.2 Rủi ro lãi suất - Rủi ro lãi suất là gì: “Rủi ro lãi suất hay còn gọi là rủi ro thị trường là rủi ro xảy ra do sự thay đổi bất lợi của lãi suất trên thị trường đối với giá trị của trái phiếu, giấy tờ có giá, các công cụ tài chính có lãi suất trên sổ sách kinh doanh của ngân hàng, tổ chức tín dụng.” Điều kiện kinh tế gây ra rủi ro lãi suất. Khi chính phủ xác định nền kinh tế gần chạm mức lạm phát, họ sẽ thiết lập chính sách tiền tệ chặt chẽ. Điều này bao gồm việc loại bỏ đồng tiền ra khỏi hệ thống và tăng lãi suất. Lãi suất cao làm cho giá trị thị trường của trái phiếu giảm. Khi nền kinh tế đang suy thoái, chính phủ sẽ lập chính sách tiền tệ mở rộng, bổ sung thêm tiền vào hệ thống và hạ lãi suất. Hình thức rủi ro lãi suất này chủ yếu ảnh hưởng đến các ngân hàng bởi vì họ nhận được số tiền họ cho vay thông qua giấy chứng nhận tài khoản tiền gửi và tiết kiệm. - Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất - Do sự biến động về lãi suất trên thị trường Quan hệ cung – cầu về tín dụng trên thị trường thường xuyên thay đổi cùng với nhiều yếu tố tác động qua lại làm cho lãi suất thị trường thường xuyên thay đổi và rất khó để dự báo và kiểm soát một cách chính xác Sự không phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn vốn và tài sản 9
- Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh cao và đầy biến động như hiện nay, luôn xuất hiện sự không phù hợp giữa kỳ hạn nguồn vốn và tài sản. Điều này gây ra khe hở lãi suất. 1.1.3.3 Rủi ro tỷ giá - Rủi ro tỷ giá là gì Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá làm ảnh hưởng tới doanh thu hoặc chi phí của doanh nghiệp qua đó tác động tới tỷ suất sinh lời kỳ vọng của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có giao dịch ngoại hối như nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu từ nước ngoài hay vay vốn bằng ngoại tệ hoắc những doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu là những đối tượng chịu tác động trực tiếp từ rủi ro tỷ giá. - Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tỷ giá Một nguyên nhân hàng đầu là do cán cân vốn thặng dư, lượng kiều hối dồi dào, hơn nữa USD mất giá so với EURO và một số đồng tiền khác. Lãi suất USD duy trì khá thấp so với lãi suất của VND dẫn đến nhu cầu USD không tăng, Ngoài ra kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để vận hành giao dịch và rủi ro yếu kém cũng là một lý do dẫn đến rủi ro tỷ giá 1.1.3.4 Rủi ro trong việc thực hiện các quyết định tài chính - Rủi ro trong việc thực hiện các quyết định tài chính là gì. Các quyết định tài chính mà doanh nghiệp đề ra như cấp tín dụng thương mại, dự trữ hàng tồn kho, quyết định về đầu tư tài sản cố định hay quyết định cơ cấu vốn (mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính) cũng tạo ra những rủi ro tài chính cho doanh nghiệp. 1.1.4. Tác động của rủi ro tài chính tới doanh nghiệp - Tác động của rủi ro tới lợi nhuận của doanh nghiệp Mọi rủi ro đều gắn liền với khả năng sinh lời, vì thế rủi ro luôn có tác động hai mặt tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp phòng ngừa, hạn chế được rủi ro, thậm chí biến rủi ro thành cơ hội kinh doanh thì sẽ đạt được những lợi ích nhất định. Ngược lại, nếu không nắm bắt, phòng ngừa hoặc hạn chế được rủi ro thì những tổn thất, thiệt hại của rủi ro tài chính gây ra sẽ trở thành gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp. Nếu rủi ro quá lớn, 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Quản lý và khai thác Hầm đường bộ Hải Vân
87 p | 10 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại Công ty cổ phần truyền hình cáp sông Thu
113 p | 13 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và dịch vụ tài chính Đà Nẵng
115 p | 6 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ
110 p | 12 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối trên thị trường trong nước của Công ty Cổ phần Vinatex Đà Nẵng
120 p | 12 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Dược TW3
106 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ứng dụng mô hình IDIC nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng cá nhân tại BIDV chi nhánh Đà Nẵng
105 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thu hút khách du lịch tàu biển đến Đà Nẵng của Công ty Lữ Hành Vitours
158 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang
118 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đào tạo nhân viên kinh doanh tại Công ty Điện lực Kiên Giang
128 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quả trị rủi ro trong hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
112 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ biên tập sách lý luận chính trị, pháp luật của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật
88 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cán bộ nhân viên tại BIDV Quảng Nam
112 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thu hút và duy trì nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Mabuchi Motor Đà Nẵng
114 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
116 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty Dịch vụ Mobifone khu vực 3
126 p | 5 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại CÔng ty Cổ phần Kiến trúc - Nội thất L&W
105 p | 5 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Tập đoàn TH
130 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn