intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế

Chia sẻ: Acacia2510 _Acacia2510 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

27
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và công tác đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Từ đó đề xuất hệ thống giải pháp đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế

  1. BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU BÙI THỊ HƯƠNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: TS.VÕ THỊ THU HỒNG Bà Rịa – Vũng Tàu, tháng 01 năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU BÙI THỊ HƯƠNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: TS.VÕ THỊ THU HỒNG Bà Rịa – Vũng Tàu, tháng 01 năm 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Bà Rịa Vũng Tàu, ngày 20 tháng 01 năm 2018 Tác giả BÙI THỊ HƯƠNG
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập tại Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu và nghiên cứu đề tài, bên cạnh sự nổ lực và cố gắng học hỏi của bản thân còn có sự đóng góp rất lớn từ phía Nhà trường trong vấn đề truyền đạt kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi trong môi trường học tập cũng như trong nghiên cứu. Vì vậy, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến: Tất cả Thầy, Cô là những giáo sư; Tiến sĩ có thành tích đóng góp rất lớn trong công tác giáo dục và đào tạo đã tham gia giảng dạy truyền đạt kiến thức một cách tốt nhất trong suốt thời gian tôi học tập, nghiên cứu tại Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu. Xin cám ơn Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu, đặc biệt là Phòng đào tạo sau đại học cùng tất cả các cán bộ của Phòng đào tạo sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, trang thiết bị học tập cùng môi trường học tập rất văn minh (sạch sẽ, thoáng mát). Đặc biệt chân thành cảm ơn TS. Võ Thị Thu Hồng đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả bạn bè, người thân, những người luôn kịp thời động viên và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu Xin chân thành cảm ơn! Người thực hiện luận văn
  5. iii NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp và ngày càng khẳng định vai trò quan trọng với sự phát triển kinh tế thế giới. Hiện nay, du lịch chiếm vị trí hàng đầu trong thương mại toàn cầu, được coi là ngành xuất khẩu và tạo việc làm lớn nhất thế giới. Theo tổ chức Du lịch thế giới, trong thế kỷ XXI, du lịch trở thành hoạt động kinh tế quan trọng nhất trên pham vi toàn cầu. Với vai trò ngày càng tăng của ngành du lịch trong nền kinh tế thế giới, ngày càng nhiều quốc gia coi trọng phát triển du lịch, coi du lịch là động lực chính phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện mục tiêu đưa du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển bền vững và đóng góp xứng đáng vào sự phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi cần phải có chính sách đột phá, các giải pháp tổng thể nhằm giải quyết ngay những khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện cho phát triển du lịch, trong đó công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xã hội và hội nhập quốc tế. Với lợi thế về vị trí địa lý, cảnh quan tự nhiên cùng bề dày lịch sử phát triển du lịch, Bà Ria – Vũng Tàu được biết đến như một địa điểm tham quan nghỉ dưỡng lý tưởng của du khách trong và ngoài nước. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đến năm 2020 là xây dựng du lịch trở thành ngành kinh tế trọng điểm, ngành kinh tế mũi nhọn. Nhân lực ngành du lịch có vai trò quyết định không chỉ cho riêng sự phát triển du lịch mà còn góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ then chốt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Để hội nhập thành công, nhân lực ngành du lịch phải được đào tạo với kỹ năng, trình độ chuyên nghiệp được thừa nhận rộng rãi, có thể chuyển dịch và tìm được việc làm trong khu vực, vươn tới tham gia chủ động vào quá trình phân công lao động quốc tế.
  6. iv MỤC LỤC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ...........................1 LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu.....................................................................3 3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................3 3.1. Mục tiêu chung:............................................................................................6 3.2. Mục tiêu cụ thể: ............................................................................................6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................7 5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................7 6. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................8 7. Bố cục của nghiên cứu ........................................................................................8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ..........9 1.1. Du lịch và nguồn nhân lực để phát triển du lịch giai đoạn hội nhập… 9 1.1.1. Nguồn nhân lực du lịch và đặc điểm của nguồn nhân lực du lịch ............9 1.1.2. Ý nghĩa của công tác đào tạo nguồn nhân lực ........................................17 1.1.3. Nguyên tắc của đào tạo nguồn nhân lực .................................................18 1.1.4. Đặc điểm của nguồn nhân lực du lịch ảnh hưởng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch ...........................................................................18 1.2. Nội dung hoạt động đào tạo nguồn nhân lực du lịch .....................................20 1.2.1. Xác định mục tiêu đào tạo .......................................................................20 1.2.2. Xác định nhu cầu đào tạo ........................................................................22 1.2.3. Xác định chương trình đào tạo phù hợp ..................................................28 1.2.4. Xác định phương pháp đào tạo ...............................................................29
  7. v 1.2.5. Đánh giá kết quả đào tạo .........................................................................36 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch ..38 1.3.1. Sự phát triển của ngành du lịch ...............................................................38 1.3.2. Nguồn nhân lực của địa phương .............................................................40 1.3.3. Quy mô và chất lượng hoạt động của hệ thống đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch .....................................................................................................41 1.3.4. Nhận thức và quan tâm của cộng đồng doanh nghiệp du lịch ................42 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU .................................................44 2.1. Tình hình phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu .......................................44 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ......................44 2.1.2. Thực trạng ngành du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu..................................46 2.1.3. Nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ................................48 2.2. Thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ..............................................................................................................51 2.2.1. Xác định mục tiêu đào tạo .......................................................................51 2.2.2. Xác định nhu cầu đào tạo ........................................................................53 2.2.3. Các chương trình đào tạo nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ...55 2.2.4. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực ở tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu .....................58 2.2.5. Đánh giá kết quả đào tạo .........................................................................61 2.3. Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ........................................................................................................62 2.3.1. Những thành công ...................................................................................62 2.3.2. Những hạn chế ........................................................................................66 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ..............................................................................67 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU ...............................................................................................69 3.1. Định hướng đào tạo nguồn nhân lực ở tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ......................69 3.2. Những giải pháp đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu 70
  8. vi 3.2.1.Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch..............................................70 3.2.2 Đào tạo về giáo viên, giảng viên du lịch................................................73 3.2.3 Phát triển chương trình, nội dung đào tạo bồi dưỡng, đào tạo lại nguồn nhân lực ngành du lịch.............................................................................................75 3.2.4 Đào tạo nhân lực ngành du lịch theo nhu cầu xã hội..............................83 KẾT LUẬN ..............................................................................................................87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................89 PHỤ LỤC 1 ..............................................................................................................92 PHỤ LỤC 2………………………………………………………………………..95
  9. vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NCS: Nghiên cứu sinh PGS.TS: Phó giáo sư, tiến sỹ ThS: Thạc sỹ CBNV: Cán bộ nhân viên KTTĐPN: Kinh tế trọng điểm phía Nam QLNN: Quản lý Nhà Nước DN: Doanh nghiệp DL: Du lịch BR – VT: Bà Rịa Vũng Tàu UBND: Ủy ban nhân dân ĐH: Đại học VH,TT & DL: Văn hóa, thể thao, du lịch NNL: Nguồn nhân lực
  10. viii DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Bảng kế hoạch nhu cầu đào tạo và xây dựng nguồn nhân lực du lịch Sơ đồ 1.1. Sơ đồ qui trình đào tạo Bảng 1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu và nguồn thông tin Sơ đồ 1.2.Phân tích thực hiện công việc Bảng 1.3. Các nguyên tắc học và phương pháp đào tạo Bảng 2.1: Doanh thu ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Bảng 2.2: Số lượt khách du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Bảng 2.3.Thực trạng về nguồn nhân lực du lịch Bảng 2.4. Tình hình chung về nhân lực du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Bảng 2.5. Trình độ chuyên môn CBCNV quản lý du lịch Bảng 2.6. Nguồn nhân lực được đào tạo nghiệp vụ Bảng 2.7. Mức độ đáp ứng nhu cầu công việc của nguồn nhân lực Sơ đồ 2.1.Mục tiêu về kiến thức Sơ đồ 2.2.Mục tiêu về kỹ năng Sơ đồ 2.3.Mục tiêu thái độ Sơ đồ 2.4. Trình tự xây dựng một chương trình đào tạo – phát triển Bảng 2.8. Các chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo ở Bà Rịa Vũng Tàu Bảng 2.9. Đội ngủ cán bộ giảng dạy ngành du lịch đến năm 2016 Bảng 2.10. Kết quả khảo sát đánh giá kỹ năng của nhân lực trong ngành du lịch Bảng 2.11. Kết quả khảo sát đánh giá tiêu chuẩn tuyển nhân lực của nhân lực trong ngành du lịch Hình 2.1. Đánh giá kỹ năng của nhân lực trong ngành du lịch Hình 2.2.Đánh giá tiêu chuẩn tuyển nhân lực của nhân lực trong ngành du lịch Bảng 2.12. Kết quả khảo sát đánh giá nguyên nhân xáo trộn nhân sự tại các đơn vị dịch vụ du lịch
  11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Du lịch có thể được xem là hoạt động xã hội đặc biệt vừa là tác nhân, vừa là kết quả đồng thời chính nó là một biểu hiện cụ thể của quá trình “hội nhập” của con người trong đời sống xã hội, đặc biệt trong bối cảnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa và toàn cầu hóa ngày nay. Bởi, “hội nhập” (integration)được xem là “hành động hoặc quá trình gắn kết các phần tử riêng rẽ với nhau; hợp chung các bộ phận vào một chỉnh thể (nhất thể, hợp nhất) và kết hợp các thành tố khác nhau lại” mà ở đây, thông qua du lịch, đó là quá trình “tích hợp” nhiều hoạt động xã hội khác nhau với mục tiêu cao nhất là nhằm giúp con người “giao tiếp” (cultural interchange and acculturation) ngày càng sâu rộng hơn với thế giới bên ngoài. Trên thực tế, hoạt động du lịch là hoạt động năng động đặc biệt về khía cạnh hội nhập xã hội và không dừng lại chỉ là “tăng cường sự gắn kết trên cơ sở chia sẻ lợi ích, nguồn lực” như trong hội nhập về kinh tế và về chính trị. Không phải ngẫu nhiên mà “Nguyên tắc phát triển du lịch” của Việt Nam đã được xác định:“Góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và giao lưu quốc tế để quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam” và “Phát triển đồng thời du lịch trong nước và du lịch quốc tế, tăng cường thu hút ngày càng nhiều khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam” (Điều 5 Luật Du lịch Việt Nam).Tương tự,“Chính sách phát triển du lịch” đã xác định: “Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư tham gia hoạt động du lịch, mở rộng giao lưu hợp tác giữa du lịch Việt Nam với du lịch khu vực và quốc tế”(Điều 6 Luật Du lịch Việt Nam). Đi sâu hơn,“Hoạt động xúc tiến du lịch”đượcphác họa “Các doanh nghiệp du lịch được quyền chủ động hoặc phối hợp với các tổ chức, cá nhân khác để tiến hành các hoạt động xúc tiến du lịch trong và ngoài nước, tham gia các chương trình xúc tiến du lịch quốc gia”(Điều 82. Luật Du lịch Việt Nam). Cũng theo hướng như vậy, “Chính sách hợp tác quốc tế về du lịch”đã nói rõ:“Nhà nước đẩy mạnh hợp tác quốc tế về du lịch với các nước, các tổ chức quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi; phù hợp với pháp luật mỗi
  12. 2 bên, pháp luật và thông lệ quốc tế nhằm phát triển du lịch, gắn thị trường du lịch Việt Nam với thị trường du lịch khu vực và thế giới, góp phần tăng cường quan hệ hợp tác, hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc” (Điều 83 Luật Du lịch Việt Nam)… Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mang tính dịch vụ, chính vì vậy hội nhập kinh tế được xem là tiến trình quan trọng để tham gia vào chuỗi cung ứng dịch vụ gia tăng mang tính khu vực và toàn cầu cũng như đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của bất kỳ điểm đến nào. Để hội nhập quốc tế thành công, nhân lực ngành du lịch phải được đào tạo với kỹ năng, trình độ chuyên nghiệp được thừa nhận rộng rãi; có thể di chuyển và tìm được việc làm trong khu vực; vươn tới tham gia chủ động vào quá trình phân công lao động quốc tế, đảm bảo cho du lịch Việt Nam có vị trí xứng đáng trong chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch có chất lượng của khu vực và thế giới. Nhân lực du lịch Việt Nam cần sẵn sàng tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế trong hoạt động du lịch, trước hết là trong khu vực. Đào tạo du lịch phải hướng tới tiêu chuẩn trình độ kỹ năng của khu vực và quốc tế và được thừa nhận Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, với mục tiêu phát triển du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của Tỉnh, có sức lôi kéo một số ngành kinh tế phát triển, góp phần chuyển dịch theo hướng cơ cấu kinh tế “dịch vụ - công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp–Nông lâm, ngư nghiệp”. Mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu theo hướng phát huy tiềm năng và lợi thế so sánh của từng địa phương đặc biệt là phát triển mạnh về công nghiệp, cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng và du lịch vì mục tiêu phát triển bền vững của vùng và lợi ích quốc gia. Một vấn đề quan trọng được đặt ra đối với việc phát triển của ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là việc định hướng giải pháp về nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực đồng bộ, có hệ thống. Thực tế cho thấy, nguồn nhân lực chính phục vụ cho ngành du lịch hiện nay của tỉnh còn rất yếu và thiếu, không đồng bộ về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu tuổi, giới tính, cơ cấu về trình độ được đào tạo, cơ cấu về quản lý và phục vụ... phần lớn nguồn nhân lực được
  13. 3 tuyển dụng lấy từ các ngành khác nhau, nên không đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành du lịch. Vì vậy, nguồn nhân lực của Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cần phải được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo hướng chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, xây dựng chiến lược đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới là một trong những nhiệm vụ và giải pháp trong chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến năm 2020. Hiện nay có rất nhiều trường đại học tại Việt Nam đào tạo về ngành du lịch, nhà hàng, khách sạn, nhưng hầu hết mới chỉ tập trung đào tạo về kỹ năng công việc, chứ chưa có những môn học chuyên sâu về quản lý, lãnh đạo. Do vậy tạo ra một nghịch lý là các bạn trẻ tốt nghiệp ra trường nhưng vẫn thất nghiệp, trong khi đó, các doanh nghiệp vẫn đang rất thiếu nhân lực chất lượng cao. Xuất phát từ tầm quan trọng trên, để góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, thực hiện tốt mục tiêu coi phát triển du lịch Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, góp phần chuyển dịch theo hướng cơ cấu kinh tế “dịch vụ-công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp -Nông lâm ngư nghiệp” đến năm 2020, tôi đã chọn đề tài “Đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu Trong nước và trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan tới nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực, trong thời gian qua có các nghiên cứu tiêu biểu như: Hồ Thị Ánh Vân (2011) với luận văn thạc sỹ “Đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch Thành Phố Đà Nẵng đến năm 2015 và tầm nhìn 2020”, Trường Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã hệ thống được lý luận cơ bản về du lịch, nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch. Bên cạnh đó nghiên cứu tiến hành phân tích thực trạng về nguồn nhân lực du lịch và công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch của thành phố Đà Nẵng. Đánh giá những mặt làm được và những hạn chế trong
  14. 4 công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch tại thành phố Đà Nẵng. Từ đó đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch thành phố Đà Nẵng. Phan Thị Mỹ Dung (2012) trong nghiên cứu “Đào tạo nguồn nhân lực tại ngân hàng Thương Mại cổ phần Á Châu” cho rằng nguồn nhân lực là nguồn lực quý giá nhất của mọi tổ chức, là yếu tố quyết định sự thành bại của tổ chức và đào tạo nguồn nhân lực là biện pháp hữu hiệu nhất để thực hiện mục tiêu duy trì, phát triển nguồn nhân lực của tổ chức. Tác giả cũng khẳng định để khai thác nguồn nhân lực của doanh nghiệp một cách hiệu quả các doanh nghiệp phải đào tạo nguồn nhân lực của mình phù hợp với tình hình, định hướng của doanh nghiệp. Nguyễn Đăng Thắng (2013) trong nghiên cứu “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội” cho rằng đào tạo nguồn nhân lực giữ vai trò vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Trong luận án tiến sỹ kinh tế đề tài “Hoàn thiện mô hình ĐT&PT cán bộ quản lý cho các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam” NCS Lê Trung Thành đã đánh giá công tác đào tạo cán bộ quản lý cho các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam trong giai đoạn đổi mới. Luận án đi sâu vào phân tích đánh giá các mô hình đào tạo cán bộ quản lý doanh nghiệp hiện nay và đề xuất các giải pháp hoàn thiện các mô hình đào tạo này. Vũ Hùng Phương (2014) trong nghiên cứu “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực quản lý trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế - tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam” có quan điểm nguồn nhân lực được coi là nguồn lực nội sinh chi phối quá trình phát triển kinh tế xã hội, có ưu thế nổi bật là không có giới hạn hay vô tận nếu biết bồi dưỡng, khai thác, sử dụng hợp lý. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và bối cảnh thế giới có nhiều biến động thì phần thắng sẽ thuộc về những quốc gia, những doanh nghiệp có nguồn nhân lực chất lượng cao. Tác giả đã nghiên cứu mô hình đào tạo của tập đoàn Sam Sung, tập đoàn Toyota và rút ra bài học kinh nghiệm cho việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực quản lý tại tập đoàn
  15. 5 công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam. Theo tác giả đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu công việc là cần thiết, tuy nhiên việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao thì cần quan tâm, chú trọng và phát triển. Để đạt được kết quả cao trong đào tạo cần kết hợp linh hoạt, hiệu quả các hình thức đào tạo, bồi dưỡng và tác giả cho rằng yếu tố văn hóa được xem là sức mạnh mềm của một quốc gia, một tổ chức. Vì vậy cần coi trọng yếu tố văn hóa bao gồm văn hóa của quốc gia và văn hóa của doanh nghiệp trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đây là cũng là điểm nổi bật trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của các công ty Nhật Bản và Hàn Quốc mà các doanh nghiệp Việt Nam cần học hỏi. Nguyễn Thị Cẩm Hà (2015) với đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng lao động trực tiếp làm công tác du lịch tại các doanh nghiệp ở thành phố Hội An”, Trường Đại Học Lao Động – Xã Hội. Trong nghiên cứu này tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng lao động trực tiếp làm công tác du lịch và hoàn thiện một số nội dung lý luận cơ bản về vấn đề này. Bên cạnh đó làm rõ thực trạng hoạt động nâng cao chất lượng lao động trực tiếp làm công tác du lịch tại các doanh nghiệp ở Hội An hiện nay, chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân gây ra chúng. Thông qua đó đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng lao động trực tiếp làm công tác du lịch tại các doanh nghiệp ở thành phố Hội An. Nguyễn Thu Hiền (2016) với luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh “Đào tạo nguồn nhân lực tại tổng công ty Cổ Phần Bưu Chính Viettel”. Luận văn chủ yếu nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel, cũng như đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại Tổng công ty bao gồm: Hoàn thiện xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực; (2) Hoàn thiện xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực; (3) Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện đào tạo; (4) Hoàn thiện đối với đánh giá sau đào tạo. Nguyễn Diệu Hồng (2016) với đề tài “Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch ở Thành Phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế”, Trường Đại học Kinh Tế. Tác giả tiến hành nghiên cứu, khảo sát một số kinh nghiệm phát triển nhân lực ngành du
  16. 6 lịch tại một số địa phương trong nước, rút ra bài học cho thành phố Huế. Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch ở thành phố Huế. Từ đó nghiên cứu đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm phát triển nguồn nhân lực du lịch thành phố Huế, góp phần vào việc khai thác hiệu quả các tiềm năng du lịch Thừa Thiên Huế nói chung và thành phố Huế nói riêng trong thời gian tới. Nhận thức rõ tầm quan trọng của yếu tố con người trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế đất nước đã có rất nhiều nghiên cứu đề cập tới vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong đó nhấn mạnh đào tạo là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức. Trong các nghiên cứu các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của đào tạo nguồn nhân lực đối với tổ chức, chỉ ra sự cần thiết phải thực hiện đào tạo nguồn nhân lực cũng như đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác đào tạo của từng tổ chức cụ thể. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào được thực hiện đối với nguồn nhân lựcngành du lịch Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian qua. Chính vì thế tác giả quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế” nhằm lấp đầy những khoảng trống nêu trên. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung: Nghiên cứu đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và công tác đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Từ đó đề xuất hệ thống giải pháp đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. 3.2. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận làm nền tảng cho việc phân tích đánh giá thực trạng và xây dựng giải pháp đào tạo nguồn nhân lực du lịch. - Chỉ ra thực trạng nguồn nhân lực và công tác đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch của Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu từ đó đánh giá những ưu điểm và tồn tại kìm hãm việc đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
  17. 7 - Đề xuất hệ thống giải pháp đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Về đối tượng: Đề tài nghiên cứu về công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch. - Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu vào các doanh nghiệp du lịch, chi nhánh có giấy phép đăng ký kinh doanh sử dụng nguồn nhân lực và các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu - Về thời gian: Đề tài tập trung vào khai thác các số liệu thống kê và khảo sát thực tế trong khoảng thời gian 5 năm gần nhất. Tầm xa cho các giải pháp được xác định là đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả nghiên cứu tài liệu qua sách,báo, tạp chí, internet, … để tìm hiểu và chọn lọc những tài liệu, thông tin có giá trị tham khảo khoa học phù hợp với đề tài nghiên cứu. - Phương pháp điều tra xã hội học: để nghiên cứu về thực trạng nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, tác giả thực hiện: + Khảo sát 25 cán bộ quản lý tại các cở sở kinh doanh du lịch của Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. + Khảo sát nguồn nhân lực trực tiếp làm công tác du lịch tại các cở sở kinh doanh du lịch Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu - Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: để đánh giá rõ hơn về thực trạng đào tạo nguồn nhân lực du lịch Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và làm căn cứ để đưa ra các giải pháp hợp lý, tác giả phỏng vấn: Trung tâm thông tin xúc tiến du lịch Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Trưởng phòng nhân sự Công ty cổ phần khách sạn Du lịch Tháng Mười và một số người lao động tại các cở kinh doanh du lịch Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
  18. 8 - Phương pháp thống kê phân tích: tác giả thu thập số liệu thứ cấp tại Sở văn hóa, thể thao và du lịch Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và báo cáo hoạt động tại các cở sở kinh doanh du lịch Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu từ năm 2014 đến năm 2016. Dựa trên số liệu này, tác giả lập các bảng biểu, sơ đồ, đưa ra nhận xét một cách tổng hợp bản chất và tính quy luật của hoạt động đào tạo nguồn nhân lực du lịch. 6. Ý nghĩa của đề tài Đề tài mong muốn cung cấp một cái nhìn tổng quát nhất về việc đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Ngoài ra, đề tài cũng tìm hiểu và xác định một số chính sách để Tỉnh có kế hoạch hỗ trợ nhằm đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực ngành du lịch có chất lượng phục vụ phát triển ngành du lịch của Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. 7. Bố cục của nghiên cứu Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và Kiến nghị, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo nguồn nhân lực du lịch Chương 2 : Thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Chương 3: Một số giải pháp đào tạo nguồn nhân lực du lịch Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
  19. 9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.1. Du lịch và nguồn nhân lực để phát triển du lịch trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế: 1.1.1. Nguồn nhân lực du lịch và đặc điểm của nguồn nhân lực du lịch 1.1.1.1. Nguồn nhân lực du lịch Hiện nay,có nhiều quan điểm khác nhau về nhân lực. Theo PGS.TS Hoàng Văn Hải và ThS. Vũ Thùy Dương, Giáo trình Quản trị nhân lực (2010), Nxb Thống kê Hà Nội của Trường Đại học Thương mại, “Nhân lực là một nguồn lực quan trọng của mọi tổ chức. Trong doanh nghiệp, mỗi một người lao động đều được giao đảm nhận những công việc nhất định và có chức danh nhất định”[12, tr.5]. Xét trên tầm vĩ mô của nền kinh tế, theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân và ThS. Nguyễn Vân Điềm, Giáo trình Quản trị nhân lực (2015), Nxb Đại học Kinh tế quốc dân: “Nhân lực là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này gồm thể lựcvà trí lực”[23, tr.7]. Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu và PGS.TS Mai Quốc Chánh, Giáo trình Kinhtế nguồn nhân lực (2012), Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội: “Nhân lực là sức lực của con người, nằm trong mỗi con người và làm cho con người hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể con người và đến một mức độ nào đó, con người có đủ điều kiện tham gia vào quá trình lao động - con người có sức lao động” [3, tr.12]. Tùy theo cách tiếp cận khái niệm nhân lực khác nhau nên quy mô nhân lực khác nhau, ngoài ra có thể giúp các nhà hoạch định chính sách có biện pháp khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn nhân lực. Với cách tiếp cận dựa vào độ tuổi lao động và trạng thái hoạt động kinh tế, theo Tổng cục Thống kê Việt Nam đã đưa ra nhận định “Nguồn nhân lực gồm những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp,
  20. 10 đang đi học đang làm nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu làm việc, những người thuộc các tình trạng khác như nghỉ hưu trước tuổi” [5, tr.14]. Với cách tiếp cận dựa vào khả năng lao động của con người và giới hạn tuổi lao động: Nguồn lao động gồm toàn bộ những người trong độ tuổi tao động, có khả năng lao động không kể đến trạng thái có việc làm hay không. Với khái niệm này quy mô nguồn nhân lực chính là nguồn lao động [3, tr.56]. Như vậy, có thể khẳng định nguồn nhân lực chính là nguồn lực quan trọng bậc nhất của đất nước. Sự phát triển đồng đều của chất lượng và số lượng nguồn nhân lực sẽ là yếu tố quyết định thúc đẩy quá trình phát triển của một quốc gia trong xu hướng hội nhập, toàn cầu hóa như hiện nay. • Nguồn nhân lực du lịch Trên nền tảng của khái niệm về nguồn nhân lực đã nêu, có thể hiểu nguồn nhân lực du lịch là lực lượng lao động bao gồm những người đang làm việc hoặc tìm kiếm việc làm trong lĩnh vực du lịch. Nguồn nhân lực du lịch gồm nhân lực du lịch trực tiếp và nhân lực du lịch gián tiếp, những nhân lực hiện tại và nhân lực tiềm năng trong ngành Du lịch. Tuy nhiên ranh giới giữa nhân lực du lịch trực tiếp và nhân lực du lịch gián tiếp, nhân lực hiện tại và nhân lực tiềm năng trong du lịch rấtmong manh và rất khó phân định rạch ròi. Nguồn nhân lực du lịch trực tiếp là lực lượng nhân lực hoạt động quản lý nhà nước về du lịch, hoạt động sự nghiệp ngành Du lịch (đào tạo và nghiên cứu khoa học) và kinh doanh du lịch. Còn nhân lực du lịch gián tiếp là những người hoạt động trong các lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động du lịch như Hàng không, Hải quan, Giao thông vận tải, Y tế, Bưu chính viễn thông, Công nghệ thông tin, Văn hóa, Môi trường…. Lực lượng nhân lực du lịch hiện tại là nguồn nhân lực trực tiếp và gián tiếp đang tham gia hoạt động trong ngành Du lịch và nhân lực du lịch tiềm năng là những người có mong muốn hoặc đang tìm kiếm việc làm trong lĩnh vực du lịch như học sinh, sinh viên, hay những người thuộc ngành khác… 1.1.1.2. Đặc điểm nguồn nhân lực du lịch Bên cạnh những đặc điểm chung của nguồn nhân lực của một ngành nghề thì nhân lực ngành du lịch có những đặc điểm riêng biệt như:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2