intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động nông thôn tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

26
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài hệ thống hóa lý luận về xuất khẩu lao động cũng như tổng hợp các văn bản quy định về hoạt động xuất khẩu lao động của nước ta và của tỉnh Bắc Kạn hiện nay; phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động ở nông thôn của tỉnh Bắc Kạn hiện nay... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động nông thôn tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN HOÀNG ANH GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN HOÀNG ANH GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 8.34.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM VĂN HẠNH THÁI NGUYÊN - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung luận văn là kết quả của sự tìm tòi, nghiên cứu, sưu tầm từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ thực tiễn. Các số liệu trong luận văn là trung thực không sao chép bất kỳ luận văn hoặc đề tài nghiên cứu nào trước đó. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung đã trình bày. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2018 Tác giả Nguyễn Hoàng Anh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình theo học chương trình cao học Quản trị Kinh doanh của trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên và nhất là trong thời gian nghiên cứu, hoàn thiện luận văn của mình, tôi đã nhận được sự giảng dạy, chỉ bảo nhiệt tình của nhiều Thầy, Cô trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu và các giảng viên trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và trình thực hiện luận văn này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Văn Hạnh, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thiện luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ tôi về mặt tinh thần trong suốt thời gian học tập và làm luận văn tốt nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 5 năm 2018 Tác giả Nguyễn Hoàng Anh
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................................vii DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... ix PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của đề tài nghiên cứu ............................................ 3 5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3 PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................... 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .................................................................................................. 4 1.1. Một số vấn đề lý luận về lao động nông thôn và xuất khẩu lao động nông thôn ................................................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm cơ bản ............................................................................................. 4 1.1.2. Đặc điểm của nguồn lao động nông thôn ........................................................ 10 1.1.3. Xuất khẩu lao động nông thôn ....................................................................... 11 1.1.4. Vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng nông thôn ............................................................................................... 15 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lao động nông thôn .......... 19 1.2.1. Các nhân tố khách quan ................................................................................. 19 1.2.2. Các nhân tố chủ quan ..................................................................................... 20 1.3. Kinh nghiệm thực tiễn trong xuất khẩu lao động của một số địa phương ở nước ta ............................................................................................................ 21 1.3.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh ......................................................................... 21 1.3.2. Những bài học có thể vận dụng đối với tỉnh Bắc Kạn .................................... 25
  6. iv Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 27 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 27 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 27 2.2.1. Phương pháp tiếp cận ..................................................................................... 27 2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ..................................................................... 27 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................................... 30 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 30 2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng .................................................................................. 30 2.3.2. Các chỉ tiêu định tính ..................................................................................... 31 Chương 3. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH BẮC KẠN TRONG THỜI GIAN QUA ........................................................................................ 32 3.1. Giới thiệu chung về tỉnh Bắc Kạn .................................................................. 32 3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................... 32 3.1.2. Đặc điểm địa hình .......................................................................................... 32 3.1.3. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 33 3.1.4. Tình hình lao động khu vực nông thôn của tỉnh ............................................ 33 3.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của tỉnh Bắc Kạn trong thời gian qua .......................................................................................................... 34 3.2.1. Quan điểm của Tỉnh về XKLĐ ....................................................................... 34 3.2.2. Các ban ngành của Tỉnh tham gia vào công tác XKLĐ ................................. 35 3.2.3. Những đơn vị tham gia vào XKLĐ ................................................................. 36 3.2.4. Mô hình liên kết XKLĐ .................................................................................. 37 3.2.5. Các chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài .................... 38 3.2.6. Kết quả XKLĐ ở nông thôn của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2016 ........... 38 3.3. Đánh giá công tác quản lý hoạt động xuất khẩu lao động của tỉnh Bắc Kạn hiện nay................................................................................................... 42 3.3.1. Công tác thông tin, tuyên truyền .................................................................... 42 3.3.2. Công tác tuyển dụng, giáo dục định hướng, dạy nghề...................................... 44 3.3.3. Tình hình hỗ trợ tài chính cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài ...... 46 3.3.4. Tình hình đời sống, thu nhập của người lao động .......................................... 49
  7. v 3.4. Các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu lao động của tỉnh Bắc Kạn .. 50 3.4.1. Nhân tố khách quan ........................................................................................ 50 3.4.2. Nhân tố chủ quan............................................................................................ 52 3.5. Nhu cầu và nguyện vọng của người lao động tham gia thị trường xuất khẩu lao động ................................................................................................. 54 3.5.1. Mức độ quan tâm của người lao động đối với XKLĐ .................................... 54 3.5.2. Lí do người lao động tham gia thị trường XKLĐ ........................................... 56 3.5.3. Mức độ cần thiết khi tham gia thị trường XKLĐ ........................................... 57 3.5.4. Các thị trường mà người lao động lựa chọn. Các vấn đề người lao động lo ngại khi tham gia XKLĐ ................................................................................ 58 3.5.5. Các vấn đề người lao động lo ngại khi tham gia XKLĐ ................................ 59 3.6. Đánh giá chung về hoạt động XKLĐ ở nông thôn của tỉnh Bắc Kạn ............ 60 3.6.1. Những kết quả đã đạt được ............................................................................ 60 3.6.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ......................................................... 60 Chương 4. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG KHU VỰC NÔNG THÔN TỈNH BẮC KẠN ...................................................... 62 4.1. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của tỉnh với việc xuất khẩu lao động trong thời gian tới .................................................................................................... 62 4.1.1. Mục tiêu .......................................................................................................... 62 4.1.2. Nhiệm vụ chủ yếu .......................................................................................... 62 4.2. Điểm mạnh, điểm yếu và các cơ hội, đe dọa tác động đến xuất khẩu lao động của tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 63 4.2.1. Bối cảnh thị trường lao động thế giới ............................................................ 63 4.2.2. Điểm mạnh ..................................................................................................... 64 4.2.3. Điểm yếu ........................................................................................................ 65 4.2.4. Cơ hội .............................................................................................................. 66 4.2.5. Các đe dọa ....................................................................................................... 67 4.3. Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động khu vực nông thôn tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................... 68 4.3.1. Ma trận SWOT đối với hoạt động xuất khẩu lao động của tỉnh Bắc Kạn ..... 68
  8. vi 4.3.2. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu lao động tỉnh Bắc Kạn ................. 69 4.4. Một số kiến nghị ............................................................................................. 74 4.4.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về XKLĐ ở trung ương (Bộ, ngành) ...... 74 4.4.2. Đối với các đơn vị, ban ngành của Tỉnh ........................................................ 77 4.4.3. Đối với các doanh nghiệp XKLĐ .................................................................. 78 4.4.4. Đối với bản thân người lao động và gia đình ................................................. 78 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 83 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 85
  9. vii DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BCĐ : Ban chỉ đạo Bộ LĐTBXH : Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội HĐND : Hội đồng nhân dân IOM : Tổ chức Di dân quốc tế LĐXK : Lao động xuất khẩu NKLĐ : Nhập khẩu lao động PTNT : Phát triển nông thôn Sở LĐTBXH : Sở Lao động - Thương binh và Xã hội UBND : Ủy ban nhân dân XK : Xuất khẩu XKLĐ : Xuất khẩu lao động
  10. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Số lượng lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài từ 1991 đến 2010 .............................................................................................. 17 Bảng 3.1. Số lượng lao động ở nông thôn đi XKLĐ từ 2014-2016 .................... 39 Bảng 3.2. Số lượng lao động khu vực nông thôn đi XKLĐ phân theo huyện năm 2014 - 2016 .................................................................................. 40 Bảng 3.3. Số lượng người đi XKLĐ phân theo thị trường .................................. 41 Bảng 3.4. Đánh giá về mức độ tiếp cận với thông tin về XKLĐ ........................ 42 Bảng 3.5. Các nguồn cung cấp thông tin về XKLĐ phân theo nhóm điều tra .... 44 Bảng 3.6. Số lượng lao động ở nông thôn đăng ký đi XKLĐ, giáo dục định hướng và dạy nghề năm 2014 - 2106 .................................................. 45 Bảng 3.7. Chi phí bình quân khi đi làm việc tại Malaysia .................................. 47 Bảng 3.8. Mức độ quan tâm của người lao động đối với XKLĐ ........................ 55 Bảng 3.9. Lý do người lao động tham gia XKLĐ ............................................... 56 Bảng 3.10. Thu nhập trung bình hàng tháng của lao động .................................... 56 Bảng 3.11. Nhu cầu đi XKLĐ của người lao động ............................................... 57 Bảng 3.12. Các thị trường người lao động đăng ký đi XKLĐ .............................. 58 Bảng 3.13. Vấn đề người lao động lo ngại khi tham gia XKLĐ ........................... 59 Bảng 4.1. Ma trận SWOT đối với hoạt động xuất khẩu lao động của tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................... 68
  11. ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Bản đồ địa lý tỉnh Bắc Kạn.................................................................... 32 Hình 3.2. Sơ đồ mô hình liên kết XKLĐ trong tuyển dụng lao động ................... 37 Hình 3.3. Biểu đồ số lượng lao động khu vực nông thôn đi XKLĐ ..................... 39 Hình 3.4. Biểu đồ các nguồn cung cấp thông tin về XKLĐ đến người lao động ....... 43 Hình 3.5. Biểu đồ mức độ nhận thức về XKLĐ .................................................... 46 Hình 3.6. Biểu đồ mức độ quan tâm của người lao động đối với XKLĐ ............. 55 Hình 4.1. Lưới trình độ người lao động/thị trường XKLĐ ................................... 73 Hình 4.2. Lưới định hướng trình độ người lao động/thị trường XKLĐ ................ 74
  12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tính đến hết năm 2016, Việt Nam có khoảng 60,7 triệu người ở khu vực nông thôn chiếm 65,5% dân số của cả nước. Trong đó, số người trong độ tuổi lao động ở khu vực nông thôn là 36,9 triệu người chiếm 67,8% tổng số lao động của cả nước (Số liệu thống kê của Tổng cục thống kê). Nguồn nhân lực của Việt Nam nói chung và ở khu vực nông thôn nói riêng được đánh giá là dồi dào và trẻ, khỏe. Tuy nhiên, thực chất thì nguồn lực này đang vừa thừa vừa thiếu. Thừa về số lượng và thiếu về chất lượng. Hàng năm do tác động của quá trình đô thị hóa và di cư, số lượng lao động ở nông thôn giảm khoảng 0,1 triệu người tuy nhiên mâu thuẫn giữa lao động và việc làm ở nông thôn Việt Nam vẫn diễn ra gay gắt. Năm 2016, cả nước ghi nhận có đến 1,25 triệu người trong độ tuổi lao động thất nghiệp, trong đó số lao động thất nghiệp ở nông thôn là 0,69 triệu người chiếm 54,9% số lao động thất nghiệp của cả nước (Số liệu thống kê của Tổng cục thống kê). Lao động ở khu vực nông thôn tuy chiếm tỷ lệ cao nhưng để tìm được một công việc ở quê nhà vừa ổn định lại vừa có thu nhập tương xứng với công sức lao động mình bỏ ra là không dễ dàng. Để giải quyết được vấn đề này, xuất khẩu lao động đã trở thành một lĩnh vực cứu cánh cho bài toán giải quyết việc làm không những của lao động ở nông thôn nói riêng mà còn ở Việt Nam nói chung. Bởi đây là lĩnh vực đạt được liền lúc cả hai mục tiêu kinh tế và xã hội: Vừa đảm bảo mục tiêu giải quyết công ăn việc làm, vừa tạo nguồn thu ngoại tệ mạnh để phát triển kinh tế xã hội trong nước. Bắc Kạn là một tỉnh nghèo nằm ở miền núi phía Bắc. Phần đông dân số của tỉnh làm nghề nông với thu nhập thấp, vẫn còn mang nặng tính tự cấp tự túc, tự sản tự tiêu. Tỷ lệ lao động thất nghiệp của tỉnh khá cao. Theo số liệu thống kê của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn, cả tỉnh có khoảng 193 nghìn người đang trong độ tuổi lao động, chiếm 62,63% dân số của toàn tỉnh. Trong đó tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động ở nông thôn là khoảng 142 nghìn người (chiếm 73,8%). Tỷ lệ lao động thất nghiệp ở khu vực nông thôn của tỉnh là gần 6,0% trong khi đó tỷ lệ thất nghiệp của lao động thành thị chỉ khoảng 3,2%. So với số liệu của cả nước, tỷ lệ lao động thất nghiệp ở tỉnh Bắc Kạn đặc biệt là lao động ở khu vực
  13. 2 nông thôn cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ này của cả nước. Điều này cho thấy giải quyết việc làm cho người lao động trong tỉnh đang là một vấn đề khá bức thiết. Trong những năm qua, một trong những hướng đi nhằm giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông thôn của tỉnh Bắc Kạn là đưa người lao động đi làm việc tại các quốc gia khác. Các sở, ban ngành, các địa phương của tỉnh đã có nhiều cố gắng trong công tác xuất khẩu lao động nhằm góp phần quan trọng vào việc phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, từng bước giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh. Thực tế cho thấy, công tác xuất khẩu lao động đã phần nào giải quyết được vấn đề việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn của tỉnh. Lao động đi làm việc ở nước ngoài đã cải thiện được kinh tế của gia đình, nhiều người sau khi đi làm về đã có vốn để sản xuất, đầu tư. Bên cạnh đó, công tác xuất khẩu lao động của tỉnh vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế như: Kết quả thực hiện hàng năm chưa đạt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra. Hàng năm, số lao động ở khu vực nông thôn của tỉnh được đi làm việc ở nước ngoài còn khá hạn chế (chỉ chiếm khoảng 0,2% tổng số lao động nông thôn của cả tỉnh). Ngoài ra, do trình độ văn hóa, chuyên môn của người lao động ở nông thôn còn thấp nên thị trường xuất khẩu lao động cũng hạn hẹp. Các cơ quan, chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm triển khai, tuyên truyền và có giải pháp tích cực trong công tác xuất khẩu lao động; chưa tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, doanh nghiệp đến tư vấn, tuyển chọn lao động. Từ những vấn đề còn tồn tại, hạn chế trong hoạt động xuất khẩu lao động của tỉnh Bắc Kạn nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động nông thôn tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài a. Mục tiêu chung Đề tài nghiên cứu thực trạng xuất khẩu lao động tại tỉnh Bắc Kạn và đề xuất giải pháp để đẩy mạnh hoạt động này cho lao động nông thôn của tỉnh. b. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa lý luận về xuất khẩu lao động cũng như tổng hợp các văn bản quy định về hoạt động xuất khẩu lao động của nước ta và của tỉnh Bắc Kạn hiện nay. - Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động ở nông thôn của tỉnh Bắc Kạn hiện nay.
  14. 3 - Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động cho lao động nông thôn tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu lao động ở nông thôn. b. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Bắc Kạn. - Thời gian: + Đề tài thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2014 - 2016. + Các số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 7 - 8 năm 2017. 4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của đề tài nghiên cứu Luận văn góp phần làm rõ hơn một số khía cạnh lý luận về xuất khẩu lao động nông thôn, nghiên cứu các bài học kinh nghiệm thực tiễn từ các tỉnh khác, từ đó rút ra bài học và áp dụng vào tỉnh Bắc Kạn. Thông qua công tác khai thác thông tin từ sổ sách, tài liệu, báo cáo sơ kết, tổng kết; khai thác thông tin qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp, tham khảo ý kiến lãnh đạo, cán bộ, chuyên gia để tổng kết những thành quả đạt được và phát hiện những tồn tại trong quản lý hoạt động xuất khẩu lao động cho lao động nông thôn tại tỉnh Bắc Kạn, rút ra những bài học kinh nghiệm có giá trị thực tiễn để đẩy mạnh hoạt động này cho lao động khu vực nông thôn của tỉnh. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu lao động nông thôn. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng xuất khẩu lao động của lao động nông thôn tỉnh Bắc Kạn. Chương 4: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động nhằm cải thiện thu nhập cho lao động khu vực nông thôn tỉnh Bắc Kạn.
  15. 4 PHẦN NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. Một số vấn đề lý luận về lao động nông thôn và xuất khẩu lao động nông thôn 1.1.1. Khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Lao động và lao động nông thôn Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua hoạt động đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích nhằm phục vụ mục đích nào đó của con người (Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh, 2008, tr.10). Lao động nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất của những người lao động ở khu vực nông thôn (Dương Ngọc Thành, Nguyễn Minh Hiếu, 2014). Lao động nông thôn bao gồm lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn và dịch vụ nông thôn. Hoạt động lao động nói chung và lao động nông thôn nói riêng có 3 đặc trưng cơ bản: - Xét về tính chất, hoạt động lao động phải có mục đích (có ý thức) của con người. - Xét về mục đích, hoạt động lao động phải tạo ra sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. - Xét về nội dung, hoạt động lao động phải là sự tác động vào tự nhiên làm biến đổi tự nhiên và xã hội nhằm tạo ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ lợi ích của con người. 1.1.1.2. Sức lao động Sức lao động là phạm trù chỉ khả năng lao động của con người, là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được con người vận dụng trong quá trình lao động. Theo C.Mác thì sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó (Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh, 2008, tr.10). Sức lao động của con người được thể hiện: - Khả năng về thể chất (thể lực): chỉ rõ khả năng làm việc chân tay, được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu như chiều cao, cân nặng, thị lực, thính lực…
  16. 5 - Khả năng về tinh thần (trí lực): chỉ rõ khả năng làm việc trí tuệ, được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu về trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác… Sức lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết trong quá trình lao động xã hội. Trên thị trường lao động, sức lao động được coi là hàng hoá. Đây là hàng hoá đặc biệt vì bản thân con người có tư duy, tự làm chủ, nói cách khác con người là chủ thể lao động. Thông qua thị trường lao động, sức lao động được xác định giá cả. 1.1.1.3. Nguồn lao động và nguồn lao động nông thôn Nguồn lao động được hiểu là một bộ phận dân cư bao gồm những người trong độ tuổi lao động (không kể những người mất khả năng lao động) và những người ngoài độ tuổi lao động thực tế có tham gia lao động (Phạm Quốc Chính, 2008). Cần phân biệt nguồn lao động với dân số trong độ tuổi lao động. Cả hai thuật ngữ trên đều giới hạn độ tuổi lao động theo luật định của mỗi nước, nhưng nguồn lao động chỉ bao gồm những người có khả năng lao động trong khi dân số trong độ tuổi lao động còn bao gồm dân số trong độ tuổi lao động nhưng không có khả năng lao động như tàn tật, mất sức lao động bẩm sinh hoặc do các nguyên nhân: chiến tranh, tai nạn giao thông, tai nạn lao động… Việc quy định độ tuổi lao động ở các nước khác nhau là khác nhau. Căn cứ để xác định độ tuổi lao động: - Sức khoẻ của người dân. - Giới tính. - Trình độ phát triển kinh tế, xã hội… Ở Việt Nam, căn cứ vào Điều 3 của Bộ Luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2012 “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.” và Điều 187 “Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi…” Căn cứ vào đó, độ tuổi lao động của người Việt Nam như sau: - Nam từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi. - Nữ từ đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi.
  17. 6 Từ những phân tích trên, ta có thể hiểu nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật (nam từ 16 đến 60 tuồi, nữ từ 16 đến 55 tuổi) có khả năng. Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông thôn bao gồm hững người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, đang có việc làm và những người có thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm. 1.1.1.4. Việc làm, thất nghiệp và tạo việc làm - Việc làm: Theo điều 9, Bộ luật lao động năm 2012: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. Trên thực tế việc làm nêu trên được thể hiện dưới 3 hình thức: + Một là, làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công việc đó. + Hai là, làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất để tiến hành công việc đó. + Ba là, làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc 1 thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý. - Thất nghiệp là tình trạng người muốn có việc làm mà không tìm được việc làm (Nguyễn Văn Công, 2009). Như vậy, thất nghiệp bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, chưa có việc làm và đang tìm việc làm. Một số nhà kinh tế học giải thích thất nghiệp theo các cách khác nhau, nhấn mạnh rằng nhu cầu yếu sẽ dẫn đến cắt giảm sản xuất và sa thải công nhân (thất nghiệp chu kỳ). Một số khác chỉ rằng các vấn đề về cơ cấu ảnh hưởng (thất nghiệp cơ cấu). Kinh tế học cổ điển và tân cổ điển có xu hướng lý giải áp lực thị trường đến từ bên ngoài, như mức, các quy định hạn chế thuê mướn người lao động (thất nghiệp thông thường). Có ý kiến lại cho rằng thất nghiệp chủ yếu là sự lựa chọn tự nguyện. Chủ nghĩa Mác giải thích theo hướng thất nghiệp là thực tế giúp duy trì lợi nhuận doanh nghiệp và chủ nghĩa tư bản. Các quan điểm khác nhau có thể đúng theo những cách khác nhau, góp phần đưa ra cái nhìn toàn diện về tình trạng thất nghiệp.
  18. 7 - Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất; số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội cần thiết khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động. Như vậy, muốn tạo việc làm cần 3 yếu tố cơ bản: tư liệu sản xuất, sức lao động và các điều kiện kinh tế, xã hội khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động. Ba yếu tố này lại chịu tác động của nhiều yếu tố khác. 1.1.1.5. Thị trường lao động (TTLĐ) Theo Leo Maglen ( chuyên gia tư vấn của Dự án Giáo dục kỹ thuật dạy nghề của Tổng cục dạy nghề do Ngân hàng phát triển Châu Á - ADB tài trợ): “Thị trường lao động là một hệ thống trao đổi giữa những người có việc làm hoặc người đang tìm việc làm (cung lao động) với những người đang sử dụng lao động hoặc đang tìm kiếm lao động để sử dụng (cầu lao động)”. Theo Tổ chức Lao động quốc tế (viết tắt là ILO): “Thị trường lao động là thị trường trong đó các dịch vụ lao động được mua bán thông qua một quá trình thoả thuận để xác định mức độ có việc làm của lao động, cũng như mức độ tiền công”. Theo “Đại Từ điển kinh tế thị trường” (1988): “Thị trường lao động là nơi mua bán sức lao động diễn ra giữa người lao động (cung lao động) và người sử dụng lao động (cầu lao động)”. Từ các định nghĩa trên kết hợp với thực tiễn Việt Nam có thể nêu lên một định nghĩa khái quát về thị trường lao động như sau: “Thị trường lao động là nơi mà người có nhu cầu tìm việc làm và người có nhu cầu sử dụng lao động trao đổi với nhau, mua bán dịch vụ lao động thông qua các hình thức xác định giá cả (tiền công, tiền lương) và các điều kiện thoả thuận khác (thời gian làm việc, điều kiện lao động, bảo hiểm xã hội...) trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc bằng miệng, hoặc thông qua các dạng hợp đồng hay thoả thuận khác” Trên thị trường lao động, mối quan hệ được thiết lập giữa một bên là người lao động và một bên là người sử dụng lao động. Qua đó, quan hệ cung - cầu về lao động ảnh hưởng tới tiền công lao động và ngược lại, mức tiền công lao động cũng ảnh hưởng tới cung - cầu lao động. Khi cung và cầu lao động gặp nhau và hoạt động mua bán hay thuê mướn sức lao động diễn ra trong phạm vi biên giới một quốc gia, đó được gọi là thị trường lao động nội địa; nếu diễn ra ở ngoài biên giới quốc gia
  19. 8 một nước thì gọi là thị trường lao động quốc tế. Đứng từ góc độ của Việt Nam là nước xuất khẩu lao động (XKLĐ), thì thị trường nhập khẩu lao động (NKLĐ) được hiểu theo nghĩa chung nhất, là một bộ phận của thị trường lao động quốc tế mà nó được hình thành từ tổng cầu lao động nước ngoài trên thị trường trong nước và tổng cung mà thị trường lao động quốc tế đáp ứng. Hoạt động XKLĐ trên thị trường lao động quốc tế được thực hiện chủ yếu dựa vào quan hệ cung - cầu lao động, chịu tác động và chịu sự điều tiết của các quy luật thị trường. Bên cung lao động (hay thị trường XKLĐ) tính toán giá cả lao động, tìm nguồn lao động có chất lượng, đào tạo huấn luyện lao động… để nhằm mục đích cuối cùng là xuất khẩu được nhiều lao động. Mặt khác, bên cầu lao động (thị trường NKLĐ) phải tính toán kỹ hiệu quả của việc NKLĐ, từ đó xác định chặt chẽ số lượng, cơ cấu, chất lượng lao động hợp lý để tiến hành NKLĐ. Thị trường lao động là một bộ phận cấu thành của hệ thống thị trường trong nền kinh tế thị trường phát triển. Ở đó diễn ra quá trình thoả thuận, trao đổi, thuê mướn lao động giữa hai bên, bên sử dụng và bên cho thuê lao động. Sự vận hành của TTLĐ phụ thuộc vào cung- cầu lao động; giá cả sức lao động và mức độ cạnh tranh (ở thị trường lao động mức độ cạnh tranh chủ yếu phụ thuộc vào trình độ chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng của người lao động)… Thị trường lao động bao gồm 2 loại: - Thị trường lao động trong nước: Là một thị trường lao động nhưng trong phạm vi biên giới của một quốc gia. - Thị trường lao động quốc tế: Là thị trường lao động trong đó lao động di chuyển giữa các nước thông qua các Hiệp đinh giữa các quốc gia trên thế giới. Thị trường lao động thế giới cũng chịu tác động của cung cầu lao động, giá cả sức lao động và sự cạnh tranh. Nhưng phạm vi hoạt động của thị trường lao động quốc tế lớn hơn và mang tính cạnh tranh giữa các quốc gia. 1.1.1.6. Xuất khẩu lao động Xuất khẩu lao động (XKLĐ) là một hiện tượng kinh tế - xã hội chính thức xuất hiện từ cuối thế kỷ XIX. Trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài, ngày nay XKLĐ đã trở nên rất phổ biến và là xu thế tất yếu của nhiều quốc gia trên thế giới. Thực tế cho thấy cả các nuớc phát triển và các nước kém phát triển
  20. 9 đều tham gia vào hoạt động XKLĐ. Các nước phát triển xuất khẩu lao động có trình độ, kỹ thuật cao. Các nước kém phát triển xuất khẩu lao động dư thừa, trình độ tay nghề thấp nhằm giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện sống cho người lao động và gia đình họ. XKLĐ đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vì vậy, XKLĐ là vấn đề được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu, trong đó có vấn đề về xác định khái niệm XKLĐ. Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm XKLĐ. Nếu như trước đây với thuật ngữ “Hợp tác quốc tế về lao động”, XKLĐ được hiểu là sự trao đổi lao động giữa các quốc gia thông qua các Hiệp định được thoả thuận và ký kết giữa các quốc gia đó hay là sự di chuyển lao động có thời hạn giữa các quốc gia một cách hợp pháp và có tổ chức. Trong hành vi trao đổi này, nước đưa lao động đi được coi là nước XKLĐ, còn nước tiếp nhận sử dụng lao động được coi là nước nhập khẩu lao động. Ngày nay với cách sử dụng thống nhất thuật ngữ XKLĐ để nhấn mạnh hơn đến tính hiệu quả kinh tế của hoạt động này, ta có thể hiểu khái niệm XKLĐ như sau: Xuất khẩu lao động, mà thực chất là xuất khẩu hàng hóa - sức lao động, là hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong một thời hạn nhất định theo hợp đồng hoặc theo thỏa thuận được ký kết giữa các bên có liên quan theo đúng quy định của luật pháp nước xuất khẩu và nước nhập khẩu lao động nhằm tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho cả người lao động lẫn người sử dụng lao động. Hiểu theo Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của Quốc Hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 số 72/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006: “Xuất khẩu lao động là quá trình đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài hợp pháp được quản lý và hỗ trợ của nhà nước theo hợp đồng của các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, các tổ chức sự nghiệp, các doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu, các tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài, hợp đồng nâng cao tay nghề, hoặc theo hợp đồng cá nhân giữa người lao động và chủ sử dụng lao động”. Người lao động khi ra nước ngoài làm việc thì gọi là người lao động xuất cư, nước mà họ ra đi được gọi là nước xuất cư. Người lao động khi đến nước khác gọi là người lao động nhập cư và nước tiếp nhận gọi là nước nhập cư. XKLĐ là một loại hình dịch vụ đặc biệt, tính chất đặc biệt thể hiện ở chỗ đây là hoạt động xuất khẩu “Sức lao động”. Sức lao động của con người là một hàng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2