Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh
lượt xem 13
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý thuyết của KTSTQ và hiệu quả công tác KTSTQ; Phân tích thực trạng hoạt động KTSTQ và hiệu quả công tác KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh và rút ra nhưng điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân của hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh thời gian qua. Đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh
- 1 MỤC LỤC MỤC LỤC ...................................................................................................... 1 .......................................................................................................................... 7 LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 4 LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. 5 DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ............................................................... 6 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU ........................................... 7 LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. 8 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ........... 13 KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ............................................................... 13 1.1. Một số vấn đề cơ bản về Kiểm tra sau thông quan ................................ 13 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm kiểm tra sau thông quan .............................................. 13 Kiểm tra sau thông quan góp phần thực hiện nhiệm vụ chung, cùng với các đơn vị chức năng khác thuộc ngành Hải quan. ................................................................... 13 Kiểm tra sau thông quan là một trong những hoạt động nghiệp vụ của cơ quan Hải quan. ................................................................................................................. 13 Kiểm tra sau thông quan được tiến hành sau khi hàng hoá đã thông quan. ............ 13 Kiểm tra sau thông quan được tiến hành nhằm xác định việc khai Hải quan có tuân thủ các yêu cầu của Luật Hải quan hay các qui định liên quan không. .................... 13 Kiểm tra sau thông quan được tiến hành trên cơ sở mọi thông tin liên quan bao gồm các dữ liệu điện tử được các cá nhân/tổ chức liên quan cung cấp. ................. 13 Kiểm tra sau thông quan không chỉ áp dụng với đối tượng khai Hải quan mà còn áp dụng với các cá nhân/tổ chức tham gia vào thương mại quốc tế ........................ 14 Kiểm tra sau thông quan được thực hiện với sự cộng tác chặt chẽ giữa cơ quan Hải quan và doanh nghiệp. ...................................................................................... 14 1.1.2. Đối tượng, phạm vi kiểm tra sau thông quan ................................................ 14 1.1.3. Mục tiêu và lợi ích của KTSTQ ...................................................................... 15 1.1.4. Vai trò của kiểm tra sau thông quan .............................................................. 16
- 2 1.1.5. Nội dung kiểm tra sau thông quan .................................................................. 18 1.2. Phương pháp và Quy trình kiểm tra sau thông quan ................................ 19 1.2.1.Phương pháp kiểm tra sau thông quan ............................................................ 19 1.2.2. Quy trình Kiểm tra sau thông quan ................................................................. 24 1.3. Hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan ............................................... 30 a. Nhóm chỉ số về khả năng hoàn thành các chỉ tiêu được giao ............................... 31 Chỉ tiêu về số thu trong công tác KTSTQ so với chỉ tiêu được giao: bằng số thu trong công tác KTSTQ thực tế thực hiện/ số thu trong công tác KTSTQ được giao chỉ tiêu trong năm; Nhóm chỉ tiêu này thể hiện khả năng hoàn thành các chỉ tiêu được giao trong năm; ........................................................................................................ 31 b. Nhóm chỉ tiêu về việc phân bổ, trình độ nguồn nhân lực: Nhóm chỉ tiêu này thể hiện mức độ hợp lý của việc phân bổ nguồn nhân lực cho lực lượng KTSTQ về số lượng và chất lượng. Về số lượng, mục tiêu chung của ngành Hải quan thì lực lượng cán bộ công chức làm công tác KTSTQ được bố trí là 10% trên tổng số CBCC toàn ngành; Về chất lượng, việc bố trí những cán bộ có trình độ chuyên môn tốt, được đào tạo bài bản, chuyên sâu...có ảnh rất lớn đến kết quả của công tác KTSTQ; .................................................................................................................... 31 c. Nhóm chỉ tiêu thể hiện hiệu quả công tác KTSTQ ................................................ 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH 38 ...... 2.1. Tổng quan về Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh ......................................... 38 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh ............ 38 2.1.2. Tình hình Xuất nhập khẩu hàng hóa qua địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn từ 2014 2017 .............................................................................................................. 42 2.2. Thực trạng hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................... 45 2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của lực lượng Kiểm tra sau thông quan ................... 45 Đến tháng 04/2018, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh thực hiện đề án Mô hình thông quan tập trung, theo đó các Tổ, Đội thuộc các Chi cục
- 3 Hải quan được cũng được thay đổi theo. Theo Quyết định số 387/QĐ HQQN ngày 06/04/2018 của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh thì Chi cục Kiểm tra sau thông quan bao gồm 02 đội: 1) Đội Tham mưu Tổng hợp (Thực hiện thu thập, phân tích, xử lý thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan; công tác tổng hợp báo cáo; văn thư lưu trữ; thông tin liên lạc, báo chí, tuyên truyền; cải cách hành chính, công nghệ thông tin và hiện đại hóa hải quan; phối kết hợp và hợp tác quốc tế; quản trị, hậu cần; tổ chức cán bộ, kiểm tra nội bộ; xử lý vi phạm hành chính và quản lý thuế; quản lý doanh nghiệp ưu tiên;...); 2) Đội Kiểm tra sau thông quan (Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ Kiểm tra sau thông quan...); ................................................................................................ 46 Kể từ khi Luật Hải quan 2014 và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực thì việc thực hiện nhiệm vụ KTSTQ không chỉ do Chi cục KTSTQ thực hiện và còn có sự tham gia của cả các Chi cục Hải quan khác tại cửa khẩu. Lực lượng kiểm tra sau thông quan tại các Chi cục Hải quan cửa khẩu sẽ thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan đối với những lô hàng luồng xanh phát sinh tại Chi cục, những lô hàng ít có tính chất phức tạp...Cơ cấu tổ chức của lực lượng KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh được trình bày cụ thể trong sơ đồ dưới đây: .................................................................................................. 46 ........................................................................................................................ 46 2.2.2. Cơ sở pháp lý của kiểm tra sau thông quan .................................................... 47 2.2.3. Kết quả công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh 48 ................................................................................................................................ 2.2.3.1. Khái quát một số kết quả đạt được trong công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh .......................................................................... 48
- 4 2.2.4. Phân tích một số vụ việc điển hình của trong công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015 2017 .................................. 62 Doanh nghiệp đã thừa nhận kết quả KTSTQ, các sai sót vi phạm và chấp hành nghiêm túc các quyết định ấn định thuế, xử phạt vi phạm hành chính của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, nộp đủ số tiền thuế còn thiếu, tiền chậm nộp thuế, tiền phạt vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước. .................................................. 72 2.3. Phân tích một số tiêu chí phản ánh hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan ........................................................................................................................ 72 2.3.1. Nhóm chỉ số về khả năng hoàn thành các chỉ tiêu được giao ......................... 72 Biểu đồ 2.7: Chỉ tiêu số doanh nghiệp được KTSTQ tại trụ sở người khai hải quan so với chỉ tiêu được giao .......................................................................................... 72 73 ................................................................................................................................ * Chỉ tiêu về số số thu trong công tác KTSTQ so với chỉ tiêu được giao: ................ 73 Trên biểu đồ thể hiện trong khi năm 2015 Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh không thể hoàn thành chỉ tiêu này thì đến năm 2016, 2017 chỉ tiêu này đều đã được hoàn thành xuất sắc (năm 2016 đạt 228,5% và năm 2017 đạt 163% so với chỉ tiêu được giao). ....................................................................................................................... 73 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về việc phân bổ trình độ nguồn nhân lực ............................... 73 Số lượng cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh trong 03 năm gần đây là 478 người, trong số đó, lực lượng cán bộ công chức làm công tác KTSTQ luôn giữ ổn định ở mức từ 8.1% đến 10.8%, trong khi mục tiêu chung của toàn ngành hải quan là 10%. Trong số các CBCC làm công tác KTSTQ thì tỷ lệ cán bộ có trình độ Thạc sỹ và Đại học luôn chiếm từ 88% đến 91%, tuy nhiên trong số này số lượng các cán bộ chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực KTSTQ là không nhiều. Việc phân bổ nguồn nhân lực hợp lý, cũng như trình độ cán bộ KTSTQ sẽ quyết định kết quả KTSTQ. ................................................................................ 73 2.3.3. Nhóm chỉ tiêu thể hiện hiệu quả công tác KTSTQ .......................................... 74 Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy hiệu suất sử dụng nguồn lực trong công tác KTSTQ luôn ở mức cao và >1. Muốn cải thiện và duy trì chỉ số này, không còn cách nào khác mà buộc phải tập trung đào tào nguồn nhân lực, tăng khả năng thu thập
- 5 thông tin, đánh giá rủi ro nhằm tăng khả năng phát hiện các sai phạm trong quá trình KTSTQ.Tức là số thu trong công tác KTSTQ luôn đảm bảo mức chi trả cho nguồn lực đầu tư vào công tác này. Tuy nhiên, chỉ số hiệu suất này phụ thuộc rất nhiều vào số thu từ công tác KTSTQ hàng năm. ...................................................... 75 Trong 03 năm trở lại đây, có thể thấy chỉ tiêu về số thu bình quân hàng năm của mỗi CBCC làm công tác KTSTQ luôn ở mức từ 450 triệu/ người trở lên. Đây là con số chưa thật sự cao, những cũng đã thể hiện phần nào mức độ phân bổ nguồn nhân lực, cũng như hiệu quả làm việc của từng CBCC là tương đối tốt. ........................ 76 * Chỉ tiêu về tỷ lệ phát hiện vi phạm: ..................................................................... 76 2.4. Đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải Quan tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................... 77 2.4.1. Ưu điểm ......................................................................................................... 77 2.4.2. Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 80 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH 84 ......................................................................................................................... 3.1. Định hướng phát triển công tác kiểm tra sau thông quan của Cục hải quan Tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................ 84 3.1.1. Mục tiêu hướng tới của toàn ngành hải quan ............................................... 84 3.1.2. Mục tiêu hướng tới của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh ............................... 85 3.2. Kinh nghiệm quản lý sau thông quan của một số nước trên thế giới và bài học cho Hải quan Việt Nam nói chung, Hải quan Quảng Ninh nói riêng 86 ................................................................................................................................. 3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh .................................................................... 92 3.3.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực, trình độ của công chức kiểm tra sau thông quan .................................................................................................... 92
- 6 3.3.2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật; Hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thu thập thông tin trong hoạt động kiểm tra sau thông quan ......................................................................................................................... 98 3.3.3. Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng chịu sự kiểm tra sau thông quan ....................................................................................................................... 100 3.3.4. Đẩy mạnh áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra sau thông quan ................ 101 Quan tâm đầu tư và trang bị đúng mức đến hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ KTSTQ mà trọng tâm là thông tin liên quan đến các đối tượng KTSTQ, thông tin liên quan đến hàng hóa XNK và các thông tin khác liên quan đến hoạt động KTSTQ. Các thông tin này phải được cập nhật thường xuyên và có hệ thống từ các đơn vị trong ngành Hải quan, trong ngành Tài chính, từ các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân trong nước và thông tin từ nước ngoài. ............................ 101 Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các phần mềm chương trình quản lý, phục vụ cho yêu cầu quản lý và hoạt động KTSTQ. Tập trung đánh giá, phân loại mức độ tuân thủ pháp luật doanh nghiệp; xác định và kiểm tra đối với những doanh nghiệp, loại hình và mặt hàng trọng điểm (rủi ro cao), trong đó chú trọng kiểm tra về giá, định mức hàng gia công và sản xuất xuất khẩu, mã số hàng hoá, xuất xứ, các ưu đãi về thuế khác. Tiến tới xây dựng hệ thống lựa chọn đối tượng kiểm tra tự động, dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu và công nghệ thông tin tiên tiến; tăng cường ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong mô hình nghiệp vụ KTSTQ. ...................................... 101 Ngành Hải quan đang từng bước thực hiện việc chuyển công tác quản lý theo từng tờ khai, mặt hàng sang quản lý theo quá trình chấp hành pháp luật Hải quan của doanh nghiệp. Về lâu dài, ngành Hải quan cần phải có một hệ thống dữ liệu thông tin riêng, thống nhất, không những chỉ quản lý về nhân thân doanh nghiệp XNK mà còn phải nắm bắt được đầy đủ các thông tin về hàng hóa XNK (đối với hàng hóa nhập khẩu kể từ khi được đưa lên tàu, hành trình chuyên chở cho đến khi cập cảng và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa đó, đối với hàng hóa xuất khẩu từ trong quá trình sản xuất đến quá trình giao dịch, trao đổi mua bán xuất qua cầu tầu ra nước ngoài). Để thực hiện được, khâu quan trọng nhất là cần phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu với các đơn vị quản lý khác. ................................................................................... 102
- 7 Kỹ thuật quản lý rủi ro được áp dụng trong cả quy trình nghiệp vụ KTSTQ và cả trong việc quản lý, tổ chức thực hiện. Công chức KTSTQ có năng lực, được đào tạo và có kinh nghiệm phù hợp là tiền đề cho phép lực lượng KTSTQ xác định được những rủi ro bản chất trong những tình huống nhất định. .................................... 102 3.3.5. Tăng cường quan hệ phối hợp, hợp tác trao đổi thông tin với các đơn vị trong và ngoài ngành ....................................................................................................... 102 3.3.5.1. Tăng cường công tác phối hợp với các đơn vị trong và ngoài ngành cả chiều sâu và chiều rộng .................................................................................................. 102 3.3.5.2. Tăng cường hợp tác quốc tế .................................................................... 103 3.3.6. Một số giải pháp khác .................................................................................. 104 KẾT LUẬN .................................................................................................. 105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 106
- 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn tôi đang công tác. Tác giả luận văn Phạm Duy Hưng
- 5 LỜI CẢM ƠN Trong khoảng thời gian 02 năm vừa qua, tôi đã may mắn được tham gia Chương trình đào tạo trình độ Thạc sĩ điều hành cao cấp EMBA chuyên ngành Quản trị kinh doanh do trường Đại học ngoại thương tổ chức. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các quý thầy cô trong Ban Lãnh đạo nhà trường, các quý thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh, các quý thầy cô công tác tại Cơ sở Quảng Ninh đã rất tận tình, cởi mở hướng dẫn, truyền đạt cho tôi những kiến thức rất bổ ích trong các bài học cũng như trong cuộc sống. Qua đây, tôi cũng cảm ơn cô Nguyễn Thúy Anh Tiến sĩ, Giảng viên khoa Quản trị kinh doanh đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt bài Luận văn này. Tuy đã hết sức cố gắng nhưng với sự hiểu biết còn hạn chế so với lượng kiến thức rộng lớn nên bài báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong được sự nhận xét đóng góp ý kiến từ quý thầy cô và các anh chị để bài báo cáo được hoàn thiện.
- 6 DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT 1. KTSTQ: Kiểm tra sau thông quan; 2. NSNN: Ngân sách Nhà nước; 3. XNK: Xuất nhập khẩu; 4. CBCC: Cán bộ công chức; 5. QLRR: Quản lý rủi ro: 6. CNTT: Công nghệ thông tin; 7. CBL: Chống buôn lậu; 8. DN: Doanh nghiệp
- 7 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Cục Hải quan Quảng Ninh.............................................39 Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn tỉnh Quảng Ninh...................42 Biểu đồ 2.2: Số thu NSNN của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh..............................43 Biểu đồ 2.3: Số vụ Buôn lậu và gian lận thương mại do Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh xử lý ................................................................................................................44 Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức lực lượng Kiểm tra sau thông quan..............................45 Biểu đồ 2.4: Số lượng Doanh nghiệp được kiểm tra sau thông quan.......................47 Biểu đồ 2.5: Số tiền truy thu từ công tác Kiểm tra sau thông quan..........................48 Biểu đồ 2.6: Số tiền xử phạt VPHC từ công tác Kiểm tra sau thông quan...............48 Bảng 2.1: Kết quả KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh năm 2015...............53 Bảng 2.2: Kết quả KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh năm 2016...............57 Bảng 2.3: Kết quả KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh năm 2017...............61
- 8 Biểu đồ 2.7: Chỉ tiêu số doanh nghiệp được KTSTQ tại trụ sở người khai hải quan so với chỉ tiêu được giao ....................................................................................72 Biểu đồ 2.8: Số thu từ công tác KTSTQ so với chỉ tiêu được giao...........................72 Biểu đồ 2.9: Chỉ tiêu về số lượng và chất lượng CBCC làm công tác KTSTQ........73 Bảng 2.4: Bảng tính hiệu suất sử dụng nguồn lực trong công tác KTSTQ...............74 Biểu đồ 2.10: Chỉ tiêu về tỷ lệ phát hiện vi phạm ....................................................75
- 8 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài KTSTQ là hoạt động quan trọng của ngành hải quan, nhằm hướng dẫn các doanh nghiệp nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, tạo thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, ngăn chặn kịp thời sai phạm, truy thu tiền thuế thiếu, tiền phạt nộp vào ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, thời gian qua, công tác này chưa đáp ứng yêu cầu. Nhiều cuộc kiểm tra chưa đúng quy định, quy trình về thời gian kiểm tra, thời gian thông báo kết quả và xử lý kết quả kiểm tra, yêu cầu doanh nghiệp cung cấp nhiều hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định hoặc ngoài hồ sơ đã có tại cơ quan hải quan, gây phiền hà, sách nhiễu, khó khăn cho doanh nghiệp, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động KTSTQ còn hạn chế, chưa có hệ thống phần mềm, bộ tiêu chí rủi ro để lựa chọn doanh nghiệp kiểm tra đánh giá tuân thủ pháp luật, theo dấu hiệu...Việc nghiên, cứu đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ để chống gian lận thương mại trong bối cảnh hiện nay là rất cần thiết. Chính vì vậy, là một công chức Hải quan công tác tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của cải cách trong lĩnh vực KTSTQ, học viên lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh” làm đối tượng nghiên cứu trong luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Cho đến nay, đã có nhiều tác giả, nhiều tổ chức quốc tế tiến hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá hoạt động KTSTQ. Có thể đơn cử một số bài viết, công trình sau: Association of Southeast Asian Nation (2004), ASEAN Post Clearance Audit Manual The Final Draft 2004, Jakarta. Kitaura M. (2005), Outline of Valuation and PCA in Japan, Osaka Customs. Tanaka M. (2006), Computer Assisted Audit, Asean PCA Training on Trainer 20 February 2006.
- 9 Các công trình này mới chỉ nghiên cứu về hoạt động KTSTQ ở nước ngoài, hơn nữa, tập trung vào mô tả các kỹ thuật KTSTQ nói chung, chưa gắn với điều kiện, đặc điểm của công tác quản lý hải quan tại một quốc gia, một địa phương cụ thể. Ở trong nước, đã có một số công trình nghiên cứu về KTSTQ, cụ thể là: * Nhóm công trình nghiên cứu về mô hình kiểm tra sau thông quan: Cục Kiểm tra sau thông quan (2006): Hoàn thiện mô hình kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam. Thạc sỹ Nguyễn Viết Hồng, Tổng cục Hải quan (2006): Hoàn thiện mô hình kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam. * Nhóm công trình nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan: Cục Kiểm tra sau thông quan (2005): Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa Hải quan giai đoạn 2004 2006. Thạc sỹ Nguyễn Viết Hồng, Tổng cục Hải quan (2005): Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hoá Hải quan giai đoạn 2004 2006. * Nhóm công trình nghiên cứu về công tác kiểm tra sau thông quan trong bối cảnh tự do thương mại hóa: Cục Hải quan thành phố Hải Phòng Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu (2002): Cơ sở lý luận, thực tiễn, nội dung và tác nghiệp cụ thể nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan. Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh (2011): Kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam trong bối cảnh tự do hóa thương mại. * Nhóm công trình nghiên cứu về kiểm tra sau thông quan đối với trị giá hải quan:
- 10 Luận án tiến sĩ của Phạm Thị Ngọc Bích (2014): Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam đã nghiên cứu, đánh giá những hạn chế tồn tại về một khía cạnh cụ thể của công tác kiểm tra sau thông quan đó là trị giá hải quan. Những bài viết, công trình nghiên cứu nêu trên, ở góc độ này hay góc độ khác mới chỉ đề cập đến chiến lược phát triển hoặc phân tích chi tiết nghiệp vụ, mô hình KTSTQ. Đây là những tài liệu tham khảo hết sức bổ ích, đóng góp về lý luận chung và các cơ sở khoa học để học viên kế thừa và tiếp tục phát triển nhằm tìm kiếm các giải pháp hoàn thiện mô hình cũng như nâng hiệu quả hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh. Ở cả trong nước và quốc tế, chưa có công trình nghiên cứu cụ thể, toàn diện về hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh, đặc biệt là trong bối cảnh ngành Hải quan đang tiến hành cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, ứng dụng Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS. Đề tài được nghiên cứu trong tình hình có sự thay đổi của một loạt các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Hải quan như: Luật Hải quan năm 2014; Luật Quản lý ngoại thương năm 2017; Nghị định 59/2018/NĐCP ngày 20/04/2018 sửa đổi, bổ sung mốt số Điều của Nghị định số 08/2015/NĐCP ngày 21/01/2015 Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát và kiểm soát hải quan; Nghị định 69/2018/NĐCP ngày 15/05/2018 quy định chi tiết một số Điều Luật quản lý ngoại thương (bãi bỏ Nghị định số 187/2013/NĐCP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài); Thông tư 39/2018/TTBTC ngày 20/04/2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều Thông tư số 38/2015/TTBTC ngày 25/03/2015 thay thế quy định về thủ tục Hải quan; kiểm tra, giám sát Hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; … Đây là các văn bản rất quan trọng đối với ngành Hải quan về mặt thủ tục cũng như về mặt quản lý thuế; nhằm đáp ứng yêu cầu về một
- 11 hệ thống văn bản thể hiện tính minh bạch, tập trung hoá cao, giải quyết các vướng mắc, chồng chéo của một số các văn bản liên quan, cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính về hải quan… đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước và tiến tới hoàn thiện hệ thống pháp luật tương xứng với một Hải quan hiện đại mang tầm vóc khu vực và quốc tế. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KTSTQ của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. Để hoàn thành mục tiêu trên, quá trình nghiên cứu đề tài phải hoàn thành những nhiệm vụ sau: Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết của KTSTQ và hiệu quả công tác KTSTQ; Phân tích thực trạng hoạt động KTSTQ và hiệu quả công tác KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh và rút ra nhưng điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân của hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh thời gian qua. Đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả công tác KTSTQ đối với hàng hóa XNK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh. Phạm vi nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài chỉ giới hạn KTSTQ đối với hàng hóa XNK do Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh độc lập thực hiện, không nghiên cứu các hoạt động phối hợp với Tổng cục Hải quan và các Cục Hải quan khác trong xử lý các vụ việc vi phạm liên địa phương. Thời gian khảo sát thực tiễn giới hạn trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017, các giải pháp đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020.
- 12 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài Việc triển khai nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực Hải quan. Trong khi giải quyết các vấn đề cụ thể, có sử dụng các phương pháp nghiên cứu đặc thù của chuyên ngành quản lý kinh tế là: phương pháp phân tích, tổng hợp dựa trên số liệu thống kê, phương pháp so sánh theo thời gian, phương pháp quy nạp và diễn dịch …để phân tích tình hình gắn với điều kiện cụ thể từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá, kết luận cụ thể. Một mặt dùng phương pháp phân tích tình huống đảm bảo 02 tiêu chí: 1) Mang lại số thu lớn cho công tác kiểm tra sau thông quan; 2) Vụ việc có tính chất phức tạp của Doanh nghiệp. 6. Đóng góp của luận văn Làm rõ hơn những vấn đề lý thuyết về KTSTQ trong lĩnh vực hải quan theo 3 lĩnh vực nghiệp vụ cơ bản là: Hoạt động thu thập, xử lý thông tin và xác định đối tượng phải kiểm tra; KTSTQ đối với hàng hóa XNK; Hoạt động lập hồ sơ và ban hành quyết định hành chính trong lĩnh vực KTSTQ đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Đánh giá khách quan thực trạng hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh. Phân tích rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh. Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương.
- 13 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN 1.1. Một số vấn đề cơ bản về Kiểm tra sau thông quan 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm kiểm tra sau thông quan Khái niệm: Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan. Việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan. (Theo Điều 77, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014). Đặc điểm: Mặc dù có sự khác nhau trong cách diễn đạt về hoạt động kiểm tra sau thông quan nhưng qua phân tích các khái niệm trên, ta thấy đều thể hiện 6 khía cạnh cơ bản của kiểm tra sau thông quan như sau: Kiểm tra sau thông quan góp phần thực hiện nhiệm vụ chung, cùng với các đơn vị chức năng khác thuộc ngành Hải quan. Kiểm tra sau thông quan là một trong những hoạt động nghiệp vụ của cơ quan Hải quan. Kiểm tra sau thông quan được tiến hành sau khi hàng hoá đã thông quan. Kiểm tra sau thông quan được tiến hành nhằm xác định việc khai Hải quan có tuân thủ các yêu cầu của Luật Hải quan hay các qui định liên quan không. Kiểm tra sau thông quan được tiến hành trên cơ sở mọi thông tin liên quan bao gồm các dữ liệu điện tử được các cá nhân/tổ chức liên quan cung cấp.
- 14 Kiểm tra sau thông quan không chỉ áp dụng với đối tượng khai Hải quan mà còn áp dụng với các cá nhân/tổ chức tham gia vào thương mại quốc tế. Kiểm tra sau thông quan được thực hiện với sự cộng tác chặt chẽ giữa cơ quan Hải quan và doanh nghiệp. 1.1.2. Đối tượng, phạm vi kiểm tra sau thông quan Đối tượng kiểm tra sau thông quan: Hồ sơ hải quan, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, chứng từ, tài liệu, dữ liệu có liên quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan của chủ hàng; của người được chủ hàng ủy quyền; của tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu; của đại lý làm thủ tục hải quan và của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) là đối tượng kiểm tra sau thông quan. Phạm vi kiểm tra sau thông quan: Căn cứ yêu cầu của mỗi cuộc kiểm tra sau thông quan và từng trường hợp kiểm tra, cơ quan hải quan xác định phạm vi kiểm tra sau thông quan: Kiểm tra việc xuất khẩu, nhập khẩu một mặt hàng của một doanh nghiệp trong một giai đoạn. Kiểm tra việc xuất khẩu, nhập khẩu nhiều mặt hàng của một doanh nghiệp trong một giai đoạn. Kiểm tra một hoặc nhiều nội dung (ví dụ kiểm tra chính sách, trị giá, mã số, xuất xứ) của một hoặc nhiều mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu của một doanh nghiệp trong một giai đoạn. Kiểm tra một hoặc nhiều loại hình xuất khẩu, nhập khẩu của một doanh nghiệp trong một giai đoạn. Kiểm tra tất cả hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của một doanh nghiệp trong một giai đoạn.
- 15 1.1.3. Mục tiêu và lợi ích của KTSTQ Mục tiêu của KTSTQ: Như trên đã đề cập, KTSTQ là một giải pháp quản lý hải quan mang tính hệ thống. Theo đó, cơ quan Hải quan đánh giá sự chính xác và trung thực của việc khai báo Hải quan thông qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ, hệ thống kinh doanh và các dữ liệu do cá nhân/doanh nghiệp tham gia trực tiếp hay gián tiếp đến thương mại quốc tế lưu giữ. Vì vậy, mục tiêu của KTSTQ sẽ là: + Xác minh tính chính xác và trung thực của việc khai báo hải quan trong một khoảng thời gian xác định; + Khuyến nghị đối tượng kiểm tra thực hiện bổ sung, điều chỉnh những vấn đề chưa chính xác trong quá trình khai báo hải quan; + Khuyến khích đối tượng kiểm tra nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật và quy định của pháp luật hải quan. Lợi ích của KTSTQ: + Đối với cơ quan Hải quan, trong những thập kỷ gần đây cơ quan Hải quan các nước mới bắt đầu nhận thức rõ ràng lợi ích của KTSTQ và đặt KTSTQ nằm trong chương trình phát triển, hiện đại hóa của cơ quan Hải quan. Việc tiến hành hoạt động KTSTQ một cách chuyên nghiệp, chuyên sâu đem lại cho cơ quan Hải quan rất nhiều lợi ích như: ++ Quản lý các hoạt động của doanh nghiệp XNK trong mối quan hệ tổng thể, liên tục chứ không trên cơ sở từng lần làm thủ tục hải quan. Điều này mang lại hiệu quả cao trong đánh giá và phân loại đối tượng quản lý. ++ Quản lý trên cơ sở lựa chọn, đánh giá từng doanh nghiệp XNK để tập trung kiểm tra có trọng điểm trên cơ sở nghi vấn (nếu có) nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp làm ăn chân chính, có tính răn đe để hạn chế thấp nhất các doanh nghiệp có khả năng vi phạm pháp luật hải quan, đồng thời tiết kiệm nguồn nhân lực, vật lực cho cơ quan Hải quan.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thúc đẩy động cơ làm việc cho nhân viên tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Đà Nẵng (Vietcombank Đà Nẵng)
97 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Quản lý và khai thác Hầm đường bộ Hải Vân
87 p | 10 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Eximbank chi nhánh Quảng Nam
99 p | 9 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối trên thị trường trong nước của Công ty Cổ phần Vinatex Đà Nẵng
120 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ
110 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Dược TW3
106 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ứng dụng mô hình IDIC nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng cá nhân tại BIDV chi nhánh Đà Nẵng
105 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thu hút khách du lịch tàu biển đến Đà Nẵng của Công ty Lữ Hành Vitours
158 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và dịch vụ tài chính Đà Nẵng
115 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang
118 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quả trị rủi ro trong hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
112 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ biên tập sách lý luận chính trị, pháp luật của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật
88 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thu hút và duy trì nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Mabuchi Motor Đà Nẵng
114 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển hoạt động xúc tiến thị trường khách du lịch nội địa tại Công ty TNHH MTV Lữ hành Vitours
119 p | 7 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại CÔng ty Cổ phần Kiến trúc - Nội thất L&W
105 p | 5 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty Dịch vụ Mobifone khu vực 3
126 p | 4 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Tập đoàn TH
130 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Vận dụng phương pháp trả lương theo mô hình 3P tại Công ty cổ phần Eurowindow
122 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn