intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thu hút khách du lịch quốc tế vào nước CHDCND Lào trong điều kiện cộng đồng Asean được thành lập

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

45
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế của Lào những năm qua, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh thu hút khách du lịch quốc tế vào Lào. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thu hút khách du lịch quốc tế vào nước CHDCND Lào trong điều kiện cộng đồng Asean được thành lập

  1. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tác giả xin chân thành cảm ơn Khoa sau Đại học, Trường Đại học Ngoại thương, cùng toàn thể các giáo viên, cán bộ của trường đã quan tâm nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn, giảng dạy, đào tạo để truyền đạt những kiến thức và tạo nhiều điều kiện thuận lợi đề tác giả có thể hoàn thành đề tài đạt hiệu quả cao nhất. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS, TS. Nguyễn Văn Hồng, Giáo viên hướng dẫn, đã luôn quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tác giả giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc trong quá trình nghiên cứu đề tài này. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Vụ phát triển du lịch, Vụ quảng bá du lịch Bộ thông tin, văn hóa và du lịch, các cơ quan bộ ngành khác liên quan đã cung cấp số liệu để tác giả hoàn thành luận văn thạc sĩ này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu do kiến thức cũng như ngôn ngữ còn hạn chế, thời gian không nhiều và những lý do khách quan khác, nên không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy, cô góp ý để tác giả có thể hoàn thành đề tài tốt hơn. Hà nội, ngày 15 tháng 06 năm 2018 Học viên Madony INSISIENGMAY
  2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn nêu trong Luận văn hoàn toàn trung thực. Các kết quả nghiên cứu của Luận văn chưa được người khác công bố trong bất kỳ công trình nào. Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2018 Tác giả luận văn Madony INSISIENGMAY
  3. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên đầy đủ Tên đầy đủ tiếng Anh ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Association of Southeast Asia Nation ACMECS Tổ chức Chiến lược hợp tác kinh tế Ayeyawady-Chao Ayeyarwady - Chao Phraya - Mê Phraya-Mekong Kông Economic Cooperation Strateg ADB Ngân hàng phát triển Châu Á Asia Develop Bank APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Asia – Pacific Thái bình dương Economic AEC Cộng đồng kinh tế Asean ASEAN Economic Community CHXHCN Việt Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Socialist Republic Nam Nam CHDCND Lào Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Lao PDR CLMV Các quốc gia tiểu vùng sông Mê Combodia, Lao, kông Myanmar, Viet Nam ĐNDCM Lao Nhân dân Cách mạng Lào Lao people Revolutionary Party EU Liên minh châu Âu European Union GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Production LPB Tỉnh Luông pha bang, Lào Luangprabang district, Lao PDR MRA Thỏa thuận lẫn nhau về du lịch Mutual Recognition Asean Arrangement UNWTO Tổ chức du lịch thế giới World Travel Organization
  4. iv Chữ viết tắt Tên đầy đủ Tên đầy đủ tiếng Anh UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và United Nations Văn hóa Liên Hiệp Quốc Educational Scientific and Cultural Organization USD Đô la mỹ Unitate Dollar WTTC Hội đồng du lịch và lữ hành thế World Travel and giới Tourism Council WTO Tổ chức thương mại thế giới World Trade Organization XNK Xuất nhập khẩu Import Export
  5. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... iii MỤC LỤC.................................................................................................................. v DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ................................................................ viii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC CHDCND LÀO ..................................... 6 1.1. Giới thiệu về nước CHDCND Lào ...................................................................... 6 1.2. Phát triển kinh tế Lào ........................................................................................... 8 1.3. Khái quát về du lịch và lợi thế phát triển du lịch của Lào ................................. 16 1.3.1. Khái niệm du lịch ....................................................................................... 16 1.3.2. Đặc điểm của du lịch .................................................................................. 17 1.3.3. Lợi thế phát triển du lịch Lào ..................................................................... 20 1.4. Thành lập cộng đồng ASEAN và những thuận lợi cho phát triển du lịch của nước Lào ................................................................................................................... 23 1.4.1. Thành lập Asean ......................................................................................... 23 1.4.2. Những thuận lợi .......................................................................................... 25 1.5. Kinh nghiệm phát triển du lịch của một số quốc gia ......................................... 27 1.5.1. Kinh nghiệm thu hút khách du lịch của nước CHXHCN Việt Nam ......... 27 1.5.2. Kinh nghiệm thu hút khách du lịch của nước Thái Lan ............................. 28 1.5.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra.............................................................. 30 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ VÀO NƯỚC CHDCND LÀO GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 ..................................... 31 2.1. Thực trạng thu hút khách du lịch nước CHDCND Lào ..................................... 31 2.1.1. Số lượng khách du lịch quốc tế đến Lào .................................................... 31 2.1.2. Cơ cấu khách du lịch đến Lào theo quốc tịch............................................. 32 2.1.3. Cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Lào theo phương tiện ........................... 35 2.1.4. Cơ cấu khách du lịch đến Lào theo mục đích chuyến đi ............................ 36 2.1.5. Thực trạng hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của Lào qua các chỉ tiêu đo lường ................................................................................................... 36
  6. vi 2.1.6. Hiệu quả kinh tế xã hội ............................................................................... 39 2.2. Các giải pháp Lào đã áp dụng để thu hút khác du lịch quốc tế.......................... 41 2.2.1. Thực trạng triển khai các giải pháp thu hút khách du lịch quốc tế của Lào ....................................................................................................................... 41 2.2.2. Đánh giá việc thu hút khách du lịch quốc tế đến Lào ................................ 56 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện giải pháp thu hút khách du lịch đến Lào .......................................................................................................................... 61 2.3.1. Cơ sở pháp lý .............................................................................................. 61 2.3.2. Tài nguyên du lich. ..................................................................................... 62 2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự an toàn khách du lịch quốc tế...................... 64 2.3.4. Các điều kiện phục vụ khách du lịch .......................................................... 67 2.3.5. Các sự kiện kinh tế, chính trị, văn hóa và thể thao ..................................... 70 2.3.6. Những tình hình kinh tế, an ninh chính trị thế giới .................................... 71 2.4. Đánh giá ............................................................................................................. 71 2.4.1. Những thành công ...................................................................................... 71 2.4.2. Những hạn chế ............................................................................................ 72 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ ĐẾN LÀO TỚI NĂM 2020........................................................................................................................... 75 3.1. Bối cảnh quốc tế ảnh hưởng đến thu hút khách du lịch quốc tế và những thời cơ, thách thức đối với thu hút khách du lịch quốc tế của Lạo ........................... 75 3.1.1. Bối cảnh quốc tế ảnh hưởng tới thu hút khách du lịch quốc tế .................. 75 3.1.2. Những thời cơ và thách thức đối với thu hút khách du lịch quốc tế vào Lào ........................................................................................................................ 79 3.1.3. Xu hướng du lịch quốc tế trong thời gian tới ............................................. 80 3.2. Những định hướng thu hút khách du lịch quốc tế của Lào đến năm 2020 ........ 82 3.2.1. Những định hướng về du lịch của Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Nhân dân cách mạng Lào lần thứ X ..................................................................... 82 3.2.2. Những định hướng về du lịch của chính phủ trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016 - 2020 .................................................................... 83 3.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế đến Lào ...... 85
  7. vii 3.3.1. Các giải pháp đối với doanh nghiệp nhằm tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế vào Lào ............................................................................................. 85 3.3.2. Các giải pháp đối với nhà nước nhằm tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế vào Lào .................................................................................................... 93 KẾT LUẬN .................................................................................................................. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................
  8. viii DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 2.1: Cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Lào theo một số thị trường thời kỳ 2011 - 2016 .............................................................................................................. 34 Bảng 2.2: Cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Lào theo mục đích chuyên đi trong giai đoạn 2011 - 2016 ..................................................................................................... 36 Bảng 2.3: Thống kê số lượng cơ sở lưu trú ở Lào năm 2016 ................................. 51 Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng của khách du lịch quốc tế đến Lào trong giai đoạn 2011 - 2016 ............................................................................................................. 37 Bảng 2.5: Tỷ lệ lượng khách quay trở lại Lào ........................................................ 56 Bảng 2.6: Số lưu trú và chi tiêu bình quân của khách du lịch từ năm 2011-2016 ... 56 Biểu đồ 2.1: Số lượng khách du lịch quốc tế đến Lào giai đoạn 2011 - 2016 ........ 31 Biểu đồ 2.2: Thị trường khách quốc tế theo quốc tịch ............................................ 33 Biều đồ 2.3: Số lượng khách du lịch đến Lào theo phương tiện.............................. 35 Biểu đồ 2.3: Số lượng khách du lịch quốc tế đến năm 2020 .................................. 81 Hình 1.1: Bản đồ nước CHDCND Lào ................................................................... 22
  9. ix TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Sau quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Giải pháp thu hút khách du lịch quốc tế vào nước CHDCND Lào trong điều kiện cộng đồng Asean được thành lập”. Luận văn đã thu được những kết quả sau: - Giới thiệu lịch sử, hình thành và phát triển nền kinh tế Lào từ trước đến nay, đồng thời trình bày lợi thế phát triển kinh tế Lào và lợi thế khi hội nhập cộng đồng kinh tế Asean. - Trình bày tổng quan về thị trường du lịch quốc tế trong giai đoạn 2011 - 2016, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút khách du lịch quốc tế của Lào và thực trạng thu hút khách du lịch của nước Lào trong khoảng thời gian 2011 - 2016, đánh giá các ưu điểm cũng như tồn tại mà ngành du lịch nước Lào gặp phải giai đoạn 2011 - 2016. - Nêu định hướng cho sự phát triển của ngành du lịch của nước Lào trong những năm tới và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế vào Lào trong điều kiện cộng đồng Asean được thành lập
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời đại ngày nay, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng và là một trong những ngành công nghiệp lớn nhất thế giới với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm theo thống kê của tổ chức du lịch thế giới (UNWTO). Căn cứ báo cáo của tổ chức du lịch thế giới năm 2014 cho biết rằng ngành du lịch là 1 trong 11 lĩnh vực nghề trên toàn thế giới, du lịch đã góp phần trong GDP toàn cầu là 9% có tổng giá trị xuất khẩu là 1,5 tỷ đô la mỹ chiếm 6% trong tổng giá trị xuất khẩu toàn cầu, du lịch từng Châu có tốc độ tăng trưởng nhanh, đối với khu vực châu Á Thái bình dương có du khách từ khắp thế giới tới du lịch chiếm 23 % và thu nhập khu vực chiếm 30% từ thu nhập du lịch toàn cầu. Với nỗ lực quan tâm phát triển và xúc tiến du lịch một cách tích cực cũng đã tạo cho lượng khách du lịch thế giới ngày càng tăng cao như: năm 1990 lượng khách du lịch trên thế giới có 455 triệu người, tạo thu nhập được 264 tỷ USD, năm 2000 lượng khách du lịch thế giới tăng lên 687 triệu người tạo thu nhập 473 tỷ USD. Đến năm 2013 lượng khách du lịch thế giới tăng lên 1,087 triệu người tạo thu nhập được 1,737 tỷ USD. Dự kiến đến năm 2020 lượng khách sẽ tăng lên 1,400 triệu người và sẽ tạo thu nhập được 2,180 tỷ USD (Tầm nhìn 2030, chiến lược đến năm 2025 và kế hoạch phát triển công tác thông tin, văn hóa và du lịch nước CHDCND Lào 2016, tr. 4). Du lịch không chỉ đem lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế, tạo nhiều việc làm, phát triển các ngành dịch vụ, cơ sở hạ tầng mà còn là phương tiện thúc đẩy hòa bình, giao lưu văn hóa và tạo ra những giá trị vô hình nhưng bền chặt. Nhờ những đóng góp to lớn về mặt kinh tế xã hội du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới. Các nước Asean cũng là một lĩnh vực có sự phát triển về du lịch khá cao vì các nước Asean có chính sách và cam kết hợp tác toàn diện bao gồm cả lĩnh vực du lịch để tạo Asean vững chắc và giảm bớt sự khác biệt. Bắt đầu từ năm 1990 Asean cũng đã thực hiện dự án cùng xúc tiến du lịch dưới chủ đề: “ Asean là một điểm đến duy nhất” với tầm nhìn của Asean là: một tầm nhìn, một bản sác và một cộng đồng
  11. 2 để tạo chính sách và nguyên tắc kết nối xúc tiến du lịch Asean. Dưới trụ cột chính của cộng đồng Asean, du lịch là một trong những ngành nghề ưu tiên đặc biệt trong công tác cầu nối năm 2015, du lịch là kết cấu quan trọng cho kinh tế của các nước thành viên Asean đặc biệt như nước Combodia, Lào, Malaysia, Philipin và Thái lan mà lĩnh vực du lịch đã đóng góp trong thu nhập quốc gia nhiều hơn 10% và đã tạo nhiều việc làm trong nước. Giai đoạn năm 2016 - 2025 Asean đã lập kế hoạch chiến lược du lịch đổi mới mà theo tầm nhìn: trong năm 2015 Asean sẽ trở thành điểm đến du lịch chất lượng, mang tính độc đáo, tinh tế và nhấn mạnh phát triển ngành du lịch theo trách nhiệm, tồn tại, gắn kết và công bằng nhằm góp phần quan trọng trong hạnh phúc về mặt kinh tế xã hội của cộng đồng Asean. Lào là một điểm đến an toàn đã thực sự thu hút được ngày càng nhiều lượng khách du lịch quốc tế đến để tìm hiểu về đất nước, con người và văn hóa. Thế nhưng, năm 2011 có khách du lịch 2.723.564 người đến du lịch Lào tạo thu nhập 406 triệu đô la mỹ, đến năm 2015 số lượng khách du lịch tăng lên đến 4.684.429 người tỷ lệ tăng lên 14,52% tạo thu nhập được 725.365.681 đô la mỹ tăng lên 15,6% so với 5 năm trước phần lớn khách nước ngoài đến du lịch Lào là đến từ các nước khu vực Đông Nam Á. Về mặt địa hình Lào có tất cả 27 cửa khẩu quốc tế và có 22 cửa khẩu có thể cấp thị thực tại chỗ đây cũng là điều kiện để làm đường kết nối khi sang các nước xung quanh như Thái lan, Việt nam, Myanmar, combodia và Trung quốc. Trước tình hình đó, một yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải làm sao để có thể thu hút được nhiều khách du lịch quốc tế đến Lào trong thời gian tới để tiếp tục phát triển ngành du lịch Lào. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài: “Giải pháp thu hút khách du lịch quốc tế vào nước CHDCND Lào trong điều kiện cộng đồng Asean được thành lập” 2. Tình hình liên quan đến nghiên cứu đề tài Phát triển kinh tế du lịch Lào là một trong những vấn đề quan trọng mà chính phủ Lào định hướng 1 trong 11 công tác ưu tiên để làm sao tạo ngành du lịch Lào trở thành ngành kinh tế mũi nhọn hàng đầu trong thời gian tới. Trong những thời gian vừa qua, cũng đã có một số đề tài nghiên cứu về nội dung với mục đích và đối
  12. 3 tượng phạm vi nghiên cứu khác nhau, phần lớn các đề tài chỉ nghiên cứu phương hướng, chính sách phát triển du lịch và đưa ra một số giải pháp tập trung phát triển du lịch của địa phương ở Lào, cụ thể là: - “Phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Luông Pha bang” của Hum phan Khu Pha sit, Hà Nội – 2008. - “Kinh tế du lịch ở tỉnh Cham pa sak nước CHDCND Lào”, Or la dy Chan tha vong, Hà Nội – 2009. - “Kinh tế du lịch ở Thủ đô Viêng Chăn nước CHDCND Lào” Sukan But tha vong, Hà Nội – 2013. Các đề tài phát triển kinh tế Lào được nhiều tác giả quan tâm đến. trong các nghiên cứu đó họ cũng đã đưa ra các giải pháp phát triển ngành du lịch Lào nói chung và phát triển kinh tế du lịch địa phương Lào nói riêng, tuy được tiếp cận với nhiều góc độ khác nhau, nhưng các giải pháp đưa ra chỉ nghiên cứu chung về phát triển du lịch Lào chứ chưa thành nội dung đi sâu về yếu tố liên quan một cách hệ thống, còn có ít đề tài nghiên cứu về giải pháp thu hút khách du lịch quốc tế vào Lào, đồng thời có ít về nghiên cứu đánh giá về tình hình kinh tế quốc tế ảnh hưởng đến phát triển du lịch Lào và tác động hội nhập quốc tế ảnh hưởng đến phát triển du lịch Lào. Vì vậy, tác giả nghiên cứu về giải pháp thu hút khách du lịch quốc tế vào nước Lào trong điều kiện cộng đồng Asean được thành lập cũng là một đề tài cần thiết để tiếp tục đưa ra các giải pháp đẩy mạnh thu hút khách du lịch quốc tế vào Lào. 3. Mục đích nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế của Lào những năm qua, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh thu hút khách du lịch quốc tế vào Lào. 4. Phương pháp nghiên cứu. Luận văn sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khoa học xã hội bao gồm phương pháp cụ thể như: thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp và dự báo. Luận văn sử dụng các số liệu thống kê phù hợp trong quá trình phân tích và tổng hợp thực tiễn, phân tích và tổng hợp kinh nghiệm quốc tế trong việc tìm giải
  13. 4 pháp thu hút khách du lịch quốc tế vào du lịch Lào. Luận văn so sánh chính sách xúc tiến du lịch Lào với các nước trong Asean. Phương pháp phân tích kinh tế được sử dụng phân tích sự biến động của các nhân tố môi trường làm ảnh hưởng đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế vào Lào trong điều kiện hội nhập Asean nhằm đề xuất các định hướng và các giải pháp tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế vào Lào đến năm 2020. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu • Giới thiệu lịch sử, hình thành và phát triển nền kinh tế Lào từ trước đến nay, đồng thời trình bày lợi thế phát triển kinh tế Lào và lợi thế khi hội nhập cộng đồng kinh tế Asean. • Trình bày tổng quan về thu hút khách quốc tế vào Lào giai đoạn 2011 - 2016, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút khách du lịch quốc tế của Lào, đánh giá các ưu điểm cũng như tồn tại mà ngành du lịch nước Lào gặp phải giai đoạn 2011 - 2016. • Nêu định hướng cho sự phát triển của ngành du lịch của nước Lào trong những năm tới và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế vào Lào trong điều kiện cộng đồng Asean được thành lập. 6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thu hút khách du lịch quốc tế vào Lào. Nội dung đề cập đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế ở tầm vĩ mô để trình bày và luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn. Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm có thời gian và không gian nghiên cứu. v Về mặt thời gian nghiên cứu: các số liệu phân tích được lấy từ năm 2011 - 2016 và đề xuất các định hướng, giải pháp đến năm 2020. v Về mặt không gian: không gian nghiên cứu được trải rộng, đề tài không chỉ nghiên cứu trong phạm vi lãnh thổ Lào mà còn các nước xung quanh như Thái lan và Việt Nam.
  14. 5 7. Kết cấu bao gồm. Ngoài phần mở đầu, kết luận thì luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC CHDCND LÀO. Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ VÀO NƯỚC CHDCND LÀO GIAI ĐOẠN 2011 - 2016. Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ ĐẾN LÀO TỚI NĂM 2020.
  15. 6 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC CHDCND LÀO 1.1. Giới thiệu về nước CHDCND Lào Lào là một nước có lịch sử khá lâu dài, từ giữa thế kỷ thứ tư và thế kỷ thứ tám, các cộng đồng dọc theo sông Mekong bắt đầu hình thành thành các thị trấn, gọi là Mương. Sự phát triển này đã đạt được kết quả là sự ra đời của Vua Pháp Ngum vào năm 1353 và thành lập Xieng Thong (nay là Luang Prabang) là thủ phủ của Vương quốc Lane Xang ( tên nước Lào xưa ). Vương quốc đã được mở rộng thêm bởi những người kế nhiệm vua Pháp Ngum, một trong những vị vua nổi tiếng nhất là Vua Setthathirath, người cai trị từ năm 1548-1571. Ông chuyển thủ đô về Vientiane và xây dựng Tháp Luang Luang, một ngôi đền tôn giáo được tôn kính, và một ngôi đền để đặt Pra Keo, Đức Phật Ngọc. Vào thế kỷ 17, dưới triều vua Souliyavongsa, Vương quốc Lane Xang đã bước vào thời đại nổi tiếng nhất của nó. Đất nước này đã thiết lập những cuộc tiếp xúc đầu tiên với người châu Âu. Năm 1641, một thương gia người Hà Lan của công ty Đông Ấn, Geritt Van Wuysthoff, và sau đó, nhà truyền giáo người Ý Leria de Marini, viếng thăm Vương quốc Lane Xang và mô tả Viêng Chăn là "thành phố tuyệt vời nhất Đông Nam Á". Thời kỳ hoàng kim này được theo sau bởi cuộc chiến giành ngai vàng, dẫn đến sự tan rã của Lane Xang vào ba vương quốc: Vientiane, Luang Prabang và Champasack. Tất cả các cuộc nội chiến đã làm suy yếu vương quốc, tạo cơ hội cho những kẻ xâm lược nước ngoài xâm chiếm. Lào đã được đặt dưới quyền quản lý của Pháp vào năm 1893. Để khôi phục toàn bộ quyền và chủ quyền, người Lào bắt đầu chiến đấu chống lại chế độ Pháp. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương (thành lập năm 1930), cuộc đấu tranh cho tự quyết và độc lập ngày càng trở nên quan trọng. Cuối cùng, thời kỳ biến động quân sự và chính trị kéo dài đã lên tới đỉnh điểm với Hội nghị Quốc tế và Hiệp định Genève về Đông Dương năm 1954, nơi được công nhận độc lập của Lào, Việt Nam và Campuchia. Tình hình trở nên trầm trọng hơn trong chiến tranh Việt Nam, mặc dù Hiệp ước Giơ-ne-vơ năm 1962 đã nhận ra sự trung lập của Lào và ngăn cấm sự hiện diện
  16. 7 của tất cả các nhân viên quân đội nước ngoài. Bằng cách ném bom phần đường mòn Hồ Chí Minh qua Lào, lực lượng Hoa Kỳ đã thả nhiều hơn các loại bom ở Lào hơn là trên toàn thế giới trong Thế chiến II. Trong thời chiến tranh chống đế quốc Mỹ Lào cũng là một quốc gia bị bom đạn nặng nề đặc biệt xảy ra tại các tỉnh Houaphanh và Xieng Khouang, nơi quân đội Lào và các đội quốc tế đang giải phóng mặt bằng và rà soát các vật liệu chưa nổ người dân tiếp tục bị giết hại do ảnh hưởng từ chiến tranh. Năm 1975, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cách mạng Lào, chiến thắng đã đạt được. Sau khi người Lào giành được quyền lực trong một cuộc tiếp quản hòa bình, thành lập nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân vào ngày 2 tháng 12. Đó là đỉnh cao của một cuộc đấu tranh thành công cho giải phóng dân tộc và phục hồi độc lập Hiện nay, nhiều người Lào đang cố gắng phát triển Lào theo chính sách mới của Đảng và Nhà nước để lãnh đạo đất nước tiến bộ và thịnh vượng. Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào nằm ở trung tâm Đông Dương. Lào có diện tích khoảng 236,800 KM2, Phía Đông giáp 1.957 km với nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, biên giới phía Bắc là 416 km với Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, biên giới phía tây bắc 230 km với Liên bang Myanmar, biên giới phía tây khoảng 1.840 km với Vương quốc Thái Lan và biên giới phía Nam khoảng 492 km với Vương quốc Campuchia. Lào là một nước nằm trong khu vực Asean và ở trong nhóm các nước tiểu vùng sông mê kông, có đường bộ, đường không và đường thuyền kết nối với nhiều tỉnh và thành phố các nước xung quanh. Nước CHDCND Lào có dân số khoảng hơn 6 triệu người, trước đây hơn 40 năm, CHDCND Lào đã là thuộc địa của nước ngoài trong suốt thời gian gần 1 thế kỷ, sự phát triển kinh tế - xã hội chậm, rất lạc hậu thậm chí còn bị ảnh hưởng từ tệ nạn xã hội kéo dài đến hơn 30 năm, công ăn việc làm của nhân dân các bộ tộc thực hiện kiểu cổ truyền chủ yếu là ngành nông lâm nghiệp và ngư nghiệp, mà chỉ dựa vào thiên nhiên, việc xây dựng vật tư kỹ thuật của các ngành chưa được rộng rãi để đáp ứng theo nhu cầu của công viêc. Nước CHDCND Lào được chính thức thành lập vào năm 1975. Lúc này Lào còn đang gặp nhiều khó khăn về phát triển kinh tế xã hội nên chính phủ Lào cũng
  17. 8 rất quan tâm nhanh chóng phát triển nhiều lĩnh vực từ cở sở hạ tầng nền kinh tế, sự ổn định xã hội và đời sống của dân trong nước để đáp ứng theo đường lối đổi mới và hiện đại hóa. Lào đã khuyến khích doanh nghiệp cả trong và ngoài nước đầu tư, huy động nguồn vốn để tập trung phát triển đất nước nhằm tiến tới sự phát đạt. 1.2. Phát triển kinh tế Lào Trước năm 1975 Lào là một nước thống trị theo chế độ Vương quốc. Giai đoạn 1954 – 1973 là giai đoạn đế quốc Mỹ xâm lược và xảy ra nội chiến giữa các bên một bên là phía cách mạng Lào ( Pathed Lao ) được Việt Nam Dân chủ Cộng hòa hỗ trợ và một bên chính phủ Hoàng gia Lào do đế quốc Mỹ bảo trợ. Trong giai đoạn cuộc nội chiến thì tình hình kinh tế bị phụ thuộc đế quốc Mỹ, phần lớn tập trung phát triển ngành nông nghiệp do tổ chức USAID ( cơ quan phát triển quốc tế Hoa kỳ ) hỗ trợ và chỉ phát triển tại khu vực đồng bằng như: thủ đô Viêng Chăn, tỉnh Viêng Chăn, tỉnh Bolikhamxay, tỉnh Khammuan và tỉnh Savannaket những khu vực này là đều thuộc đế quốc Mỹ chiếm, còn những các tỉnh miền bắc nơi hoạt động của Quân PathedLao là một số lương thực thực phẩm là từ nông nghiệp tự cung tự cấp và được hỗ trợ lương thực thực phẩm từ Việt Nam. Từ năm 1975 sau khi Lào được giải phóng trong giai đoạn này Lào là một những nước nghèo nhất trên thế giới, có nền kinh tế kém phát triển và hầu như không tăng trưởng. Hơn 85 % dân số Lào vẫn sử dụng công nghệ lạc hậu, làm nông nghiệp tự cung tự cấp, sản phẩm làm ra không đủ sống, công nghiệp phát triển rất yếu, Lào phải nhập khẩu hầu hết các sản phẩm. Mạng lưới phân phối hàng hóa còn hạn chế chủ yếu chỉ phát triển tại Viêng Chăn và một số thị trấn khác. Thậm chí tại đây mức tiêu thụ hàng hóa còn thấp. Về cơ sở hạ tầng chỉ có 5000 KM đường đất và điện tín, công tác y tế còn lạc hậu ứng yêu cầu. Y tế cơ sở tại các vùng sâu, vùng xa rất thiếu, nhất là tại các địa phương nông thôn. Giáo dục đào tạo cả nước có 1 trường trung học, 6 trường tiểu học tập trung tại Viêng Chăn và các thị xã lớn. Các trường học này chủ yếu dành cho con em tầng lớp khá giả, Lào thường qua Nga, qua Việt Nam học tập, hơn 70 % trẻ em đi học không được cắp sách đến trường. Sau 1979 đứng trước tình trạng suy thoái của nền kinh tế, chính phủ Lào đã quyết tâm thi hành những cuộc cải cách kinh tế phạm vi lớn hơn. Để đưa dất nước
  18. 9 phát triển nhanh hơn, dần hòa nhịp vào sự phát triển của khu vực và thế giới, Đại hội lần thứ IV ( 1986 ) Đảng nhân dân cách mạng Lào đã kịp thời đề ra đường lối mới toàn diện, xây dựng và phát triển đất nước. Cuộc cải cách kinh tế vào năm 1986 “ cơ cấu kinh tế mới “ được cho là sự phân quyền trong quyền kiểm soát giá cả, sản lượng chỉ tiêu và vấn đề lương. Năm 1988 Luật đầu tư nước ngoài được công bố. Đến giai đoạn năm 1990, khu vực kinh tế tư nhân bắt đầu vững chắc hơn GDP đạt 12.023 triệu kíp so với năm 1986 tăng lên 8,4 %/hàng năm, kinh tế Lào vẫn tập trung vào ngành nông nghiệp sản xuất được 1,4 triệu tấn tăng lên 6% so với năm 1986, lương thực thưc phẩm chủ yếu vẫn là nhà nước là người cung cấp. Từ đó, kinh tế Lào tiếp tục phát triển và đạt được những thành công nhất định. Khủng hoảng tài chính ở Thái lan và giữa năm 1997 ảnh hưởng nặng nề tới nền kinh tế còn non yếu của Lào lúc bấy giờ bởi Thái lan là đối tác thương mại lớn và nhà đầu tư chính của Lào. Tháng 02/ 2013 Lào đã trở thành thành viên thứ 158 của tổ chức thương mại thế giới. Để đạt được kết quả quan trọng này, Lào đã đệ đơn gia nhập WTO từ năm 1997, thực hiện rất nhiều cuộc đàm phán song phương với các thành viên quan tâm, trong đó có Australia, Canada, Trung quốc, Liên minh châu Âu ( EU ), Nhật bản, Hàn quốc, Mỹ và Ukranie. Gia nhập WTO sẽ giúp Lào được tiếp cận thị trường hàng hóa và dịch vụ ở mức độ nhất định. Đặc biệt, Lào sẽ phải tuân thủ mức trần thuế đối với hàng hóa, các hạn trợ cấp cho nông nghiệp, và khả năng tiếp cận các thị trường dịch vụ. Lào đã thực thi nhiều sách lược phát triển kinh tế: thu hút vốn đầu tư nước ngoài, coi trọng xây dựng đặc khu kinh tế, thúc đẩy toàn diện 6 chiến lược thương mại lớn, gồm: ngoại thương, sản xuất sản phẩm và quản lý xuất nhập khẩu, dịch vụ thương mại quá cảnh, phát triển thị trường và quản lý hàng hóa, phát triển nguồn nhân lực và quản lý hành chính, tăng cường hợp tác kinh tế khu vực và tích cực phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường. Năm 2015 vừa qua là năm cuối cùng của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ 7 của Lào (2011 - 2015) và hiện tại Lào cũng đang triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ 8. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào và Chính phủ Lào, kinh tế Lào tiếp tục duy trì tốc độ tăng
  19. 10 trưởng ổn định, mở ra nhiều cơ hội phát triển trong tương lai ( kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Lào lần thứ 7 2016, tr.4). Kinh tế Lào tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định trong năm nay, tỷ lệ lạm phát ở mức thấp (1,33%), nhiều chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong kế hoạch đều đạt được. Sau khi kết thúc kế hoạch phát triển kinh tế xã hội quốc gia 5 năm lần thứ 7 giai đoạn 2011 - 2015, GDP của Lào đạt 7,9%; tính đến thời gian cuối năm 2017 vừa qua đã thu hút được khoảng 3,151dự án đầu tư trong và ngoài nước trong đó có 14 dự án nhượng quyền với tổng giá trị 3.898,4 triệu USD, 3.086 dự án chung tổng giá trị 2.194,9 triệu USD và 51 dự án đầu tư vào đặc khu giá trị vốn đầu tư là 54,7 triệu USD, vốn đưa vào thực tế là 1.970 triệu USD. Tín dụng ngân hàng tăng 3.500,47 tỷ kíp; ngân sách vẫn trong tầm kiểm soát. Đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể mức thu nhập bình quân đầu người 1,970 USD đạt hơn chỉ tiêu đề ra (1700 USD), tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh trên cả nước, hiện còn khoảng 7%. Đạt được kết quả nêu trên là nhờ sự nỗ lực của Đảng NDCM Lào và Chính phủ Lào trong việc quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô, trong đó nổi bật là việc mở rộng hợp tác giao lưu, thúc đẩy phát triển kinh tế với nhiều nước, nhất là với Việt Nam và các đối tác ở khu vực châu Á. Dự thảo nghị định của Chính phủ về tình hình kinh tế - xã hội và kế hoạch ngân sách năm tài khóa 2016 - 2017 của Lào đặt mục tiêu tăng trưởng GDP đạt 7,5% trở lên, GDP bình quân đầu người hơn 2.000 USD; giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 6,11%; phấn đấu đạt tỷ lệ 99% nhập học bậc tiểu học và 81% nhập học trung học cơ sở; tăng tỷ lệ nhập học giáo dục dạy nghề lên 20%; giảm tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh xuống dưới 45 trường hợp trong số 1.000 trẻ. + Ngành công nghiệp: Nước CHDCND Lào chủ yếu tập trung vào Ngành công nghiệp chế biến và thủ công mỹ nghệ, Lào nhìn chung sự thành công khá cao đặc biệt việc tạo giá trị gia tăng và lập công ăn việc làm phát triển nhanh trong khoảng thời gian 2011 - 2015 tổng giá trị sản xuất đạt 25,159 tỷ kíp, tỷ lệ phát triển bình quân 13 %/ năm. Trong đó công nghiệp lương thực thực phẩm chiếm 21 %, các phụ kiện phụ tùng chiếm 18%, sản phẩm mỏ không phải kim loại chiếm 16% và sản xuất đồ uống chiếm 15,5% trong giá trị công nghiệp chế biến và đáp ứng nhu cầu trong nước
  20. 11 được 90%. Ngành nổi bật giúp phát triển của ngành công nghiệp là ngành chế biến món ăn, đồ uống, vật liệu xây dựng (xi măng, sắt thép, tấm mái, màu sơn....), dệt may, thuốc lá . hiện nay sản xuất rượu bia cung cấp được 100%, nước uống, nước ngọt chiếm 89%, xi măng 65%, sát thép 25% đã đáp ứng nhu cầu . công nghiệp chế biến mới xuất hiện có: nhà máy sản xuất sợi và miếng vải, nhà máy phân bón, nhà máy chế biến thịt, nhà máy đướng, nhà máy chế biến cao su ( có 26 nhà máy ), nhà máy chế biến Cafe ( Daoheung và SINOUK ) và nhà máy muối CALI. Ngoài ra ngành thủ công mỹ nghệ Lào sau kết thúc kế hoạch phát triển lần thứ 7 có tổng giá trị sản xuất khoảng 2.850 tỷ kíp, tỷ lệ phát triển bình quân 15%/năm. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ Lào được nhiều giải thưởng trong cấp khu vực với nhiều chương trình, có thể tiêu thụ cả thị trường trong và ngoài nước . hiện nay có 4.237 nhà máy sản xuất thủ công mỹ nghệ có thị trường xuất khẩu ban đầu như: thị trường Nhật bản, Châu âu và Hoa kỳ ( kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Lào lần thứ 7 2016, tr.12). Đến giai đoạn đầu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội lần thứ 8 ngành Công nghiệp chế biến và thủ công đạt được 4.463 tỷ kíp tăng lên 3,98 %, dự kiến đến hết năm 2017 sẽ đạt được mục tiêu 9.217 tỷ kíp, trong đó các loại sản xuất công nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng nhanh chóng là các công nghiệp sắt thép, công nghiệp lương thực thực phẩm, công nghiệp đồ uống, thuốc lá và vv..... đến đầu năm 2017 có 24 nhà máy công nghiệp chế biến mới thành lập toàn những các nhà máy lớn như: nhà máy ga, nhà máy lọc dầu, nhà máy sản xuất xi măng có 10 nhà máy thuộc cấp Trung uong quản lý cấp phép hoạt động còn lại 14 nhà máy thuộc về địa phương quản lý. + Ngành nông nghiệp: Trong thời gian 5 năm vừa qua mặc dù lĩnh vực nông lâm nghiệp sẽ bị ảnh hưởng từ hiện tượng thay đối của khí hậu đất trời, xảy ra thiên tai nghiêm trọng, sự biến động của giá cả hàng hóa, sự tăng trưởng của giá dầu khí của thị trường thế giới và các ngành khác. Với sự tích cực của ngành và địa phương mới có nhiều thành công quan trọng và có thể đạt được tiêu chí đã đặt ra trong kế hoạch 5 năm lần thứ VII đặc biệt là ngành sản xuất lương thực thực phẩm, việc xúc tiến sản xuất
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2