intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện hệ thống đánh giá nhân sự tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:107

53
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là trên cơ sở lý thuyết quản trị nguồn nhân lực, tác giả làm rõ lý thuyết hệ thống đánh giá nhân sự tại ngân hàng nhằm rút ra bài học kinh nghiệm thực tiễn từ hoàn thiện và triển khai hệ thống đánh giá nhân sự tại một số ngân hàng khác. Đánh giá thực trạng hệ thống đánh giá nhân sự tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Quảng Ninh, phân tích những ưu điểm và hạn chế. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống đánh giá nhân sự tại chi nhánh Quảng Ninh – ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện hệ thống đánh giá nhân sự tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Ninh

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là do bản thân tự thực hiện, có sự  hỗ  trợ  từ  giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của   người khác. Các dữ  liệu thông tin thứ  cấp sử  dụng trong Luận văn là có nguồn  gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Học viên       
  2. 22 LỜI CẢM ƠN Được sự  phân công của quý thầy cô khoa sau đại học, Trường Đại Học  Ngoại thương, sau thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành Luận văn  tốt nghiệp. Để  hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ  lực học hỏi của bản thân  còn có sự hướng dẫn tận tình của thầy cô, cô chú, anh chị tại các doanh nghiệp. Tôi xin chân thành cảm  ơn giáo viên hướng dẫn ­ TS Nguyễn Phúc Hiền,   người đã hướng dẫn tôi trong suốt thời gian qua. Thầy đã không ngần ngại chỉ  dẫn, định hướng để tôi hoàn thành tốt luận văn. Một lần nữa tôi chân thành cảm  ơn thầy và chúc thầy dồi dào sức khoẻ. Tôi cũng xin cảm  ơn các thầy cô tại trường ĐH Ngoại thương đã giúp đỡ,  ban lãnh đạo và các cán bộ  nhân viên trong ngân hàng TMCP Công thương Việt   Nam ­ chi nhánh Quảng Ninh đã đóng góp những ý kiến thiết thực hoàn thành   luận văn này.  Tuy nhiên, vì kiến thức chuyên môn chưa đầy đủ và thời gian nghiên cứu có  hạn nên nội dung của luận văn không tránh khỏi những thiếu xót, tôi rất mong  nhận sự  góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng toàn thể  lãnh đạo và cán bộ  tại chi nhánh ngân hàng để báo cáo này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa xin gửi đến thầy cô, ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên   tại chi nhánh ngân hàng lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất! Quảng Ninh, ngày     tháng     năm 2018
  3. MỤC LỤC
  4. 44 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Sự khác nhau giữa nhân sự nói chung và nhân sự ngành ngân  7 hàng Bảng 2.1 Cơ cấu và trình độ nhân sự tại chi nhánh 39 Bảng 2.2 Kết quả kinh doanh tại chi nhánh trong giai đoạn 2015 ­ 2017 41 Bảng 2.3 Phân công đánh giá nhân sự các vị trí tại chi nhánh 45 Bảng 2.4  Thẻ điểm cân bằng của chi nhánh 48 Bảng 2.5 Thẻ điểm cho các vị trí trực tiếp kinh doanh và hỗ trợ 50 51 Bảng 2.6  Thẻ điểm cho các vị trí lao động giản đơn Bảng 2.7 Khung trọng số yếu tố  Tài chính/Khách hàng/Hoạt động/Con  52 người Bảng 2.8  Sự thay đổi chỉ tiêu và tỷ trọng KPI của vị trí kinh doanh trực   54 tiếp Bảng 2.9 So sánh sự tăng trưởng trong kế hoạch được giao của một số  58 chỉ tiêu Bảng 2.10. Phân loại nhân sự và tỷ lệ thưởng nhân sự theo quy định 60 Bảng 2.11. Tỷ lệ hoàn thành KPI của chi nhánh theo 4 nhóm chỉ tiêu 60 Bảng 2.12 Kết quả đánh giá chất lượng nhân sự tại chi nhánh qua các  63 năm
  5. Bảng 2.13 Xếp loại nhân sự toàn ngân hàng 63 Biểu đồ 2.1  Xếp loại nhân sự và thu nhập bình quân toàn ngân hàng 64 Bảng 3.1 Chỉ tiêu kế hoạch của ngân hàng giai đoạn 2018 – 2020 73 DANH MỤC HÌNH VẼ SƠ ĐỒ Hình 1.1 Triển khai hệ thống đánh giá nhân sự 23 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh 38
  6. 66 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải thích ATM Thẻ rút tiền tự động BQ Bình quân BSC  Thẻ điểm cân bằng CASA Tiền gửi không kỳ hạn CBNV Cán bộ nhân viên CBQL Cán bộ quản lý DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ GĐBL Giám đốc bán lẻ GĐCN Giám đốc chi nhánh FDI  Vốn đầu tư nước ngoài HĐKD Hoạt động kinh doanh KHDN Khách hàng doanh nghiệp KPI Chỉ tiêu đánh giá thực hiện công việc chính MBO Hệ thống quản thị theo mục tiêu PAKD Phương án kinh doanh PGD Phòng giao dịch PGĐ Phó giám đốc QT Quốc tế TMCP Thương mại cổ phần TD Tín dụng TTTM Tài trợ thương mại XLRR Xử lý rủi ro
  7. UV HĐQT Uỷ viên hội đồng quản trị Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam VietinBank Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Techcombank Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
  8. 8 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài (tính cấp thiết đề tài) Trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, nhân sự đã được nhận  định là “tài sản” quý giá nhất, là yếu tố đóng vai trò quyết định đến sự thành công  hay thất bại đối với bất kỳ  tổ  chức kinh doanh nào. Nhận thức được tầm quan   trọng của nhân sự  trong  ảnh hưởng tới hiệu quả  kinh doanh, ngân hàng TMCP  Công Thương Việt Nam đã tập trung xây dựng chất lượng nhân sự nói chung, hệ  thống đánh giá nhân sự  nói riêng từ  năm 2013. Không chỉ   ứng dụng công nghệ  thông tin, ngân hàng còn áp dụng hệ  thống đánh giá nhân sự  tân tiến đảm bảo   đánh giá chính xác, nhanh chóng. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai đánh giá   nhân sự  tại các chi nhánh, hệ  thống đánh giá vẫn còn bộc lộ  hạn chế. Nhân sự  cảm thấy thiếu công bằng trong quá trình đánh giá, nhân viên khác  ỷ  lại nhưng  vẫn được đánh giá hoàn thành công việc. Hệ  thống đánh giá nhân sự  chưa thực   sự  phản ánh được năng lực làm việc, phân loại được chất lượng nhân viên và  gắn bó được mục tiêu của từng cá nhân với ngân hàng như mục tiêu đề ra. Điều  này khiến cho nhân sự chi nhánh vẫn còn thiếu động lực phấn đấu, những nhân  sự   giỏi  muốn nhảy  việc.  Kết quả  kinh doanh  của  chi  nhánh  chưa   đạt được  những kết quả tốt nhất, thị phần có nguy cơ bị thu hẹp trong cuộc cạnh tranh với   các chi nhánh ngân hàng khác. Do vậy, hệ thống đánh giá nhân sự cần được xem  xét đánh giá và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình tại chi nhánh. Điều này vừa  mang tính cấp bách vừa mang tính chiến lược lâu dài, tạo đà cho sự  phát triển  nhanh và bền vững của chi nhánh trong thời gian tới, trong sự  cạnh tranh ngày   càng gay gắt với các ngân hàng khác. Đó chính là lý do lựa chọn đề  tài: “Hoàn  thiện hệ thống đánh giá nhân sự tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –   chi nhánh Quảng Ninh”. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong quá trình tìm hiểu, đề tài đánh giá nhân sự trong phạm vi ngành ngân  hàng đã được một số  tác giả  nghiên cứu đánh giá  ở  khía cạnh và phạm vi khác 
  9. 9 nhau như: luận văn thạc sĩ “Đánh giá thành tích nhân viên tại ngân hàng thương   mại cổ  phần Á Châu”  (2012) của Hoàng Minh Quang, luận văn thạc sĩ  “Hoàn  thiện công tác đánh giá thực hiện công việc đối với người lao động tại chi nhánh  Linh Đàm (Techcombank Linh Đàm) của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam” (2014)  của Vũ Thị  Phương Thu, luận văn thạc sĩ  “Hoàn thiện công tác đánh giá thực   hiện công việc tại chi nhánh  Ngân hàng phát triển Bắc Giang”  (2017) của Bùi  Minh Tuệ… Ngoài ra, các bài báo đề  cập đến hoạt động đánh giá nhân sự  tại   ngân hàng như  “Đánh giá hoạt động quản trị  nguồn nhân lực tại ngân hàng   TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” của TS Võ Thị  Vân Khánh – tạp chí Tài  chính (T3­2018), “Vì sao KPI áp cho nhân viên chưa đem lại kết quả như kỳ vọng   của ngân hàng?”  của thạc sĩ Trịnh Minh Thảo – báo Tri thức trẻ  (T6­2016)…  Các đề tài, bài báo trên đã đánh giá việc ứng dụng của một số hệ thống đánh giá  nhân sự tại một số chi nhánh ngân hàng, chỉ ra những ưu nhược điểm thực tế tại  từng đơn vị. Tuy nhiên, theo tìm hiểu của tác giả, chưa có đề tài nào đề cập đến  những  ưu điểm cũng như  khó khăn vướng mắc khi áp dụng hệ  thống đánh giá   nhân sự  tại chi nhánh Quảng ninh – ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.   Tác giả  hi vọng luận văn này sẽ  góp phần nào hoàn thiện hệ  thống nhân sự  tại   chi nhánh nói riêng, tại toàn ngân hàng nói chung. 3. Mục tiêu nghiên cứu ­ Trên cơ  sở lý thuyết quản trị nguồn nhân lực, tác giả  làm rõ lý thuyết hệ  thống đánh giá nhân sự tại ngân hàng nhằm rút ra bài học kinh nghiệm thực tiễn  từ  hoàn thiện và triển khai hệ thống đánh giá nhân sự tại một số ngân hàng khác. ­ Đánh giá thực trạng hệ thống đánh giá nhân sự tại ngân hàng TMCP Công  thương Việt Nam ­ chi nhánh Quảng Ninh, phân tích những ưu điểm và hạn chế  ­ Đề  xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ  thống đánh giá nhân sự  tại chi   nhánh Quảng Ninh – ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. 4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
  10. 10 Đối tượng nghiên cứu của đề  tài là hệ  thống đánh giá nhân sự  đang được  triển khai tại ngân hàng TMCP Công thương Phạm vi nghiên cứu:  ­ Về  mặt thời gian: nghiên cứu từ  năm 2015 đến nay và đề  xuất giải  pháp định hướng trong 3 năm tới. ­ Về  mặt không gian: Nghiên cứu tại ngân hàng TCMP Công thương   Việt Nam chi nhánh Quảng Ninh.  5. Phương pháp nghiên cứu Trong luận văn, tác giả  kết hợp các phương pháp nghiên cứu nhằm đạt  được kết quả nghiên cứu chính xác, sát với thực tế bao gồm:  ­ Phương pháp thống kê, phân tích dữ  liệu: dựa trên báo cáo kết quả  kinh doanh của ngân hàng, của chi nhánh, báo cáo cuối năm của khối quản trị  nhân sự qua các năm, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và chất lượng nhân  sự. ­ Một số phương pháp khác như phương pháp tổng kết, quan sát thực  tế… 6. Cấu trúc luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống đánh giá nhân sự trong ngân hàng Chương 2: Thực trạng hệ  thống  đánh giá nhân sự  tại ngân hàng TMCP   Công thương – chi nhánh Quảng Ninh Chương 3: Một số  giải pháp nhằm hoàn thiện hệ  thống đánh giá nhân sự  tại ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh Quảng Ninh
  11. 11 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ NHÂN SỰ  TRONG NGÂN HÀNG 1.1. Khái niệm và phân loại nhân sự trong ngân hàng 1.1.1. Khái niệm về nhân sự Theo quan điểm của quản trị nhân lực hiện đại, nhân sự  là tất cả  các tiềm  năng của con người trong một tổ chức hay xã hội (kể cả những thành viên trong  ban lãnh đạo doanh nghiệp), tức là tất cả thành viên trong doanh nghiệp sử dụng   kiến thức, khả  năng, hành vi  ứng xử  và giá trị  đạo đức để  thành lập, duy trì và   phát triển doanh nghiệp. Nhân sự đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, được  nhiều doanh nghiệp coi là yếu tố  chiến lược bởi nhân sự  mang đến cho doanh   nghiệp sức sáng tạo, tạo ra lợi thế cạnh tranh và là nguồn lực vô hạn cho doanh  nghiệp.  1.1.2. Phân loại nhân sự Theo sự  phát triển của kinh tế  thị  trường và công nghệ, ngày nay nhân sự  ngày càng đa dạng, nhiều ngành nghề, lĩnh vực, xuất hiện thêm nhiều công việc  mới. Để  phân loại nhân sự, có thể  dựa vào nhiều tiêu chí liên quan đến các góc   độ của nhân sự: ­ Theo tính chất công việc: Phân chia theo tính chất liên quan đến sản  phẩm, có thể  chia nhân sự  ra thành 3 nhóm: khối sản xuất trực tiếp, khối kinh   doanh sản phẩm và khối hỗ trợ. Khối sản xuất trực tiếp bao gồm công nhân sản  xuất lắp ráp, vận chuyển, quản lý xưởng… Khối kinh doanh sản phẩm tham gia   trực tiếp vào bán hàng, giao dịch với khách hàng và chịu doanh số bao gồm nhân  viên bán hàng, nhân viên marketing, quản lý cửa hàng, giám đốc bán hàng, …  Khối hỗ trợ bao gồm các nhân viên hành chính, kế toán, trực điện thoại, nhân sự,   hỗ trợ giấy tờ, kho bãi…
  12. 12 ­ Theo vị  trí công việc: phân chia thành Lãnh đạo và nhân viên, mỗi  một vị  trí lãnh đạo hoặc nhân viên được chia thành nhiều tầng cao thấp khác   nhau. Mỗi vị trí đảm trách vai trò, có quyền lợi và nghĩa vụ khác nhau.  ­ Theo hình thức công việc: chia thành công việc chính thức và công  việc bán thời gian. Mỗi loại hình công việc có yêu cầu về chất lượng và kết quả  riêng biệt.  ­ Theo trình độ  lao động: chia thành tốt nghiệp đại học – cao đẳng,  trung cấp và phổ  thông. Trình độ  lao động quyết định một phần khả  năng làm  việc, chất lượng công việc và kết quả  công việc cũng như  khả  năng thăng tiến  trong tương lai. Việc phân chia nhân sự  theo các tiêu chí khác nhau giúp cho những người   làm công tác đánh giá nhân sự xây dựng được hệ thống đánh giá nhân sự phù hợp  với vị trí, trình độ, loại hình công việc, qua đó nâng cao hiệu quả quản trị nguồn   nhân lực của doanh nghiệp. 1.1.3. Khác biệt giữa nhân sự nói chung và nhân sự ngân hàng 1.1.3.1. Đặc điểm kinh doanh của ngành ngân hàng Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt. Nét đặc biệt của  “doanh nghiệp” ngân hàng được thể hiện ở các nội dung sau:  Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, tín dụng và dịch vụ  ngân   hàng. Đây là lĩnh vực “đặc biệt” vì trước hết nó liên quan trực tiếp đến tất cả các  ngành, liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế ­ xã hội. Mặt khác, lĩnh vực   tiền tệ  ­ ngân hàng là lĩnh vực rất “nhạy cảm”, nó đòi hỏi một sự  thận trọng   trong điều hành hoạt động ngân hàng để tránh những thiệt hại cho nền kinh tế ­  xã hội. Chất liệu kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, mà tiền tệ là công cụ được  nhà nước sử dụng  để quản lý vĩ mô nền kinh tế, nó quyết định đến sự phát triển   hoặc suy thoái của cả một nền kinh tế, do đó chất liệu này được nhà nước kiểm   soát rất chặt chẽ.
  13. 13 Là một doanh nghiệp, nhưng nguồn vốn chủ  yếu mà ngân hàng sử  dụng   trong kinh doanh là vốn huy động từ  bên ngoài, trong khi đó vốn riêng của ngân  hàng lại chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Trong tổng tài sản của ngân hàng, tài sản hữu hình chiểm tỷ trọng rất thấp,   mà chủ  yếu là tài sản vô hình. Nó tồn tại dưới hình thức các tài sản tài chính,  chẳng hạn như các loại kỳ  phiếu, cổ phiếu, hợp đồng tín dụng, khế   ước nhận  nợ và các loại giấy tờ có giá trị khác. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại chịu sự chi phối rất lớn   bởi chính sách tiền tệ  của ngân hàng trung  ương. Một ngân hàng thương mại   không thể mở rộng hoạt động kinh doanh khi ngân hàng trung ương đang áp dụng   chính sách đóng băng tiền tệ, hạn chế lạm phát và ngược lại. Do đó, việc ngân  hàng mở rộng hay thu hẹp hoạt động kinh doanh của mình đều phải chịu sự chi   phối bởi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. Ngân hàng thương mại là một trung gian tín dụng, đóng vai trò một tổ chức   trung gian  đứng  ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi  trong nền kinh tế, biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay đáp ứng nhu cầu   vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế, nhu cầu vốn tiêu dùng của  toàn xã hội. Như vậy, có thể nói NHTM là nhịp cầu nối liền những chủ thể thừa   vốn (các cá nhân có thu nhập nhưng chưa có nhu cầu sử dụng, các doanh nghiệp,  tổ chức kinh tế vừa tiêu thụ được sản phẩm nhưng chưa có nhu cầu nhập vật tư,  hàng hóa) với các chủ thể thiếu vốn (những cá nhân phát sinh nhu cầu nhưng thu  nhập lại chưa có, hay các doanh nghiệp, các tổ  chức kinh tế đang cần nhập vật   tư, nguyên liệu nhưng chưa tiêu thụ được sản phẩm). 1.1.3.2. Đặc điểm của nhân sự ngành ngân hàng Do tính chất đặc điểm ngành ngân hàng nên nhân sự  ngành ngân hàng có  một số đặc điểm riêng như sau:
  14. 14 ­ Xét về kiến thức: do đặc thù của ngân hàng thương mại là cấp vốn,   tín dụng cho nền kinh tế, nên nhân sự ngân hàng đòi hỏi có trình độ  chuyên môn  cao, kiến thức tổng hợp nhiều chuyên ngành sản xuất kinh doanh, và đặc biệt là   phải có đạo đức nghề nghiệp.  ­ Xét về năng lực: có kỹ năng xử lý linh hoạt các tình huống phát sinh,   khả năng thích ứng công nghệ mới và sử dụng tốt ngoại ngữ, khả năng sáng tạo,   xử lý tình huống nhanh nhạy.  ­ Xét về  phong cách: do Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng  trung gian, đi vay để  cho vay, kinh doanh dựa trên niềm tin của khách hàng, do  vậy nhân viên ngân hàng cần phong cách chững chạc, quyết đoán, tạo được niềm  tin cho khách hàng sử dụng dịch vụ. ­ Xét về  đạo đức: Ngân hàng luôn đồng hành với tiền, do vậy rủi ro   đạo đức có thể xảy ra ở bất kỳ khâu nào trong ngành ngân hàng, xuất hiện nhiều  ở nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, bảo lãnh, và tiếp xúc trực tiếp với tiền như  tiền gửi và ngân quỹ. Bởi vậy, bên cạnh những yêu cầu về trình độ  chuyên môn   thì đạo đức nghề nghiệp và bề dày kinh nghiệm luôn là một trong những yếu tố  quan trọng được đặt lên hàng đầu. ­ Xét trên góc độ  các chỉ  tiêu kinh doanh: Nhân sự  ngành ngân hàng   chịu chỉ  tiêu cho cả  đầu vào và đầu ra ngành ngân hàng. Đầu vào là các chỉ  tiêu  huy động vốn (khách hàng tiền gửi...) Đầu ra là các chỉ tiêu tín dụng, các dịch vụ  thanh toán quốc tế, phát hành thẻ, mở tài khoản, bảo hiểm.  1.1.3.3. Khác biệt giữa nhân sự nói chung và nhân sự ngành ngân hàng Bảng 1.1 Sự khác nhau giữa nhân sự nói chung và nhân sự ngành ngân hàng Nhân sự nói chung Nhân sự ngành ngân hàng Vai trò Một trong những yếu tố  quyết  Yếu   tố   chính   quyết   định   chất  định chất lượng sản phẩm dịch  lượng sản phẩm dịch vụ
  15. 15 vụ Chuyên  Chuyên môn trong lĩnh vực hoạt  Trình   độ   chuyên   môn   cao,   đa  môn động kinh doanh và chuyên môn  ngành   nghề,     ngoại   ngữ,   cập  nghiệp vụ nhật kiến thức pháp luật  Nắm bắt công nghệ mới Đạo đức Đáp ứng tiêu chuẩn đạo đức Đòi hỏi về  đạo đức rất nghiêm  ngặt,   nếu   không   dễ   gây   thất  thoát tiền và  ảnh hưởng tới hệ  thống tài chính Kỹ năng Xử   lý   tình   huống   trong   kinh  Thích   ứng   tình   huống   phát   sinh  doanh cả về đạo đức nghề nghiệp Áp lực Áp   lực   chỉ   tiêu   liên   quan   đến  Áp lực chỉ  tiêu liên quan tới sự  doanh nghiệp phát triển của hệ thống tài chính Tính cạnh tranh rất cao   Chỉ   tiêu  Chịu chỉ  tiêu về  doanh thu (đầu  Chịu chỉ tiêu huy động – tín dụng  KD ra) của doanh nghiệp – dịch vụ ­ lợi nhuận 1.2. Hệ thống đánh giá nhân sự trong ngân hàng 1.2.1. Khái niệm, sự cần thiết và vai trò của hệ thống đánh giá nhân sự 1.2.1.1. Khái niệm hệ thống đánh giá nhân sự Đánh giá là một sự miêu tả chính thức về giá trị, tính hiệu quả hay mức độ  thành công của một người hay một cái gì đó. Mọi hoạt động của con người bao   gồm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng cần thường xuyên được đánh giá. Mục   đích của việc đánh giá là nhằm tổng kết lại những điều đạt được và chưa đạt   được và nguyên nhân là gì. Từ đó tiếp tục điều chỉnh hoạt động hướng tới trạng  thái tốt hơn.  Hệ thống đánh giá là nền tảng cho tiến trình của tổ chức trong việc xem xét   tăng giảm lương, cơ hội thăng tiến và cơ  hội phát triển nghề  nghiệp. Hệ  thống 
  16. 16 đánh giá nhân sự  là một hệ thống chính thức các mục tiêu, tiêu chuẩn, phương   pháp và tiến trình, định kỳ đo lường và đánh giá: sự hoàn thành công tác của nhân  viên cùng với hành vi và kết quả liên quan; hoặc kiến thức, kỹ năng, thái độ làm  việc và những giá trị  tiềm  ẩn bên trong nhân viên để  khám phá cách thức thực  hiện công việc hiện tại của nhân viên và làm thế  nào để  nhân viên có thể  thực  hiện hiệu quả hơn trong tương lai nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhân viên   và tổ chức. Thực hiện công việc của nhân viên thương được đánh giá bởi người  giám sát, thường là cấp trên trực tiếp của họ. Người quản lý xem xét về quá trình   thực hiện công việc bằng từ, số  hoặc dạng chữ  cái để  thể  hiện mức độ  hoàn   thành công việc. Tuy nhiên khi xã hội ngày càng phát triển, đánh giá công việc   còn được đối tượng bên ngoài – thường là khách hàng, người được phục vụ đánh  giá. Ví dụ  như  những viên chức nhà nước làm việc trong lĩnh vực tiếp xúc trực   tiếp với người dân, ngoài được đánh giá bởi cấp trên còn được đánh giá thái độ  phục vụ bằng chính người dân qua việc để lại các biểu tượng “Rất hài lòng/Hài  lòng/Không hài lòng”. 1.2.1.2. Sự cần thiết của hệ thống đánh giá nhân sự Hệ thống đánh giá nhân sự giúp cung cấp một thước đo công bằng cho cả  phía doanh nghiệp và người lao động, tạo ra căn cứ đánh giá chính xác để bảo vệ  cả  phía thuê nhân sự  và nhân sự, nhằm có được cả  số  lượng và chất lượng tốt   trong công việc. Nếu không có hệ  thống đánh giá nhân sự, doanh nghiệp lúng   túng trong việc thưởng phạt, khó lựa chọn người có năng lực vào các vị  trí cấp   cao, có thể bị  tách biệt về mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Nhân sự  làm  việc kém hiệu quả, khen thưởng không chính xác công minh khiến mất đi niềm  tin và sự phấn đấu của nhân sự có chất lượng, nhân sự không muốn phấn đấu cố  gắng, dễ thuyên chuyển sang công việc khác. Cả phía chủ doanh nghiệp và nhân   sự đều cảm thấy bất công, không theo đuổi được mục tiêu phát triển của mình. 
  17. 17 Nhiều doanh nghiệp đã phải hứng chịu hậu quả  vì thiếu kinh nghiệm xây  dựng và duy trì một hệ thống đánh giá phát triển nguồn nhân lực một cách chặt   chẽ và khoa học "có nơi thì cán bộ  chủ chốt bất mãn nghỉ  việc, nhân viên dưới   cấp hoang mang. Nơi khác thì mất khách hàng do chất lượng dịch vụ giảm sút,  sản phẩm bị lỗi nhiều làm tăng chi phí" (Hà Văn Hội (2007), Quản trị  nhân lực   trong doanh nghiệp tập 2, NXB Bưu điện, trang 112) 1.2.1.3. Vai trò của hệ thống đánh giá nhân sự  ­ Đối với doanh nghiệp +  Giúp   doanh   nghiệp   truyền   đạt   mục   tiêu   chiến   lược   của   doanh   nghiệp, phân bổ chỉ tiêu đến từng bộ phận, từng nhân sự của doanh nghiệp.  + Gắn kết chặt chẽ mục tiêu của doanh nghiệp với mục tiêu cá nhân,  giúp xây dựng chiến lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp và cá nhân + Giúp doanh nghiệp nắm bắt được hiệu quả làm việc, tiềm năng của  nhân sự để kịp thời khai thác, sử dụng những cá nhân xuất sắc. + Giúp doanh nghiệp có chính sách khen thưởng phù hợp và đúng đắn,  khuyến khích cũng như xử phạt nhân sự kịp thời. Kết quả  của hệ  thống đánh giá giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời hiệu  quả  làm việc nói riêng và khả  năng đạt được mục tiêu của doanh nghiệp nói   chung. ­ Đối với người lao động: + Giúp cho doanh nghiệp có mục tiêu làm việc rõ ràng, có đích đến để  cố gắng. + Nắm bắt chiến lược của doanh nghiệp, tự xây dựng định hướng cá  nhân. +  Được khen thưởng/xử  phạt rõ ràng, tạo động lực phấn đấu, thăng  tiến cho cá nhân.
  18. 18 1.2.1.4. Hệ thống đánh giá nhân sự trong ngân hàng          Ngoài những điểm chung của một hệ thống đánh giá nhân sự, đối với hệ  thống ứng dụng vào ngân hàng còn có những đặc trưng riêng: ­ Hệ  thống đánh giá nhân sự  khi xây dựng cho ngân hàng rất phức tạp, độ  phủ rộng, bao gồm nhiều loại chỉ tiêu, tuy nhiên kết quả đạt được tốt hay không   chủ  yếu dựa trên các chỉ  tiêu kinh doanh: vừa đảm bảo đánh giá được nhân sự,   vừa đáp  ứng các chỉ  tiêu kinh doanh đầu vào (huy động vốn), đầu ra (tín dụng),  tăng lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro… ­ Phải đánh giá được yếu tố  đạo đức: Với đặc thù về  kinh doanh niềm tin  trong lĩnh vực ngân hàng, một hành vi sai đạo đức có thể dẫn tới hệ luỵ của cả  hệ thống ngân hàng, do vậy các tiêu chí đánh giá về chấp hành luật pháp và đạo  đức nghề nghiệp luôn được đưa vào đánh giá. Điều đó giúp nhắc nhở nhân viên  phải tuân thủ pháp hành và chấp hành đạo đức nghề nghiệp.  1.2.2. Nội dung của hệ thống đánh giá nhân sự trong ngân hàng 1.2.2.1. Mục tiêu hệ thống đánh giá nhân sự ­ Mục tiêu hành chính: Kết quả của việc đánh giá nhân viên được sử dụng   để  ra các quyết định nhân sự  liên quan đến cá nhân như: tăng lương, đề  bạt, sa   thải, hoặc tạo cơ hội đào tạo và phát triển. Vì mục tiêu hành chính, các nhà quản   trị phải sử dụng một hệ thống đánh giá hiệu quả đạt được việc xếp hạng có tác   dụng phân biệt được các nhân viên. ­ Mục tiêu phát triển: Trong trường hợp này, việc xếp hạng hiệu quả được  dùng để cung cấp các thông tin ngược cho nhân viên về hiệu quả công việc của   họ. Việc cung cấp thông tin ngược này nhằm củng cố các hành vi lao động trong  mong muốn của nhân viên, hướng dẫn và khuyến khích việc cải thiện thái độ và   tác phong làm việc. Để  phục vụ  cho các mục tiêu phát triển, các nhà quản trị  phải sử dụng hệ thống đánh giá hiệu quả  cá nhân có thể  đưa ra được các thông 
  19. 19 tin riêng liên quan tới các mức độ  khác nhau của hiệu quả  công việc. Ngày nay   mục tiêu phát triển ngày càng được coi trọng hơn. ­ Mục tiêu điều hành: Trong trường hợp này, phân loại hiệu quả được dùng  để điều hành chất lượng của lực lượng lao động chung và đánh giá hiệu quả của   các hoạt động quản lý nhân lực như: tuyển chọn nhân viên, huấn luyện, phát  triển, trả lương theo hiệu quả.  Ngoài ra, hệ thống đánh giá nhân sự còn hướng tới:  ­ Đánh giá thành tích: Đánh giá thành tích là đánh giá mức độ thực hiện công   việc của người lao động theo các mục tiệu đã được thống nhất giữa người lao   động và doanh nghiệp/tổ chức. Trước mỗi kỳ đánh giá, người lao động đã được  thoả  thuận trước các chỉ  tiêu hoàn thành (thường là định lượng). Kết thúc quá   trình lao động, người lao động được đánh giá dựa trên bảng chỉ tiêu đó.  ­ Đánh giá năng lực:  + Đánh giá năng lực là một phần quan trọng trong việc quản lý đội ngũ  bên cạnh xác định mục tiêu, hướng dẫn và phản hồi trong quá trình làm việc. Quá  trình này giúp nhân viên đạt được kết quả doanh nghiệp mong đợi cũng như định   hướng mục tiêu phát triển trong tương lai. Tuy nhiên, đây là một công việc không  hề đơn giản và vẫn còn khiến các nhà quản lý đau đầu tìm ra giải pháp tốt nhất.   Đánh giá năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng, thái độ  làm việc và những giá  trị  tiềm  ẩn bên trong nhân viên. Nếu một nhân viên có năng lực tốt, được đặt   đúng vị  trí với điều kiện làm việc phù hợp thì sẽ  có hiệu quả  công việc cao,   mang lại giá trị cho doanh nghiệp.  + Đánh giá năng lực là cơ  sở  để  hoạch định nguồn nhân lực (lập kế  hoạch đào tạo và phát triển, thuyên chuyển, bổ nhiệm,…), là thước đo để doanh  nghiệp dự báo trước khả năng hoàn thành mục tiêu công việc của nhân viên, mục  tiêu của doanh nghiệp, là cơ sở để trả lương theo năng lực.
  20. 20 ­ Kết hợp đánh giá thành tích với đánh giá năng lực: Đây là sự kết hợp giữa   hai mục tiêu trên. Hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng với nhiều đặc thù, vừa  đảm bảo các chỉ tiêu định lượng cho sự phát triển của ngân hàng (tín dụng, huy  động) lại vừa đảm bảo các chỉ  tiêu định tính (sự  hài lòng của khách hàng, sự tin  tưởng của khách hàng…) 1.2.2.2. Các tiêu chí khi xây dựng hệ thống đánh giá nhân sự Hệ thống đánh giá nhân sự khi xây dựng phải đảm bảo các tiêu chí: ­ Độ  tin cậy: Hệ  thống đánh giá nhân sự  phải đưa ra được việc xếp   loại hiệu quả theo thời gian và do những người đánh giá khác nhau. Nghĩa là theo  thời gian những người đánh giá khác nhau sẽ  cho kết quả  không quá khác biệt   với một đối tượng cần đánh giá. Điều này đòi hỏi một sự rõ ràng trong các tiêu  thức, tiêu chí để đánh giá. ­ Giá trị: Hệ thống đánh giá nhân sự cần phải đánh giá chính xác hiệu  quả  làm việc của nhân viên. Điều này đòi hỏi phải hạn chế đến mức tối thiểu  những sai lầm trong đánh giá nhân sự. ­ Tính nhạy: Hệ thống đánh giá hiệu quả làm việc của nhân sự phải có  khả năng phân biệt một cách chính xác mức độ  khác nhau của hiệu quả cá nhân   của nhân viên (cho mục đích hành chính) và cung cấp những thông tin đặc biệt   về các cá nhân (cho mục đích phát triển). Hay nói khác đi, hệ thống đánh giá cần   có khả  năng phân biệt một cách rõ ràng những người làm việc tốt và những   người làm việc chưa tốt. ­ Tính chấp nhận được và tính công bằng: Hệ thống đánh giá nhân sự  phải được giới quản lý chấp nhận sao cho họ  cảm thấy thuận lợi khi ra các  quyết định dựa trên kết quả của việc đánh giá.  Hệ  thống đánh giá nhân sự  cũng phải chấp nhận được đối với các nhân  viên, sao cho họ chấp nhận quyết định của các nhà quản lý sử dụng kết quả đánh   giá và sao cho họ chấp nhận bất kỳ sự thay đổi nào về thái độ hoặc hành vi nghề 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2