Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Kết hợp đào tạo và sử dụng nhân lực trong ngành Xây dựng trên địa bàn Hà Nội – Thực trạng và giải pháp
lượt xem 7
download
Luận văn đánh giá thực trạng vé công tác đào tạo nhân lực trong ngành Xây dựng tại các trường đào tạo nghề xây dựng và việc sử dụng học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp vào làm việc tại doanh nghiệp Xây dựng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Kết hợp đào tạo và sử dụng nhân lực trong ngành Xây dựng trên địa bàn Hà Nội – Thực trạng và giải pháp
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TÊ NGUYỄN NGỌC THỦY K Ế T HỢP ĐÀO TẠO VÀ sử DỤNG NHÂN Lực TRO N G NGÀNH X Â Y DỤNG T R Ê N ĐỊA BÀN HÀ NỘI: THỰ C T R Ạ N G VÀ G IẢ I PHÁP Chuyên ngành: Q uản trị kinh doanh Mã số: 60 34 05 LUẬN VĂN THẠC s l QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN T H Ị BÍCH ĐÀO Dại h ọ c q u ố c g i a h a nọi TRUNG TÀM THÔNG TIN THƯViẺN V- L o / %Ì-Ầ/ t ì à Nội 8/2006
- NHŨNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN CNH-HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá CNKT Công nhân kỹ thuật DN Doanh nghiệp DNXD Doanh nghiệp xây dựng DVVL Dịch vụ việc làm ĐH Đại học GD-ĐT Giáo dục đào tạo HSSV Học sinh sinh viên KT-XH Kinh tế xã hội VLXD Vật liệu xây dựng XD Xây dựng
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................... 1 1. Sự cần thiết của đề tài...................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên c ứ u ......................................................................................2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứ u ................................................................. 3 5. Phương pháp nghiên cứ u................................................................................ 3 6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn.................................................. 4 7. Bố cục của luận v ă n ........................................................................................4 CHƯƠNG I : MỘT s ố VẤN ĐÊ LÝ LUẬN VÀ THỤC TIỄN VỀ SựKÊT HỢP ĐÀO TẠO VÀ SỬ DỤNG NHÂN Lực TRONG NGÀNH XÂY DỤNG........................................................................... 5 1.1. Xu thê phát triển và nhu cầu nhân lực cho ngành xây dựng................. 5 /.7.7. Vị trí vai trò của ngà/tlì xây diơig đối với sự phút triểnkình y tế - xã hội................................................................................................ 5 ì .1.2. Dặc điểm ngành xây dự ng.................................................................... 6 ỉ .1.3. Quá trình phát triển và nhu cầu nhân lực ngành xâv dựng............... 7 1.2. Chất lượng và hiệu quả đào tạo.................................................................. 10 ỉ .2.1. Đào tạo và các hình thức đào tạ o .........................................................10 Ị .2.2. Chất lượng đào tạo.................................................................................. 12 ì .2.3. Hiệu quà đào tạo.....................................................................................16 1.3. Mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng nhân iực.......................................18 1.3.1. Một s ố vấn đề về quan hệ giữa nhà trường với đơn vị sản xuất.............18 ! .3.2. Một số mô hình hợp tác giữa nhà trường với đơn vịsản xuất........... 22 1.4. Vai trò của việc kết hợp đào tạo với sử dụng nhân lực trong ngành xây dự ng ............................................................................................. 27 / .4.1. Anlì hương của sán xuất XD đến mối quan hệ giữa nhà trưởng và đơn vị sán xuất.......................................................................27 Ị .4.2. Vai trò ( lia sự kết hợp dào tạo với sử dụng nhân lực tron % ngành X ỉ)................................................................................................. 28
- CHƯƠNG 2: THỤC TRẠNCi VỀ KẺ ỉ HỢP Đ À O TẠO VÀ s ử D ỤNG NHÂN LỤC NGÀNH XD TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI..................... 33 2.1. Giới thiệu khái quát các cơ sờ đào tạo nhân lực ngành XD trên địa bàn Hà Nội..............................................................................................33 2.7./. Trường Cao đẳng XD công trình dô thị............................................... 34 2.1.2. Trường Trung học Kỹ thuật XD Hà N ội.............................................. 34 2.1.3. Trường đào tạo CNKT và bồi dưỡng cán bộ vật liệu XD.................. 35 2.2. Thực trạng về đào tạo và sử dụng nhân lực ngành xảy dựng trên địa bàn Hà N ội.................................................................................... 36 2.2.1. Thực trạng vê công tác đùtì tạo nhân lực ngành XI) trên địa bàn Hù Nội.............................................................................................36 2.2.2. Thực trạng về công tác sử dụng nhân lực ngành XD trên địa bàn Hà N ội..........................................................................................60 2.2.3. Thực trạng vé mối quan hệ giữa các cơ sở đào tạo nghề XD với các (loanh nghiệp Xỉ) trên địa bàn Hà N ộ i............................. 64 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KỂT h ợ p đ à o t ạ o v ớ i SỬDỤNG n h â n LỤC TRONG NGÀNH XD TRÊN ĐỊABÀN HÀ NỘI................ 72 3.1. Định hướng phát triển................................................................................. 72 3.1.ỉ. Định hướng phát triển ngành xây dựng Hà N ội..................................72 3.1.2. Định hướng đào tạo nhân lực ngành XD Hà N ội............................... 73 3.2. Giải pháp kết hợp đào tạo với sử dụng nhân lực trong ngành XD trên địa bàn Hà N ộ i............................................................................. 75 3.2.1. Giái pháp vê cơ chế, chính sách quản /v Nhà nước........................... 75 3.2.2. Giải pháp đối với các trường đào tạo...................................................79 KẾT LU Ậ N ............................................................................................................ 89 MỘT SỐ KIẾN N G H Ị..........................................................................................90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- - 1 - MỞ ĐẤU 1. Sự cần thiết của đề tài Trong những năm gần đây, với xu thế mớ cửa, hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, nhất là trong quá trình vận hành kinh tế nước ta theo cơ chế thị trường, tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá các ngành kinh tế, một trong những yêu cầu bức xúc đặt ra là phải quan tâm và có những chính sách, giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cáu ngày càng cao của phát triển kinh tế. Hà Nội là trung tâm đầu não về chính trị hành chính quốc gia, là trung tâm lớn về văn hoá, kinh tế, khoa học giáo dục và giao dịch quốc tế của cả nước. Cùng chung với vấn đề của toàn quốc, Hà Nội cũng đứng trước nguy cơ của một bộ phận lao động thất nghiệp và trong đó có một số lượng học sinh, sinh vicn tốt nghiệp từ các trường đào tạo nghé XD tại Hà nội do việc đào tạo chưa đáp ứng được nhu cẩu thực tế sản xuất. Mặt khác, trong những năm gần đây, nhà nước ta đã và đang thực hiện chính sách mở cửa nên những tiến bộ về khoa học kỹ thuật và công nghệ ảnh hưởng mạnh mẽ tới đời sống xã hội nói chung và trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nói riêng, đặc biệt thể hiện rất rõ trong ngành XD: nhiều cồng nghệ mới được sử dụng trong XD nhà cao tầng, XD các công trình ngầm và nhiều loại vật liệu XD mới cũng được đưa vào sử dụng. Điều này đòi hỏi phải đổi mới nội dung và phương thức đào tạo để có thể cung cấp cho ngành công nghiệp XD một đội ngũ nhân lực lành nghề có đủ năng lực và phẩm chất đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành XD trong nền kinh tế thị trường. Hiện nay, giữa các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp XD còn có một khoảng cách khá lớn, trong các cơ sớ đào tạo tiến hành đào tạo theo chương
- trình, giáo viên và cơ sở vật chất sẩn có, thường íl quan tâm đến việc đào tạo theo nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp. Ngược lại, các doanh nghiệp chưa có những biện pháp liên hệ với các cơ sờ đào tạo để đào tạo mới hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ lao động của mình. Một trong những nguyên nhân quan trọng là chưa có sự gắn kết giữa dào tạo và sử dụng. Xuất phát từ thực tế khách quan đó, việc gắn kết giữa đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trong ngành XD là một đòi hỏi cấp bách và thiết thực. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề lài nghiên cứu là “Kết hợp đào tạo và sử dụng nhân lực trong ngành xây dựng trên địa bàn Hà Nội: Thực trạng và giải pháp” để viết luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu: Đã có nhiều đề tài nghiên cứu vẻ mối quan hệ giữa các cơ sở đào tạo và sử dụng lao động như: - Đề tài cấp thành phố “Đào tạo nhân lực ở Hà Nội phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH” do Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì cũng đề cập một phần đến mối quan hệ này. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu sự đáp ứng của Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp với thị trường lao động” của PGS.TS Trần Khánh Đức - Viện Chiến lược và nghiên cứu chương trình giáo dục năm 1998, cũng đề cập đến mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng song ở đối tượng Đại học là chủ yếu. - Bài viết “Sự liên kết giữa trường Trung học chuyên nghiệp với các doanh nghiệp trong công tác đào tạo” của tác giả Hoàng Ngọc Trí in trên Tạp chí Phát triển giáo dục (số 12/2002). - Luận án tiến sỹ của thầy giáo Hoàng Ngọc Trí - Hiệu trướng Trường Trung học Kỹ thuật XD Hà Nội “Nghiên cứu các giãi pháp nhằm nâng cao
- -3- chất lượng Công nhân kỹ thuật ngành xây dựng ihú đỏ Hà Nội” năm 2005 cũng có giải pháp đc cập đến việc phái gắn kết giữa đào tạo và sứ đụns lao động trong ngành XD. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: - Đánh giá thực trạng vé công tác đào tạo nhân lực trong ngành XD tại các trường đào tạo nghề XD và việc sử dụng học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp vào làm việc tại doanh nghiệp XD. - Nghiên cứu đề xuất những giải pháp nhằm kết hợp đào tạo và sử dụng nhân lực của các trường đào tạo nghề XD trên địa bàn Hà Nội. 4. Đòi tượng và phạm vi nghiên cứu: - Các trường đào nghể XD trên địa bàn Hà Nội. - Các cơ sở tiếp nhận học sinh, sinh vicn ngành XD sau đào tạo. - Học sinh, sinh viên ngành XD đã tốt nghiệp. Nhằm đánh giá toàn diện và khách quan thực trạng kết hợp đào tạo với sử dụng nhân lực của các trường đào tạo nghề XD, trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, tác giả sẽ tiến hành khảo sát, điều tra xã hội học tại một số trường đào tạo nghề XD trên địa bàn Hà Nội: - Trường Cao đẳng XD công trình đô thị. - Trường Trung học Kỹ thuật XD Hà Nội. - Trường đào tạo Công nhàn kỹ thuật và bồi dưỡng cán bộ Vật liệu XD. 5. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau: - Phưiíng pháp tiếp cận thu thập thông tin: Tiếp cận hệ thông, tiếp cận phân tích, tổng hợp.
- - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: + Thống kc, tổng hợp, kc thừa và sử dụng lài liệu, kết quả nghiên cứu từ các công trình đã được công hố có liên quan đến đé tài nghiên cứu của luận văn. + Phân tích, tổng hợp các số liệu thu thập từ các nguồn: báo cáo của các trường, điều tra xã hội học. - Điều tra bằng báng hỏi: + Thiết kế bảng hỏi (phụ lục). + Chọn mẫu thiết kế bằng cách lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng: Sô bảng Sô bảng % t thu hỏi pháỉ hỏi thu về về/ phát ra ra Mẫu 1: Học sinh, sinh viên 150 135 90% Mẫu 2: Giáo viên nghề 120 110 91,67% Mẫu 3: Cán bộ sử dụng lao động 10 10 100% 6.Dự kiến những đóng góp mới của luận vàn: - Khẳng định tầm quan trọng của việc gán đào tạo với sử dụng nhún ỉực. - Có những đánh giá khoa học về thực trạng đào tạo nhân lực ngành XD tại các trường đào tạo nghề trên địa bàn Hà Nội. - Đc xuất giải pháp gắn đào tạo với sử dụng nhân lực trong ngành XD. 7. Bô cục của luận vân: Chương 1: M ột số vấn đé lý luận và thực tiến vé sự kết hợp đào tạo và sử dụng nhàn lực trong ngành xây dựng. Chưưng 2: Thực trạng vé sự két hợp đào tạo và sử dụng nhàn lực trong ngành xây dựng trên địa bàn Hà Nội. Chương 3: Giải pháp kết hợp đào tạo và sử dụng nhán lực trong ngành xà Y dựng trẽn dịa bàn Hà Nội.
- CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIÊN VỂ sự K Ế T HỢP • • • * ĐÀO TẠO VÀ SỬ DỤNG NHÂN Lực TRONG NGÀNH XÂY DỤNG 1.1. XU THẾ PHÁT TRIỂN VÀ NHU C Ầ ư NHÂN L ự c CHO NGÀNH XÂY DỤNG. 1.1.1. Vị trí, vai trò của ngành xây dựng đôi với sự phát triển kinh tế - xâ hội. Xây dựng là ngành sán xuất vật chất đặc biệt, cùng với một số ngành sản xuất vật chất khác, nó tạo ra cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội. Thực tế cho thấy, tất cà các ngành kinh tế khác chỉ có thể tăng nhanh được nhờ có xây dựng cơ bán, bằng việc xây dựng mới, nâng cấp các công trình vé mặt quy mô, đổi mới kỹ thuật và công nghệ để nâng cao năng suất và hiệu quá sản xuất. Xây đựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân. đóng vai trò chủ chốt ớ khâu cuối cùng của quá trình sáng tạo nên cơ sớ vật chất kỹ thuật và tài sản cô' định trong mọi lĩnh vực hoạt động của đất nước và xã hội. Các công trình xây dựng có tác dụng quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phái triển khoa học kỹ thuật, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Ngoài ra, các doanh nghiệp trong ngành xây dựng còn đóng góp đáng kể vào giá trị tổng sản phàm xã hội và thu nhập quốc dân. Hàng năm, các doanh nghiệp ngành xây dựng còn đóng góp lớn vào việc thực hiện nghĩa vụ đòi với ngàn sách nhà nước, !hu hút một lực lượng lớn lao động trong xã hội.
- 1.1.2. Đặc điểm ngành xây dựng. Ngành XD ngoài những đặc điểm chung của ngành sản xuất ra của cải vật chất, còn mang những nét đặc thù của ngành XD, bao gồm những đặc điểm sau: - XD là loại nghề có tính lưu động và thiếu ổn định, hoàn thành một công trình thường trong phạm vi thời gian 1 - 2 nũm, dài đến 5 năm là phải di chuyển đến địa điểm mới và công trình mới. - Sàn xuất XD có chu kv dài. khối lượng xây lắp 1 hạng mục trị giá hàng tỷ đồng. Tiến hành chủ yếu ngoài trời, do vậy, phụ thuộc rất lớn vào thời tiết và mùa trong năm. - Tổ chức sản xuất XD thường được phân chia và chuyên môn hoá thành các đợt và các tổ đi sâu vào một lĩnh vực nào đó. - Sản xuất XD trong thời kỳ kinh tế Ihị trường phải thực hiện đấu thầu. Việc thắng thầu của một đơn vị phụ thuộc rất lớn vào chất lượng hồ sơ dự thầu và khả năng thuyết phục. - Nghề XD là một nghề vất vả và nặng nhọc, thường xuyên phải làm trên cao, vẫn còn khoảng 70% công việc thủ công, đòi hỏi người công nhân phải có sức khoẻ bển bỉ, sự phản ứng nhanh nhạy khi gặp sự cố để giảm tối thiểu các vụ tai nạn. - Với chủ trương mở cửa đất nước và chính sách kêu gọi đầu tư của nước ngoài, hiện nay xuất hiện ngày càng nhiều các nhà thầu và các đơn vị tư vấn ngoài nước, “đòi hỏi người lao động phải có tri thức tay nghé và đặc biệt ý thức lao động của nền sản xuất hiện đại”. - Với xu thế tăng cường quvén tự chú cho các dơn vị sản xuất, cùng với việc cổ phần hoá nhanh chổng các doanh nghiệp XD, dần đến sự sắp xếp lại tổ
- chức nhân sự và lao động trong các doanh nghiệp. Người lao động phái có ý thức tự giác đôi với công việc được giao. - Trong XD có sự chuyển đổi mạnh mẽ vé mặt công nghệ, kể cả khi xây lắp và sản xuất vật liệu sản xuất. Đó là việc áp dụng một số công nghệ mới như thi công móng cọc, tầng hầm, các kết cấu khung chịu lực cao tầng... Trong khối sản xuất vật liệu, các sản phẩm có sức cạnh tranh với sản phẩm ngoại nhập như gạch ốp lát, các sản phẩm sứ vệ sinh, các sản phẩm gạch nung. - Đặc biệt, ngành XD hiện nay đã tiến hành xuất khẩu ra nước ngoài theo nhiều hình thức như sản phẩm, nhân công hoặc nhận thầu toàn bộ một công trình hoàn chỉnh. Tóm lại, với những đặc thù của ngành XD hiện nay đã và đang đòi hỏi phải nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo để đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của nghề XD. 1.1.3. Quá trình phát triển và nhu cầu nhân lực ngành xây dựng Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người nói chung và trên thế giới nghề nghiệp nói riêng thì XD là một trong những ngành nghề được hình thành và phát triển sớm nhất. Ngay từ buổi đầu sơ khai của xã hội loài người, con người đã biết tận dụng các hang đá làm nơi trú ẩn để chống chọi với hoang thú và các điều kiện khắc nghiệt của tự nhiên. Dần dần, con người đã tiến tới làm những túp lều bằng lau sậy trộn với đất nhão, những công trình nhà ở bằng đất nện... Có thể nói sự ra đời của các công trình thỏ sơ trên là khởi điều của quá trình hình thành và phát triển các ngành nghề XD. Tuy nhiên, nghề XD chỉ thực sự trớ thành một nghề xã hội khi xuất hiện phân công lao động xã hội và trên cơ sớ đó hình thành những nhóm người được huấn luyện chuyên làm ccác công việc về XD trong cộng dồng. Cùng với sự phát triến của vật liệu (gỗ, bê tông, thcp,...) và các phương tiện lao động (dụng cụ thủ công, máy X D ...)
- -8- ngành XD ngàv càng phút triển với nhicu nghé chuyên món (thự nể, thợ bê tông, thợ hàn...) Các chuyên ngành XD khác nhau ra đời: XD cầu đường, XD công trình thuỷ lợi, XD dân dụng và công nghiệp, bến cáng. Có thể nói đến ngày nay, XD đã trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật tổng hợp bao gồm hàng chục chuyên ngành khác nhau. Quá trình phát triển các ngành nghề XD diễn ra rất đa dạng và có thê nói rằng nó chịu sự ảnh hưỏng của các nhàn tố sau: Xu hướng cơ giới hoá, cơ khí hoá ngành XD đưa đến quá trình thay đổi càn bản nội dung lao động của các ngành nghề XD và đồng thời có khả năng đưa đến những nghề mới tương ứng với các thiết bị được đưa vào sử dụng hoặc hình thành các nghề diện rộng có mức độ chung về cơ sở khoa học - công nghệ khá lớn. Một số cơ sở sản xuất vật liệu XD như xi măng, gạch men cao cấp ... có trình độ tự động hoá cao ở một số khâu hoặc cà dây chuyền sản xuất. Xu hướng chuyên môn hoá (ở các công trình có quy mô lớn) và xu hướng kết hợp hoá (ớ những công trình có quy mô nhỏ) do tác động của quá trình phân cổng lao động nhằm tổ chức hợp lý nhân lực trên công trường đưa đến sự hình ihành các nghề diện hẹp (hoặc chuyên môn hẹp) và các nghé kết hợp, nghề diện rộng. Xu hướng đa dạng hoá các loại công trình (sản phẩm cơ bản của ngành XD) đưa đến hình thành hàng loạt các hướng chuyên sâu dựa trên những nghé phổ biến hoặc hình thành những nghề mới. Xu hướng ứng dụng rộng rãi các loại vật liệu đặc biệt, vật liệu mới trong XD cũng đưa đến khả năng mở rộng diện nghề, thêm các chuyên môn mới hoặc nghề mới.
- Hình 1.1: Các nhàn tó tác động đến quá trình phát triển ngành nghê trong XD Với những xu hướng ngành nghề như vậy, vừa tạo nên thời cơ, và đặt ra những thách thức lớn đối với đào tạo nguồn nhàn lực của nước ta. Ngành XD Việt Nam đứng trước đòi hỏi cấp thiết về đào tạo nhanh chóng nguồn nhân lực có đủ năng lực tiếp cận, áp dụng và làm chủ công nghệ XD hiện đại, tiên tiến, có khả năng hội nhập quốc tế và tham gia vào nền kinh tế tri thức. Nhu cầu phát triển nhanh và đa dạng của thị trường XD tất yếu đòi hỏi nguồn nhân lực tương đối đủ về sô' lượng và chất lượng, đồng thời phát triển theo hướng phân cấp sử dụng mạnh mẽ. Dân số nước ta năm 2020 khoáng 98 triệu người, số người trong độ tuổi lao động khoáng 50 triệu người, mỗi năm cần có 1.5 triệu việc làm trong đó lao động ngành XDcần khoáng 100.000 việc làm/năm [ 15,trl0]. Đến năm 2005 sỏ' lưựng công nhân kỹ thuật lăng gấp đôi, nhái là công nhân kỳ thuật lành nghé thuộc các chuyên ngành mới. Đồng thời cán có một
- - 10- lực lượng cán bộ đầu dàn vè chuyên môn và nghiệp vụ quản lý đủ năng lực tổ chức và đi đầu làm chủ công nghệ XD hiện đại. đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và tham gia cạnh tranh có hiệu quá irong thị trường XD. Xu hướng sử dụng lao động ngành XD diễn ra đồng thời ở cả ba khu vực phát triển chính: khu vực đô thị, khu vực kinh tế trọng điểm và khu vực nông thôn, ở mỗi khu vực có yêu cầu khác nhau về sử dụng nguồn nhân lực nhưng đều bao gồm 4 lĩnh vực cơ bản là: XD cơ sở hạ tầng kỹ thuật, XD công nghiệp, XD công trình dịch vụ công cộng và XD nhà ở. Nguồn nhân lực tập trung tại khu vực đô thị và kinh tế trọng điểm là nguồn nhân lực được đào tạo chủ yếu theo hướng có đủ năng lực tiếp cận, lựa chọn áp dụng và tiến tới sáng tạo công nghẹ tiên tiến hiện đại. Nguồn nhân lực tại khu vực nông nghiệp, nông thôn là nguồn nhân lực được đào tạo có đủ năng lực chủ yếu để cải tiến, phát triển các công nghệ XD truyền thống và áp dụng các công nghệ XD mới. 1.2. CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO. 1.2.1. Đào tạo và các hình thức đào tạo "Đào tạo là quá trình làm th ế nào đ ể một người đạt được một kỹ năng nào đó theo tiêu chuẩn nhất đ ị n h ” (Từ điển tiếng Việi phổ thông). “Dào tạo được hiểu là các hoạt độiiíỊ học tập nhầm giúp cho người lao động có th ể thực hiện có hiệu quà hơn chức năng, nhiệm vụ của mình ”[ 16,trl61 Ị. "Đào tạo là một quá trình học tập lý luận và kinh nghiệm đ ể tìm kiếm một sư biến đổi vé chất tươnỉị đối lâu dài của một cá nhân, qiúp cho cá nhân có thèm năng lực thực hiện côììi’ việc ”/31 ,tr259J.
- Như vậy, dù hiểu ờ khía cạnh nào thì đào tạo đéu là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập đê nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực iện nhiệm vụ lao động có hiệu quá hơn. Mục tiêu chung của đào tạo nguồn nhân lực là nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quá của tổ chức thông qua việc giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hem, với thái độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc trong tương lai. Có nhiều lý do để nói rằng công tác đào tạo là quan trọng và cần đườc quan tâm đúng mức trong mọi tổ chức. Trong đó có ba lý do chủ yếu là: - Đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức. - Đáp ứng nhu cầu học tập, phát triển của người lao động. - Là giải pháp có tính chiến lược tạo ra lợi thế cạnh tranh cho tổ chức. Có nhiều phương pháp để đào tạo nguồn nhân lực. Mỗi phương pháp có cách thức thực hiện, ưu, nhược điểm riêng mà các tổ chức cần cân nhắc để lựa chọn cho phù hợp. - Đào tạo trong công việc. Đào tạo trong công việc là các phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, trong đó người học sẽ học được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc và thưởng là dưới sự hướng dần của những người lao động iành nghé hơn. Đào tạo trong công việc bao gồm những phương pháp cụ thế như: đào tạo theo kiếu chí dần công việc, đào tạo theo kiểu học nghé, kèm cặp và chỉ báo. luân chuyến và thuyên chuyển công việc.
- - 12 - Những phương pháp đào tạo này thường được sử dụng đè’ giái quyết những vấn đê phát sinh trong công tác thực tế. Thường được áp dụng khi người lao động có việc làm. Tuy nhiên, những phương pháp đào tạo này lại không trang bị được lý thuyết nghề nghiệp một cách có hộ thống, có thể làm hạn chế quá irình phát triển nghé nghiệp của người lao động. - Đào tạo ngoài công việc. Đào tạo ngoài công việc ỉà phương pháp đào tạo trong đó người học được tách khỏi sự thực hiện các công viộc thực tế, bao gồm các phương pháp cụ thể như: Đi học ở các trường chính quy, đào tạo theo phưưng thức từ xa,... Theo phương pháp đào tạo này. việc đào tạo được thoát li công việc và hiện trường làm việc, do đó người học có thể có được kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp chuyên môn hoá cao độ. Tuy nhiên, nếu nội dung đào tạo rời xa công việc thì thành quả đào tạo cũng không thể kịp thời ứng dụng vào trong công việc. Sự thành công hay không thành cóng của quá trình đào tạo được đánh giá thông qua chất lượng và hiệu quả đào tạo. 1.2.2. Chất lượng đào tạo. 1.2.2.1. Nhận thức vê chất lượng đào tạo. - Theo từ điển tiếng Việt "Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của mỗi con người, một sự vật, một sự việc". - Chất lượng là "Tập hợp các đặc tính của một thực th ể (đối tượng) tạo cho thực thê (đôi tượng) dó có khá năng thoa mãn những nhu cầu dã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn" (TCVN - ISO 8402). - Chất lượng là "Mức hoàn thiện, lủ đặc trưng so sánh hav dặc trưng tuvệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, cúc thông sô cơ bán" (Oxford Poket Dictionnarv)
- - 13 - Theo tác giả: Chat lượng là sự thoà mãn nhu cấu của khách hàng, của thị trường trong cơ chê thị trường. Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình dào tạo được phản ánh ớ các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách vsà giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể (Trần Khánh Đức - Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục). Với quan niệm đào tạo theo năng lực hành nghề, chất lượng đùo tạo được xác định chủ yếu trong quá trình đào tạo của 3 thành tố: Kiến thức, kỹ năng và thái độ. KIỂN Hình 1.2: Chất lượng đào tạo Với quan niệm phát triển, chất lượng đào tạo có 2 phần: - Phần cứng: Đó là bộ ba kiến thức, kỹ nàng, thái độ người học tiếp thu trong quá trình đào tạo (chiếm khoảng 1/3 giá trị). - Phần mém: là năng lực sáng tạo và thích ứng (chiếm khoảng 2/3 giá trị). Theo tác giả Phan Vãn Kha, chất lượng đào tạo phụ thuộc vào 3 yếu tố: - Hoạch định (thiết kế và XD mục tiêu). - Tổ chức đào tạo. - Sử dụng.
- - 14 - Như vậy, các cơ sỡ dào tạo không chi chú ý đến phần cứng đo đếm được trong quá trình đào tạo, mà điều quan trọng hơn là đặt trọng tâm vào phần mềm, trên cơ sở tổ chức quá trình đào tạo, phát huy tính tích cực của HSSV, tăng cường mối quan hệ với các doanh nghiệp, cho HSSV tiếp cận với các công nghệ mới trong sản xuất, nhằm lạo điều kiện và cơ hội phát huy tiềm năng của mỗi HSSV, làm cho họ thích ứng nhanh và có khả năng sáng tạo kể cả tay nghề và chuyên môn trong điều kiện biến động của nền kinh tế thị trường trong đó có thị trường sức lao động. Như vậy, theo tác giả: Chất lượng đào tạo là mức độ thực hiện các mục tiêu đào tạo đã đề ra, đồng thời phải phù hợp và đáp ứng yêu cầu của công nghệ sắn xuất thực tê, của thị trường lao động. Để đánh giá chất lượng đào tạo cần dựa trên các cơ sở sau: - Chuẩn kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp: Các ngành nghề trong xã hội rất đa dạng và phức tạp tuỳ thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội., khoa học - công nghệ, phân công lao động xã hội. Mỗi một ngành nghề lao động xã họi đều đòi hỏi ở người hành nghề những kiến thức, kỹ năng chuyên biệt cũng như các phẩm chất và năng lực xã hội khác. Đây không chỉ là căn cứ quan trọng để xây dựng danh mục ngành đào tạo, mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo mà còn là một căn cứ để so sánh, đánh giá chất lượng đào tạo. - Mục tiêu và nội dung đào tạo: Quá trình đào tạo là quá trình hiện thực hoá “mục liêu và nội dung đào tạo” ở người tốt nghiệp. Chất lượng đào tạo là kết quá của quá trình đào tạo với các mục tiêu, nội dung, phương pháp xác định, do đó mục tiêu và nội dung phương pháp đào tạo là cơ sớ để đánh giá chất lượng đào tạo. - Chất lượng đào tạo dược thê hiện trong quá trình hành nghé của người tốt nghiệp. Do đó việc lấy ý kiến đánh giá của người sứ dụng lao động, tinh
- - 15 - hình việc làm và phát triên nghé nghiệp là cơ sớ quan trọng đế đánh giá chất lượng dào lạo. 1.2.2.2. Chất lượng đào tạo nhân lực ngành xáy dựng. Chất lượng dạy nghé là yếu tố quyết định sự tổn tại và phát triển của một trường dạy nghề nói riêng và hệ thống dạy nghề của quốc gia nói chung, từ đó ảnh hưởng tói sự phát triển nền kinh tế - xã hội đất nước. Do vậy, “mục tiêu đánh giá chất lượng dạy nghề, trước hết nhằm loại bỏ những sản phẩm rởm không đảm bảo tiêu chuẩn trình độ, đảm báo sản phẩm tốt đưa ra thị trường lao động. Như vậy, công lác đánh giá chất lượng đào tạo nghề đóng một vai trò hết sức quan trọng trong cơ sở đào tạo nghé cũng như hệ thống giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp của Việt Nam. Điều này đặc biệt quan trọng với các trường dạy nghề XD trong quá trình ngành XD đang tiến hành các hoạt động xuất khẩu tại chỗ và ra nước ngoài. Các tiêu chí đánh íỉiá chất lương đào tao tìỊihé XD: Theo quan điểm mới, hiện nay, đánh giá chất lượng đào tạo nghề có 2 đối tượng cần nghiên cứu để đánh giá. Đó là đánh giá chất lượng đào tạo nghề qua năng lực hành nghề của HSSV khi tốt nghiệp tại trường nghể và đánh giá cơ sở đào tạo nghề. Tương ứng với mỗi đối tượng có hệ thống tiêu chí đánh giá thích hợp như sau: * Đối với HSSV tốt nghiệp: - Năng lực hành nghé. - Khả năng thích ứng. - C á c chỉ số về sức khoé, tâm sinh lý phù hợp với nghé nghiệp.
- - 16- * Đ ói với m ột trướng dạy nghé: -Kết quả thi tốt nghiệp của số ỉượng HSSV sau một khoá học. Tỷ lệ HSSV được lên lớp sau 1 năm học, tỷ lệ HSSV lưu ban, ngừng học, không tốt nghiệp. - Hiệu quá đào tạo đối với một khoá HSSV. - Các điểu kiện đảm bảo chất lượng đào tạo: Mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp đào tạo giáo dục, đội ngũ cán bộ - giáo viên và hoạt động của họ, cơ sở vật chất và tài chính, phương thức đào tạo, mối quan hệ giữa nhà trường và đơn vị sản xuất... 1.2.3. Hiệu quả đào tạo Quá trình thích ứng của các thành viên trong đời sống xã hội, thị trường lao động không chỉ phụ thuộc vào chất lượng giáo dục - đào tạo mà còn phụ thuộc vào yếu tố khác của môi trường xã hội, nhu cầu thị trường như các nguồn đầu, việc làm, quan hệ cung cầu, giá cả sức lao động, chính sách sử dụng và giải quyết công việc của nhà nước và người sử dụng lao động. Do vậy, ngoài chất lượng đào tạo còn phái xét đến hiệu quá đào tạo. Hiệu quả: “Kết quà như yêu cầu việc làm mang ỉại"l 30,tr440], "Khái niệm hiệu quả phàn ánh mối quan hệ chặt chẽ giữa chi phí và kết quả mang lại trong những điều kiện về không gian và thời gian xác định, qiuin hệ giữa giá trị và giá trị sử dụng của một sản phẩm hay một giải pháp nào í/ó”[6,tr572ị. Như vậy, cũng giống như khái niệm chất lượng, khái niệm hiệu quá cũng cần phải xem xét ở nhiều mức độ và góc độ khác nhau. Nâng cao hiệu quá đào tạo là một yếu tố khách quan vì: - Nâng cao hiệu quá đào tạo sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội và tăng năng suất lao động trên phạm vị toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thúc đẩy động cơ làm việc cho nhân viên tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Đà Nẵng (Vietcombank Đà Nẵng)
97 p | 11 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng (Vietinbank Đà Nẵng)
109 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Quản lý và khai thác Hầm đường bộ Hải Vân
87 p | 10 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đà Nẵng
100 p | 7 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Eximbank chi nhánh Quảng Nam
99 p | 10 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối trên thị trường trong nước của Công ty Cổ phần Vinatex Đà Nẵng
120 p | 13 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý Dự án đầu tư xây dựng công trình huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam
111 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ứng dụng mô hình IDIC nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng cá nhân tại BIDV chi nhánh Đà Nẵng
105 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang
118 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quả trị rủi ro trong hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
112 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ biên tập sách lý luận chính trị, pháp luật của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật
88 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác tuyển dụng và bồi dưỡng nguồn nhân lực trình độ cao tại Tổng công ty Sông Thu
126 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại Tập đoàn Logigear - Chi nhánh Việt Nam
109 p | 15 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thu hút và duy trì nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Mabuchi Motor Đà Nẵng
114 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Dược TW3
106 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chính sách truyền thông cổ động cho Festival làng nghề truyền thống Huế
117 p | 2 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển hoạt động xúc tiến thị trường khách du lịch nội địa tại Công ty TNHH MTV Lữ hành Vitours
119 p | 7 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại CÔng ty Cổ phần Kiến trúc - Nội thất L&W
105 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn