intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Kinh nghiệm xây dựng và phát triển các sàn thương mại điện tử B2B và bài học cho Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:144

80
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở đó, đưa ra những nhận định về thành tựu, hạn chế. Xác định các vấn đề trở ngại trong việc ứng dụng các mô hình B2B, lấy đó làm căn cứ thực tiễn để xây dựng hệ thống giải pháp và đề xuất. Đánh giá trong phần phân tích thực trạng, đưa ra các giải pháp và đề xuất khả thi đẩy mạnh ứng dụng các mô hình TMĐT B2B ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Kinh nghiệm xây dựng và phát triển các sàn thương mại điện tử B2B và bài học cho Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC SÀN  THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2B VÀ BÀI HỌC CHO  VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh TƯỞNG XUÂN NGỌC Hà Nội ­ 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ
  2. KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC SÀN  THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2B VÀ BÀI HỌC CHO  VIỆT NAM Ngành: Kinh doanh Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60340102 Họ và tên học viên: Tưởng Xuân Ngọc Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Thoan Hà Nội ­ 2017
  3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,  kết quả trong luận văn là trung thực và nội dung này chưa từng được ai công   bố  trong bất kỳ  một công trình nào khác.  Tác giả  xin hoàn toàn chịu trách  nhiệm trước hội đồng khoa học về nội dung của Luận văn và lời cam đoan   này. Tác giả luận văn TƯỞNG XUÂN NGỌC Hà Nội, ngày 3 tháng 5 năm 2017
  4. 4 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 – Phân loại các giao dịch trong thương mại điện tử..............................8 Bảng 1.2 – Các mô hình kinh doanh trong thương mại điện tử B2B....................19 Bảng 1.3 – Phân loại sàn giao dịch điện tử...........................................................25 Bảng 2.1 ­ Doanh số TMĐT B2B của một số quốc gia năm 2000.......................38 Bảng 2.2 ­ Xu hướng sử dụng EDI ở các doanh nghiệp tại một số quốc gia......41 Bảng 2.3. Các sàn TMĐT B2B hàng đầu của Trung Quốc...................................49 Bảng 2.4. Những website TMĐT B2B hàng đầu tại Ấn Độ.................................56 Bảng 2.5. Tỷ lệ trả lời phiếu điều tra tình hình ứng dụng TMĐT B2B .............72 Bảng 2.6. Lĩnh vực ngành nghề doanh nghiệp điều tra khảo sát.........................73 Bảng 2.7. Bảng thống kê mô hình TMĐT B2B mà doanh nghiệp ứng dụng.......75 Bảng 2.8. Bảng thống kê doanh nghiệp ứng dụng TMĐT B2B...........................75 Bảng 2.9. Bảng thống kê mô hình TMĐT B2B mà doanh nghiệp sẽ ứng dụng trong  tương lai...........................................................................................................76 Bảng 2.10. Bảng thống kê mức độ số hóa trong ứng dụng TMĐT B2B..............77 Bảng 2.11. Bảng thống kê khả năng ứng dụng TMĐT B2B với mức độ số hóa cao  nhất..................................................................................................................78 Bảng 2.12. Bảng thống kê cấp độ ứng dụng TMĐT B2B mà doanh nghiệp thực hiện .......................................................................................................................... 79
  5. 5 Bảng 2.13. Bảng thống kê cấp độ ứng dụng TMĐT B2B càng cao thì hiệu quả kinh  doanh càng cao.................................................................................................80 Bảng 2.14. Bảng thống kê khả năng ứng dụng TMĐT B2B càng cao nhất.........81 Bảng 2.15. Bảng thống kê xây dựng chiến lược ứng dụng TMĐT B2B.............82 DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ Hình 1.1 – Dự báo tăng trưởng TMĐT B2B ở Hoa Kỳ từ 2014 tới 2020..............15 Hình 1.2 ­ Mô hình Thương mại điện tử B2B bên bán (a) và bên mua (b)...........22 Hình 1.3 ­ Mô hình Sàn giao dịch điện tử B2B (c) và Thương mại cộng tác (d). .23 Hình 2.1. Quy mô giá trị giao dịch TMĐT B2B của Trung Quốc năm 2011 – 2015 .......................................................................................................................... 46 Hình 2.2: Tỷ lệ khách hàng từ các khu vực trên thế giới của Alibaba.com..........47 Hình 2.3 – Giao dịch TMĐT tại Hàn Quốc từ 2008 – 2016...................................53
  6. 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TMĐT Thương mại điện tử DN Doanh nghiệp B2C Bussiness to Consumer B2B Bussiness to Business CNTT Công nghệ thông tin EDI Electronic Data Interchange (Trao đổi dữ liệu điện tử) DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa GM  General Motors USD United States Dollar (Đô la Mỹ) 
  7. 7 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Chương I: Tổng quan về sàn thương mại điện tử B2B  Luận văn tập trung làm rõ cơ  sở  lý luận về  Thương mại điện tử  và thương   mại điện tử B2B nói chung và Sàn giao dịch Thương mại điện tử B2B nói riêng với  các nội dung cơ bản sau: ­ Khái niệm, lợi ích, hạn chế  và xu hướng phát triển của Thương mại điện  tử. ­ Lợi ích, hạn chế và các mô hình kinh doanh trong Thương mại điện tử B2B. ­ Các yếu tố ảnh hưởng và tác động tới hoạt động của sàn Thương mại điện  tử B2B.   Chương II: Kinh nghiệm phát triển mô hình sàn giao dịch TMĐT B2B và   ứng dụng mô hình thương mại điện tử B2B trên thế giới. Luận văn cũng đã tiến hành phân tích kinh nghiệm triển khai thương mại điện   tử B2B và các mô hình thành công điển hình của một số doanh nghiệp  ở nhiều khu   vực, quốc gia trên thế giới để rút ra các bài học kinh nghiệm cho việc ứng dụng các  mô hình này ở Việt Nam. Trên cơ sở kết quả khảo sát một số doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện   tử B2B, luận văn rút ra một bức tranh tương đối tổng thể về tình hình ứng dụng và  các mô hình TMĐT B2B, chỉ  ra các vấn đề  còn tồn tại và hạn chế, những vấn đề  cần tiếp tục hoàn thiện trong việc ứng dụng các mô hình này của các doanh nghiệp  Việt Nam Chương III: Một số  bài học kinh nghiệp và giải pháp  ứng dụng mô hình   sàn giao dịch thương mại điện tử B2B ở Việt Nam
  8. 8 Cùng với việc nghiên cứu các xu hướng và định hướng phát triển TMĐT B2B,   luận văn đã đưa ra các giải pháp và đề xuất nhằm đẩy mạnh ứng dụng và phát triển  các mô hình TMĐT B2B tại Việt Nam phù hợp với kế hoạch phát triển TMĐT của  Việt Nam giai đoạn 2017 – 2025. 
  9. 9 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài  Thương mại điện tử (TMĐT) ngày nay trở thành một xu thế phát triển tất yếu  trên thế  giới, đang phát triển nhanh và làm biến đổi sâu sắc các phương thức kinh   doanh, thay đổi nhận thức, nội dung hoạt động kinh tế, văn hóa của loài người, góp  phần nâng cao chất lượng quản lý và năng suất lao động trên toàn thế giới. TMĐT   còn được dự đoán là sẽ có những đóng góp to lớn hơn nữa trong tương lai. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế  quốc tế  và thương mại, các   nước phát triển và đang phát triển, trong đó có Việt Nam đang tích cực nghiên cứu   ứng dụng những thành tựu khoa học trong lĩnh vực công nghệ thông tin và ứng dụng  TMĐT nhằm tạo cơ hội đi tắt đón đầu, nhanh chóng rút ngắn khoảng cách với các  nước phát triển. Trên thực tế, một số nước đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ  hiện đang dần khẳng định vị thế của mình ứng dụng TMĐT. Việc ra đời và ứng dụng ngày càng rộng rãi TMĐT ở nhiều nước trên thế giới,   trong đó nhiều nước là các đối tác kinh tế ­ thương mại quan trọng của Việt Nam   như Mỹ, Cộng đồng Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc… và một số nước  ASEAN, một mặt mang lại những cơ  hội thuận lợi, mặt khác cũng tạo nên nhiều  khó khăn và thách thức phải vượt qua. Trên phương diện cơ hội, khác với các giai đoạn lịch sử trước kia, mỗi khi một   phương thức kinh doanh mới ra đời thương tạo nên lợi thế trước hết cho các doanh   nghiệp lớn, có lực lượng tài chính, công nghệ và nhân lực hùng hậu, TMĐT đem lại   các cơ hội kinh doanh không có sự khác biệt đáng kể giữa các doanh nghiệp lớn và   doanh nghiệp nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ  nếu nắm được chắc công nghệ,  biết lựa chọn các bước đi khôn ngoan trong thực hiện chiến lược TMĐT, kết hợp   với tính mềm dẻo và khả  năng thích  ứng cao đối với các biến đổi của môi trường 
  10. 10 kinh doanh, có khả năng giành được các cơ hội phát triển không thua kém các doanh   nghiệp lớn. Tuy nhiên việc triển khai rộng rãi  ứng dụng TMĐT  ở  nước ta nói chung và ở  các doanh nghiệp nói riêng còn gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Trong bối cảnh ứng   dụng CNTT­VT và TMĐT đã trở  thành một yếu tố  cần thiết và bình thường của  môi trường kinh doanh quốc tế, việc triển khai châm trễ  TMĐT không những làm  hạn chế hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động thuần túy   trên thị  trường nội địa do không tận dụng được một phương thức kinh doanh hiệu  quả, mà còn hạn chế các nỗ lực vươn tới thị trường thế giới, và do vậy cản trở tiến   trình hội nhập kinh tế quốc tế. Khó khăn trở  ngại có nhiều nguyên nhân, song đối   với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, việc nhận thức và lựa chọn sáng suốt một   hình thức, một mô hình phát triển thương mại điện tử  thích hợp và triển khai  ứng   dụng nó thành công đang là vấn đề đặt ra cấp bách bởi đây là bước đầu tiên, quyết  định trong chiến lược phát triển TMĐT của các doanh nghiệp. Việc triển khai  ứng dụng TMĐT ở các doanh nghiệp trên thế giới cũng như ở  Việt Nam thời gian qua thường chủ yếu tập trung vào hai hình thức: TMĐT B2C và  TMĐT B2B, trong đó xu hướng thương mại điện tử B2B chiếm ưu thế vượt trội so   với B2C về tỷ trọng, phạm vi và đối tương áp dụng cũng như sự đa dạng trong việc   lựa chọn chiến lược phát triển của các công ty kinh doanh trực tuyến. Riêng đối với   những nước mới bước đầu  ứng dụng TMĐT như  Việt Nam, theo ý kiến của các  chuyên gia, phát triển TMĐT B2B vừa phù hợp với tình hình thực tế, vừa là cơ sở, là  động lực thúc đẩy sự phát triển của các hình thức TMĐT khác. Xuất phát từ tình hình thực tiễn và những đòi hỏi khách quan, tác giả đã chọn   đề tài: “Kinh nghiệm xây dựng và phát triển các sàn thương mại điện tử B2B và   bài học cho Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu của luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu
  11. 11  Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu nội dung và các giải pháp phát triển  ứng dụng và các mô hình   TMĐT B2B cho các doanh nghiệp Việt Nam.  Nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở tổng hợp, phân tích các nghiên cứu trên thế giới, tiến hành hệ thống  hóa các vấn đề lý luận về TMĐT B2B, mô hình TMĐT và các yếu tố ảnh hưởng tới   ứng dụng mô hình TMĐT B2B trong doanh nghiệp. Thông qua việc khảo sát, thu thập số  liệu thực tế, phân tích, đánh giá thực   trạng các điều kiện và tình hình ứng dụng mô hình TMĐT B2B ở Việt Nam. Trên cơ  sở đó, đưa ra những nhận định về thành tựu, hạn chế. Xác định các vấn đề trở  ngại   trong việc ứng dụng các mô hình B2B, lấy đó làm căn cứ thực tiễn để  xây dựng hệ  thống giải pháp và đề xuất. Trên cơ  sở  phân tích các xu hướng và định hướng phát triển TMDT trên thế  giới và Việt Nam. Kết hợp với những đánh giá trong phần phân tích thực trạng, đưa  ra các giải pháp và đề xuất khả thi đẩy mạnh ứng dụng các mô hình TMĐT B2B ở  Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mô hình thương mại điện tử B2B và các   yếu tố ảnh hưởng tới việc ứng dụng mô hình TMĐT B2B.  Phạm vi nghiên cứu của đề tài ­ Về  nội dung: Các doanh nghiệp, các yếu tố  môi trường kinh doanh, các  điều kiện để phát triển các mô hình kinh doanh TMĐT,
  12. 12 ­ Về quy mô: Nghiên cứu các doanh nghiệp có quy mô khác nhau. ­ Về  hình thức sở  hữu và các loại hình doanh nghiệp: Luận văn nghiên cứu   các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức sở hữu và loại hình doanh nghiệp. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử  dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn, phương pháp nghiên cứu   trường hợp điển hình, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, phương pháp thống kê,  phân tích, tổng hợp… 5. Kết cấu của Luận văn Ngoài các trang bìa, mục lục, danh mục các bảng biểu, hình vẽ, các từ viết tắt,  phần mở đầu và kết luận… luận văn kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử B2B Chương 2: Kinh nghiệm phát triển mô hình sàn giao dịch TMĐT B2B và  ứng   dụng mô hình thương mại điện tử B2B trên thế giới. Chương 3: Một số bài học kinh nghiệp và giải pháp ứng dụng mô hình sàn giao   dịch thương mại điện tử B2B ở Việt Nam
  13. 13 CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2B 1.1. Những vấn đề cơ bản về thương mại điện tử 1.1.1.  Khái niệm về thương mại điện tử Trong những năm qua, cùng với sự  phát triển mạnh mẽ  của khoa học công   nghệ, đặc biệt là công nghệ  thông tin (CNTT), thì Internet là một phát minh vĩ đại   của nhân loại trong những năm cuối của thế  kỷ  trước ­ đã trở  thành công cụ, một   phương tiện, một phần không thể  thiếu trong cuộc sống của con người. Sự  phổ  biến nhanh chóng của Internet đã tác động làm thay đổi cách thức giao tiếp, liên lạc,   làm việc, sử  dụng thời gian nhàn rỗi của con người và các hoạt động kinh doanh  không nằm ngoài các tác động này. Đối với hoạt động kinh doanh, Internet không  những làm thay đổi cách thức quản lý của doanh nghiệp mà còn tạo ra một hình thức  kinh doanh mới và một thế hệ doanh nhân mới. Tác động của Internet đối với kinh   doanh thường được nhắc tới qua các khái niệm như kinh doanh điện tử và đặc biệt  là thương mại điện tử (TMĐT). Về cơ  bản, khái niệm TMĐT dùng để  nói tới các hoạt động thương mại như  mua, bán, trao đổi những sản phẩm, dịch vụ thông tin qua các mạng truyền thông,  trong đó bao gồm mạng Internet. Các hoạt động thương mại này cũng chính là cơ sở  làm xuất hiện những hình thức kinh doanh mới, mà hình thức kinh doanh điện tử  giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp là một trong những ví dụ  cụ  thể. Bởi TMĐT  bao trùm nhiều lĩnh vực kinh tế ­ xã hội nên cho tới nay có nhiều định nghĩa về thuật  ngữ này. Sau đây là một số khái niệm TMĐT phổ biến. Thuật ngữ  Thương mại được định nghĩa trong Luật mẫu về  TMĐT của  Ủy   ban Liên Hợp quốc về  Luật TMQT (UNCITRAL): “Thuật ngữ  Thương mại cần   được diễn giải theo nghĩa rộng để  bao quát các vấn đề  phát sinh từ  mọi quan hệ 
  14. 14 mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng”. Các quan hệ  mang tính  thương mại bao gồm các giao dịch sau đây: Bất cứ  giao dịch thương mại nào về  cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc  dịch vụ, thỏa thuận phân phối, đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng,   cho thuê dài hạn, xây dựng các công trình, tư vấn, kỹ thuật công trình, đầu tư, cấp  vốn, ngân hàng, bảo hiểm, thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng, liên doanh các hình  thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh, chuyên chở  hàng hóa hay hành  khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ. Như  vậy, có thể  tóm lại thương mại điện tử  là việc tiến hành các giao dịch  thương mại thông qua mạng Internet, các mạng truyền thông và các phương tiện   điện tử khác.  1.1.2.  Xu hướng của thương mại điện tử  Tính cá nhân hoá Trong tương lai, tất cả các trang web thương mại điện tử  thành công sẽ  phân  biệt được khách hàng, không phải phân biệt bằng tên mà bằng những thói quen mua  hàng của khách. Những trang web thương mại  điện tử  thu hút khách hàng sẽ  là  những trang có thể cung cấp cho khách hàng tính tương tác và tính cá nhân hoá cao.  Chúng sẽ sử dụng dữ liệu về thói quen kích chuột của khách hàng để tạo ra những   danh mục động trên “đường kích chuột” của họ. Về cơ bản, mỗi khách hàng sẽ xem   và tìm ra sự khác nhau giữa các site.  Đáp ứng tức thời Các khách hàng thương mại điện tử có thể sẽ nhận được sản phẩm mà họ đặt  mua ngay trong  ngày. Một nhược điểm chính hiện nay của thương mại điện tử  (B2C) giữa doanh nghiệp người tiêu dùng là khách hàng trên mạng phải mất một số  ngày mới nhận được hàng đặt mua. Các khách hàng đã quen mua hàng  ở  thế  giới 
  15. 15 thực, nghĩa là họ đi mua hàng và có thể mang luôn hàng về cùng họ. Tuy nhiên, hầu  hết những hàng hoá bán qua thương mại điện tử  (không kể  những sản phẩm kỹ  thuật số như phần mềm) đều không thể cung cấp trực tiếp. Trong tương lai, các công ty thương mại điện tử  sẽ  giải quyết được vấn đề  này thông qua các chi nhánh ở các địa phương. Sau khi khách hàng chọn sản phẩm,  các site thương mại điện tử sẽ gửi yêu cầu của người mua tới những cửa hàng gần  nhất với nhà hoặc cơ quan của họ. Các website thương mại điện tử sẽ giao hàng từ  một chi nhánh địa phương ngay trong ngày hôm đó hoặc theo yêu cầu của khách   hàng. Giải pháp này giải quyết được 2 vấn đề đặt ra đối với khách hàng, đó là: Giá  vận chuyển cao và thời gian vận chuyển lâu.  Giá cả linh hoạt Trong tương lai, giá hàng hoá trên các site thương mại điện tử sẽ rất linh động.   Mỗi một khách hàng sẽ trả một giá khác nhau căn cứ trên nhiều nhân tố: Khách hàng  đã mua bao nhiêu sản phẩm của công ty trước đây? Khách hàng đã xem bao nhiêu   quảng cáo đặt trên trang web của công ty? Khách hàng đặt hàng từ đâu? Khách hàng   có thể giới thiệu trang web của công ty với bao nhiêu người bạn của mình? Mức độ  sẵn sàng tiết lộ thông tin cá nhân của khách hàng với công ty?  Những điều này không khác lắm với cùng một chuyến bay từ New York đến   San Francisco, trên chuyến bay này mọi hành khách đều bay nhưng trả  các mức giá   vé khác nhau. Chính sách giá của các công ty như  Priceline.com và eBay.com hiện  đang đi theo xu hướng này.  Đáp ứng mọi nơi, mọi lúc Trong tương lai, khách hàng sẽ  có thể  mua hàng  ở  mọi nơi, mọi lúc. Bỏ  qua  khả năng dự đoán về những mô hình mua. Bỏ qua yếu tố về địa điểm và thời gian.  Xu hướng này sẽ được thực hiện thông qua các thiết bị truy nhập Internet di động.  
  16. 16 Các thiết bị  thương mại điện tử  di động như  những chiếc điện thoại di động đời   mới nhất có khả năng truy nhập được mạng Internet được sử dụng hết sức rộng rãi.  Sử dụng các “điệp viên thông minh” Những phần mềm thông minh sẽ  giúp khách hàng tìm ra những sản phẩm tốt   nhất và giá cả  hợp lý nhất. Những “điệp viên thông minh” hoạt động độc lập này   được cá nhân hoá và chạy 24 giờ/ngày. Khách hàng sẽ  sử  dụng những “điệp viên”   này để tìm ra giá cả hợp lý nhất cho sản phẩm mà mình mong muốn. Các công ty sử  dụng các “ phần mềm điệp viên” này thay cho các hoạt động mua sắm của con  người. ví dụ, một công ty có thể  sử  dụng một “điệp viên thông minh” để  giám sát  khối lượng và mức độ  sử dụng hàng trong kho và tự động đặt hàng khi lượng hàng  trong kho đã giảm xuống  ở  mức tới hạn. “Điệp viên thông minh” sẽ  tự  động tập   hợp các thông tin về các sản phẩn và đại lý phù hợp với nhu cầu của công ty, quyết   định tìm nhà cung cấp nào và sản phẩm, chuyển những điều khoản giao dịch tới   những người cung cấp này, và cuối cùng là gửi đơn đặt hàng và đưa ra những   phương pháp thanh toán tự động.   Phân loại các giao dịch thương mại điện tử. Giao dịch thương mại điện tử  có thể  diễn ra giữa các tổ  chức, các cá nhân  hoặc giữa các tổ chức và cá nhân với nhau. Do đó, có nhiều cách phân loại các giao   dịch này. Tuy nhiên, về cơ bản các giáo trình, tài liệu đều thống nhất cách phân loại  như trong bảng dưới đây: Bảng 1.1 – Phân loại các giao dịch trong thương mại điện tử               Người  Doanh nghiệp Người tiêu dùng Chính phủ bán (Business) (Consumer) (Goverment) Người mua Doanh nghiệp B2B B2C B2G
  17. 17 (Business) Người tiêu dùng C2B C2C C2G (Consumer) Chính phủ G2B G2C G2G (Goverment) (Nguồn: Bài giảng Thương mại điện tử ­ Trường Đại học Kinh tế và Quản trị   kinh doanh ­ 2008) Hình   thức   giao   dịch   thương   mại   điện   tử   doanh   nghiệp   với   khách   hàng  (Business to Consumer B2C) có thành phần tham gia hoạt động thương mại gồm  người bán là doanh nghiệp và người mua là người tiêu dùng. Người mua sử  dụng   trình duyệt web để  tìm kiếm sản phẩm trên Internet, sử  dụng giỏ  hàng (shopping   cart) để  lưu trữ  các sản phẩm mình đặt mua và thực hiện thanh toán bằng điện tử  hoặc COD. Hình   thức   giao   dịch   thương   mại   điện   tử   doanh   nghiệp   với   doanh   nghiệp   (Business to Business ­ B2B) có thành phần tham gia hoạt động thương mại là các  doanh nghiệp, tức người mua và người bán đều là doanh nghiệp. Các bên sử  dụng   Internet để  tạo mối quan hệ giữa nhà cung cấp và các cửa hàng thông qua các vấn   đề   về   chất   lượng,   dịch   vụ.   Hoạt   động   marketing   giữa   hai   đối   tượng   này   là  marketing công nghiệp. Hình thức này phổ biến nhanh hơn B2C.  Giao   dịch   giữa   doanh   nghiệp   với   cơ   quan   chính   quyền   (Business   to   Government­ B2G) và giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan chính quyền (B2G).  Các giao dịch này gồm khai hải quan, nộp thuế, báo cáo tài chính và nhận các văn   bản pháp qui.  Giao dịch giữa các cá nhân với cơ quan chính quyền (Consumer to Government   C2G). Các giao dịch này gồm xin giấy phép xây dựng, trước bạ nhà đất…
  18. 18 Hai loại giao dịch này thuộc về một hình thức được gọi là chính phủ  điện tử.  Chính phủ  điện tử  là cách thức qua đó các Chính phủ  sử  dụng các  ứng dụng công   nghệ  thông tin và truyền thông mới trong hoạt động để  làm cho người dân, Doanh  nghiệp tiếp cận các thông tin và dịch vụ do Chính phủ cung cấp một cách thuận tiện   hơn, để cải thiện chất lượng dịch vụ và mang lại các cơ hội tốt hơn cho người dân,   Doanh nghiệp trong việc tham gia vào xây dựng các thể chế và tiến trình phát triển  đất nước. Ngoài các hình thức kể  trên, còn phải kể  đến hình thức giao dịch giữa các cá   nhân với nhau hay còn gọi là giao dịch Consumer to Consumer (C2C) hoặc Peer to   Peer (P2P). Thành phần tham gia hoạt động thương mại là các cá nhân, tức người   mua và người bán đều là cá nhân. 1.1.3.  Lợi ích của thương mại điện tử  Lợi ích đối với các tổ chức ­ Mở rộng thị trường:  Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống, các công ty  có thể  mở  rộng thị  trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng và đối  tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho  phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiêu sản phẩm hơn. ­ Giảm chi phí sản xuất:  Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ thông tin, chi phí in ấn, gửi văn bản  truyền thống. ­ Cải thiện hệ thống phân phối:  Giảm lượng hàng lưu kho và độ  trễ trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng  giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng, ví dụ 
  19. 19 ngành sản xuất ô tô (Ví dụ như Ford Motor) tiết kiệm được chi phí hàng tỷ USD từ  giảm chi phí lưu kho. ­ Vượt giới hạn về thời gian:  Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và Internet giúp hoạt động kinh   doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm nhiều chi phí biến đổi. ­ Sản xuất hàng theo yêu cầu:  Còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược kéo”, lôi kéo khách hàng đến với  doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Một ví dụ thành  công điển hình là Dell Computer Corp. ­ Mô hình kinh doanh mới:  Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị  mới cho khách hàng.  Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến  các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công này. ­ Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường:  Với lợi thế về thông tin và khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng   hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường. ­ Giảm chi phí thông tin liên lạc: ­ Giảm chi phí mua sắm: Thông qua giảm (80%) các chi phí quản lý hành  chính, giảm (5­15%) giá mua hàng. ­ Củng cố quan hệ khách hàng:  Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ với trung gian và khách   hàng được củng cố  dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ  cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành. ­ Thông tin cập nhật: 
  20. 20 Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả... đều có thể  được cập   nhật nhanh chóng và kịp thời. ­ Chi phí đăng ký kinh doanh:  Một số  nước và khu vực khuyến khích bằng cách giảm hoặc không thu phí  đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu phí nếu triển khai cũng gặp rất  nhiều khó khăn do đặc thù của Internet. ­ Các lợi ích khác:  Nâng cao uy tín, hình  ảnh doanh nghiệp, cải thiện chất lượng dịch vụ  khách  hàng, đối tác kinh doanh mới, đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình giao dịch,   tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ, tăng khả  năng tiếp cận thông tin và giảm chi  phí vận chuyển, tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh.  Lợi ích của đối với người tiêu dùng ­ Vượt giới hạn về không gian và thời gian:  Thương mại điện tử  cho phép khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với   các cửa hàng trên khắp thế giới ­ Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Thương mại điện tử  cho phép người mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận   được nhiều nhà cung cấp hơn. ­ Giá thấp hơn:  Do thông tin thuận tiện, dễ  dàng và phong phú hơn nên khách hàng có thể  so  sánh giá cả  giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ  đó tìm được mức giá phù   hợp nhất. ­ Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0