intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Kinh nghiệm xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

63
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là phân tích, đánh giá hoạt động xuất khẩu dịch vụ giáo dục của một số quốc gia trên thế giới cụ thể là: Mỹ, Australia, Singapore và Trung Quốc. Đánh giá những thành công và hạn chế của hoạt động xuất khẩu dịch vụ giáo dục tại các quốc gia nêu trên. Từ kinh nghiệm xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của một số quốc gia trên thế giới, từ đó đưa ra những đề xuất và giải pháp cho Việt Nam để phát triển xuất khẩu dịch vụ này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Kinh nghiệm xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH NGHIỆM XUẤT KHẨU DỊCH VỤ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh doanh thƣơng mại NGUYỄN NGỌC HUYỀN HÀ NỘI - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH NGHIỆM XUẤT KHẨU DỊCH VỤ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh doanh thƣơng mại Mã số: 8340121 HỌ TÊN HỌC VIÊN: NGUYỄN NGỌC HUYỀN NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. VŨ THÀNH TOÀN HÀ NỘI - 2018
  3. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU DỊCH VỤ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ............................................................................................................................ 5 1.1. Khái niệm và đặc điểm dịch vụ giáo dục đại học ............................................ 5 1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 5 1.1.2. Đặc điểm ........................................................................................................... 9 1.2. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học ................. 14 1.2.1. Xuất khẩu dịch vụ ......................................................................................... 14 1.2.2. Xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học ............................................................. 15 1.3. Vai trò của xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học đối với các quốc gia ............ 19 1.3.1. Vai trò đối quốc gia cung cấp dịch vụ ........................................................... 19 1.3.2. Vai trò đối với quốc gia tiếp nhận dịch vụ ................................................... 20 1.4. Tình hình xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học trên thế giới trong thời gian vừa qua ..................................................................................................................... 22 CHƢƠNG 2. KINH NGHIỆM XUẤT KHẨU DỊCH VỤ GIÁO DỤC CỦA CÁC NƢỚC PHÁT TRIỂN TRÊN THẾ GIỚI HIỆN NAY .............................. 25 2.1. Thực trạng xuất khẩu dịch vụ giáo dục của Mỹ ........................................... 25 2.1.1. Vài nét chung về nền giáo dục đại học tại Mỹ ............................................. 25 2.1.2. Thực trạng xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của Mỹ............................. 27 2.1.3. Kinh nghiệm xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của Mỹ.......................... 31 2.2. Thực trạng xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của Australia .................... 32 2.2.1. Vài nét chung về nền giáo dục đại học tại Australia ................................... 32 2.2.2. Thực trạng xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của Australia .................. 35 2.2.3. Kinh nghiệm xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của Australia ............... 41 2.3. Thực trạng xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của Singapore .................. 43 2.3.1. Vài nét chung về nền giáo dục đại học tại Singapore ................................. 43 2.3.2. Thực trạng xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của Singapore ................. 45 2.3.3. Kinh nghiệm xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của Singapore .............. 49
  4. 2.4. Thực trạng xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của Trung Quốc ............... 50 2.4.1. Vài nét chung về nền giáo dục đại học tại Trung Quốc .............................. 50 2.4.2. Thực trạng xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của Trung Quốc ............. 53 2.4.3. Kinh nghiệm xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của Trung Quốc .......... 57 CHƢƠNG 3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO XUẤT KHẨU DỊCH VỤ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CỦA VIỆT NAM ................. 59 3.1. Tổng quan về giáo dục đại học của Việt Nam ............................................... 59 3.1.1. Tổng quan về giáo dục đại học của Việt Nam ............................................. 59 3.1.2. Quy mô giáo dục đại học Việt Nam .............................................................. 61 3.2. Tình hình xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học ở Việt Nam.......................... 63 3.3. Những vấn đề đặt ra đối với xuất khẩu giáo dục đại học của Việt Nam .... 67 3.3.1. Phương pháp giảng dạy tại đại học .............................................................. 68 3.3.2. Chất lượng đầu ra của đại học ..................................................................... 69 3.3.3. Chương trình đào tạo .................................................................................... 69 3.3.4. Chất lượng đội ngũ giảng viên ..................................................................... 70 3.4. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giáo dục Việt Nam từ kinh nghiệm các quốc gia .............................................................................................................. 71 3.4.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ............................................. 71 3.4.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ..................................................... 73 3.4.3. Tăng cường đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị dạy học .................... 73 3.4.4. Thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo.................... 74 3.4.5. Nhóm giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu .......................................... 75
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Luận văn là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này. Học viên Nguyễn Ngọc Huyền
  6. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới giáo viên hướng dẫn thầy giáo TS. Vũ Thành Toàn đã chỉ bảo em trong suốt thời gian hoàn thành luận văn. Nhờ sự chỉ bảo nhiệt tình và tận tâm của thầy, em không những có thể hoàn thành luận văn mà còn có thể hoàn thiện thêm về hiểu biết của mình trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đặc biệt là xuất nhập khẩu dịch vụ. Em xin chân thành cảm ơn! Học viên Nguyễn Ngọc Huyền
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tên viết tắt Giải thích Department of Education, Employment and Workplace Relations DEEWR Bộ Giáo dục, Nhân dụng và Quan hệ công sở Australia AAS Australia Awards Scholarships Học bổng Chính phủ Australia Australian Education International AEI Cơ quan Giáo dục Quốc tế Australia Australian Higher Education Graduation Statement AHEGS Tuyên bố về Tốt nghiệp trong Giáo dục Đại học Australia Australian International Education Conference AIEC Hội nghị Giáo dục Quốc tế Australia Australian Qualifications Framework AQF Hệ thống Văn bằng Australia Australian Research Council ARC Hội đồng Nghiên cứu Australia Association of Southeast Asian Nations ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á Central Product Classification CPC Phân loại các sản phẩm chủ yếu Commonwealth Register of Institutions and Courses for Overseas Students CRICOS Cục Đăng kiểm các Tổ chức đào tạo và Khóa học cho sinh viên nước ngoài ĐH Đại học Department of immigration and Citizenship DIAC Cục quản lý xuất nhập cư và công dân Hoa Kỳ Foreign Direct Investment FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài General Agreement on Trade in Services GATS Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ
  8. GD Giáo dục GD - ĐH Giáo dục – đại học Higher education contribution scheme HECS Kế hoạch Đóng góp cho Giáo dục Đại học Higher Education Loan Program HELP Chương trình Cho vay cho Giáo dục Đại học Higher Education Support Act 2003 HESA Đạo luật Hỗ trợ Giáo dục Đại học năm 2003 Institute of International Education IIE Viện giáo dục Quốc tế Hoa Kỳ International Monetary Fund IMF Quỹ tiền tệ quốc tế The International Postgraduate Research Scholarships IPRS Học bổng Nghiên cứu Quốc tế Sau đại học KT Kinh tế Organization for Economic Cooperation and Development OECD Tổ chức hơp tác và phát triển quốc tế
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU ảng 2.1. Số lượng sinh viên du học tại Mỹ từ 1954 - 2016 ........................... 26 ảng 2.2. Thống kê t lệ sinh viên du học tại Singapore năm 2015 ................ 44 iểu đồ 2.1. Cơ cấu ngành dịch vụ tại Mỹ trong năm 2015 ............................ 27 iểu đồ 2.2. Cơ cấu sinh viên đến du học tại Mỹ năm 2016 ........................... 28 iểu đồ 2.3. T lệ ngành sinh viên theo học tại đại học Mỹ năm 2016 ........... 29 iểu đồ 2.4. Trợ cấp cho giáo dục qua các năm theo từng nguồn tại Úc......... 34 iểu đồ 2.5. Mức chi ngân sách giáo dục qua các năm tại Singapore ............. 47 iểu đồ 2.6. Số lượng sinh viên du học tại Trung Quốc năm 2016 ................. 51 iểu đồ 2.7. T lệ sinh viên du học Trung Quốc năm 2014 ............................ 55 iểu đồ 3.1. Số lượng giảng viên phân theo trình độ chức danh ..................... 63
  10. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Đề tài: “Kinh nghiệm xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” Những kết quả nghiên cứu đạt được: Thứ nhất, luận văn đã khái quát rõ hơn những vấn đề lý luận cơ sở về xuất khẩu dịch vụ đặc biệt là xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học. Đưa ra một số thực trạng về tình hình giáo dục đại học trên thế giới qua giai đoạn vừa qua. Thứ hai, thông qua việc phân tích về tình hình xuất khẩu dịch vụ giáo dục của các nước Mỹ, Australia, Singapore và Trung Quốc, chúng ta sẽ có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình xuất khẩu dịch vụ này trên thế giới đặc biệt là tại các quốc gia có nền giáo dục phát triển hàng đầu thế giới và dịch vụ xuất khẩu giáo dục đại học đóng góp đáng kể đến thu nhập quốc gia. Từ đó có thể đánh giá được những ưu điểm, nhược điểm mà các quốc gia trên đã đạt được cũng như còn phải đối mặt giải quyết. Thứ ba, luận văn nêu ra thực trạng hoạt động xuất khẩu dịch vụ giáo dục nói riêng cũng như dịch vụ giáo dục nói chung tại Việt Nam. Từ đó, chúng ta sẽ có sự so sánh và liên hệ thực tế giữa các quốc gia trên thế giới với nền giáo dục của Việt Nam. Cũng từ đó đưa ra một số kiến nghị để cải tiến một số những nhược điểm mà Việt Nam vẫn còn gặp phải .
  11. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình phát triển của một quốc gia, giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng có vị trí đặc biệt quan trọng. Giáo dục đại học đóng vai trò chủ chốt trong lĩnh vực đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao, trở thành nguồn sản xuất tri thức mới không thể thiếu cho xã hội. “Dịch vụ giáo dục đại học” đem lại rất nhiều lợi ích cho các quốc gia, đóng góp đáng kể vào thu nhập quốc dân của một đất nước. Rất nhiều các quốc gia trên thế giới hiện nay đã đầu tư vào việc phát triển hệ thống giáo dục đại học như là một ngành dịch vụ chính. Hiệp định chung về thương mại và dịch vụ GATS ra đời đã tạo cơ sở thúc đẩy cung cấp dịch vụ giáo dục đại học ra khỏi biên giới của một quốc gia hay còn gọi là “Xuất khẩu giáo dục đại học”. Xuất khẩu giáo dục đại học đã trở thành lời giải cho rất nhiều khó khăn về mặt tài chính trong giáo dục cũng như đảm bảo nguồn lực chất lượng cao ở nhiều nước. Là một đất nước đang phát triển, tuy đi sau về nhiều mặt nhưng Việt Nam lại có cơ hội học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm từ các nước đi trước để có thể hoàn thiện loại hình xuất khẩu vô cùng mới mẻ này. Ở Việt Nam, xuất khẩu giáo dục đại học vẫn là một khái niệm còn khá xa lạ. Cùng với nhiều nước trong khu vực Asean như Singapore, Malaysia, Thái Lan, Philippines… Việt Nam đã và đang thực hiện đổi mới, cải cách giáo dục đại học theo hướng chuẩn hóa, hình thành hệ thống bảo đảm chất lượng đại học với nhiều tiêu chí và chuẩn mực. Tuy mặt bằng chung giáo dục Việt Nam còn chưa cao, song tiềm năng phát triển loại hình dịch vụ này rất lớn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về “KINH NGHIỆM XUẤT KHẨU DỊCH VỤ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM” là cần thiết trong bối cảnh hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu Xuất khẩu dịch vụ giáo dục là một trong những đề tài được khá nhiều những nhà nghiên cứu về giáo dục trong nước và các quốc gia trên thế giới nghiên cứu. Mặc dù vậy, các nghiên cứu thường hay hướng tới các vấn đề về định hướng xuất khẩu giáo dục, những thành công trong xuất khẩu giáo dục và gợi ý để phát triển
  12. 2 giáo dục. Các nghiên cứu tổng hợp và đánh giá cụ thể để đưa ra những ưu điểm nhược điểm về xuất khẩu giáo dục đại học còn khá ít. Nghiên cứu của tác giả Đinh Văn Toàn (2016), Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội về “Hợp tác đại học trên thế giới và một số gợi ý cho Việt Nam” đã chỉ ra việc liên kết với một số trường trên thế giới để xuất khẩu giáo dục là một xu hướng của giáo dục thế giới và tác giả đưa ra một số biện pháp để đẩy mạnh xuất khẩu giáo dục. Bài viết “Nền giáo dục Mỹ và một số vấn đề gợi mở cho giáo dục đại học Việt Nam” của tác giả Lê Hoàng Việt Lâm – Trường Đại học An ninh nhân dân TP. Hồ Chí Minh tại Hội thảo khoa học “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học và cao đẳng Việt Nam” đã làm rõ được về hệ thống cấu trúc và một số định hướng trong phát triển giáo dục đại học tại Mỹ. Cách thức mà Mỹ mở rộng ảnh hưởng của giáo dục đại học của mình đến với các quốc gia trên thế giới. Từ đó đưa ra một số gợi ý cho các trường đại học tại Việt Nam. Nghiên cứu về “Một số kinh nghiệm trong xuất nhập khẩu giáo dục tại Cộng hòa liên bang Đức” của TS. Nguyễn Văn Cường đã có khẳng định rằng, xuất khẩu giáo dục là một trong những vấn đề khá được quan tâm, nghiên cứu đã đưa ra một số những kinh nghiệm mà nước Đức đã làm để có thể phát triển giáo dục đại học trong nước nói chung cũng như dịch vụ xuất khẩu đại học nói riêng. Ngoài ra còn có các nghiên cứu khác về xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học trên thế giới khác, chủ yếu các nghiên cứu thường là phân tích về tình hình xuất khẩu dịch vụ giáo dục và thực trạng của những quốc gia này như nghiên cứu “Analysis of Australia’s Education exports” (2010) chỉ ra tình hình xuất khẩu giáo dục của họ thông qua những con số về mức tăng trưởng cũng như đóng góp của xuất khẩu giáo dục đại học trong tổng thu nhập quốc dân. Hay bài nghiên cứu “Chinese regulations and education export of China” (2012) của Yuzhuo Cai, University of Tampere cũng đưa ra thực trạng và những giải pháp trong việc xuất khẩu giáo dục đại học của Trung Quốc. Các nghiên cứu về xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học rất đa dạng về đối tượng phạm vi cũng như mục đích nghiên cứu. Kế thừa những kết quả nghiên cứu
  13. 3 của các nhà nghiên cứu trước đó về cơ sử lý luận, phương pháp nghiên cứu, dựa vào sự tổng hợp đánh giá các số liệu đã thu thập được, từ đó đưa ra một vài những giải pháp có thể giúp dịch vụ xuất khẩu đại học tại Việt Nam được cải tiến hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Phân tích, đánh giá hoạt động xuất khẩu dịch vụ giáo dục của một số quốc gia trên thế giới cụ thể là: Mỹ, Australia, Singapore và Trung Quốc. Đánh giá những thành công và hạn chế của hoạt động xuất khẩu dịch vụ giáo dục tại các quốc gia nêu trên. Từ kinh nghiệm xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của một số quốc gia trên thế giới, từ đó đưa ra những đề xuất và giải pháp cho Việt Nam để phát triển xuất khẩu dịch vụ này. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học ở Mỹ, Australia, Singapore, Trung Quốc và Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Xuất khẩu dịch vụ giáo dục dựa trên các số liệu và nghiên cứu qua các năm từ năm 1950 đến năm 2016. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính dựa trên cơ sở dữ liệu và thông tin liên quan tới xuất khẩu dịch vụ giáo dục tại Mỹ, Australia, Singapore, Trung Quốc và Việt Nam. Nguồn thông tin sử dụng chủ yếu là thông tin thứ cấp, từ đó dùng các công cụ như so sánh, thống kê, phân tích… và từ đó đưa ra các nhận định và kết luận có giá trị khoa học. 6. Kết cấu luận văn Ngoài các phần như lời cam đoan, lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu hình vẽ, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của bài luận văn bao gồm 3 chương chính: Chương 1: Tổng quan về xuất khẩu dịch vụ giáo dục Chương 2: Kinh nghiệm xuất khẩu dịch vụ giáo dục của các nước phát triển trên thế giới hiện nay
  14. 4 Chương 3: ài học kinh nghiệm và một số giải pháp cho xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của Việt Nam
  15. 5 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU DỊCH VỤ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 1.1. Khái niệm và đặc điểm dịch vụ giáo dục đại học 1.1.1. Khái niệm Ngày nay, trong cơ cấu của một nền kinh tế hiện đại tại hầu hết các quốc gia thì ngành dịch vụ đóng một vai trò rất quan trọng. Khu vực dịch vụ đã trở thành trọng tâm chiến lược đầu tư phát triển của hầu hết các quốc gia. Chính vì vây, dịch vụ và những vấn đề liên quan đã thu hút sự chú ý của không chỉ những nhà hoạch định chính sách, những nhà kinh tế học và nhà kinh doanh, mà gần như tất cả mọi người. Cụm từ “dịch vụ” tuy xuất hiện rất nhiều và vô cùng quen thuộc trong cuộc sống thường ngày, nhưng cho đến nay, dường như vẫn chưa có một khái niệm chung thống nhất về dịch vụ. Đối với mỗi quốc gia với trình độ phát triển kinh tế khác nhau có những cách tiếp cận khác nhau, mỗi nguồn nghiên cứu khác nhau từ đó đem lại những cách hiểu và phân loại khác nhau. Adam Smith đã định nghĩa về dịch vụ như sau: “Dịch vụ là những nghề hoang phí nhất trong tất cả các nghề như cha đạo, luật sư, nhạc công, ca sỹ opera, vũ công… Công việc của tất cả bọn họ tàn lụi đúng lúc nó được sản xuất ra”. Từ định nghĩa trên, ta có thể nhận thấy rằng Adam Smith muốn nhấn mạnh đến khía cạnh “không lưu giữ được” của sản phẩm dịch vụ, tức là được sản xuất và tiêu thụ đồng thời. Theo quan điểm của nhà kinh tế Allan Fisher và Colia Clark dịch vụ được coi là ngành kinh tế thứ ba, tức là các hoạt động kinh tế nằm ngoài hai ngành công nghiệp và nông nghiệp. Clark đưa ra khái niệm dịch vụ là “các dạng hoạt động kinh tế không được liệt kê vào ngành thứ nhất và ngành thứ hai (công nghiệp và nông nghiệp)”. Tuy nhiên khái niệm này không có sự phân biệt rõ ràng giữa các ngành nên có những hoạt động không thống nhất được phải xếp vào ngành nào, ví dụ hoạt động xây dựng từ trước người ta vẫn xếp vào ngành công nghiệp nhưng đến nay người ta lại chuyển chúng sang ngành dịch vụ.
  16. 6 Theo Từ điển Tiếng Việt: “Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công” [Từ điển Tiếng Việt, 2004, NX Đà Nẵng, tr.256] Định nghĩa về dịch vụ trong kinh tế học được hiểu là những thứ tương tự như hàng hoá nhưng phi vật chất. Theo quan điểm kinh tế học, bản chất của dịch vụ là sự cung ứng để đáp ứng nhu cầu như: dịch vụ du lịch, thời trang, chăm sóc sức khoẻ...và mang lại lợi nhuận. Một số nhà nghiên cứu của Việt Nam lại căn cứ vào những đặc điểm nổi bật và những khác biệt giữa dịch vụ với hàng hoá để đưa ra khái niệm về dịch vụ như sau: “Dịch vụ là các hoạt động của con người được kết tinh thành các loại sản phẩm vô hình và không thể cầm nắm được” (Nguyễn Thị Mơ, 2005). Theo cách tiếp cận tương tự, Hồ Văn Vĩnh (2006) cho rằng: “Dịch vụ là toàn bộ các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người mà sản phẩm của nó tồn tại dưới hình thái phi vật thể”. Hai cách hiểu trên về cơ bản là giống nhau, bởi cả hai đều đưa ra những đặc điểm cơ bản của dịch vụ. Thứ nhất, dịch vụ là một “sản phẩm”, là kết quả của quá trình lao động và sản xuất nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người. Quá trình cung cấp dịch vụ gắn liền với sự tiếp xúc giữa người sản xuất và người tiêu dùng dịch vụ. Thứ hai, khác với hàng hoá là vật hữu hình, dịch vụ có tính vô hình, phi vật thể. Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (GATS) của WTO không đưa ra một khái niệm cụ thể mà liệt kê dịch vụ thành 12 ngành lớn và 155 phân ngành; trong khi Liên hợp quốc lại điều chỉnh lĩnh vực này thông qua Hệ thống phân loại theo ngành tiêu chuẩn quốc tế và phân loại các sản phẩm chủ yếu. Như vậy, mặc dù khái niệm về dịch vụ chưa được thống nhất một cách rộng rãi, nhưng với ý nghĩa kinh tế và thương mại, trong nghiên cứu này, chúng ta có thể hiểu về dịch vụ như sau: Dịch vụ là sản phẩm của lao động, không tồn tại dưới hình thái vật thể, được tiêu dùng đồng thời với quá trình cung cấp, nhằm thỏa mãn nhu cầu của sản xuất, tiêu dùng và sức khỏe con người.
  17. 7 Trong các ngành dịch vụ hiện đang phát triển trên thế giới thì dịch vụ giáo dục là một trong những ngành khá quan trọng. Dịch vụ giáo dục tác động khá nhiều đến một quốc gia không chỉ về kinh tế mà còn là về sự phát triển trình độ và nhận thức của quốc gia đó. Giáo dục là một ngành không giống với các ngành dịch vụ thông thường khác. Các tổ chức kinh tế thế giới cũng coi giáo dục là loại hình dịch vụ đặc biệt, một loại dịch vụ vừa có đảm bảo phải có lãi, vừa phi lợi nhuận, vừa phân khúc thị trường, vừa mang tính đại chúng. “Tính đặc thù của sản xuất giáo dục là do ba đặc tính cơ bản của nó quyết định, bao gồm giáo dục là ngành sản xuất có tính nền tảng, giáo dục là ngành sản xuất gián tiếp và giáo dục là ngành sản xuất có hiệu quả rất lâu dài”. (Đặng Huỳnh Mai, 2010) Hiện nay, vẫn có những quan điểm cho rằng giáo dục chỉ nên là một dịch vụ công cộng do Nhà nước cung cấp, không nên đưa vào buôn bán, trao đổi. Khi tính thương mại của giáo dục càng cao, những nhà cung cấp dịch vụ giáo dục có xu hướng chạy đua theo lợi nhuận mà xem nhẹ chất lượng đầu ra. Điều này sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến một bộ phận không nhỏ giới trẻ theo học tại các cơ sở này. Mặc dù vậy trên thực tế, quan niệm đó không hoàn toàn đúng đắn. Trên thị trường giáo dục mở cửa hiện nay, trường học muốn thu hút sinh viên, thu về lợi nhuận thì phải không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Chất lượng giáo dục được coi là yếu tố quan trọng nhất, quyết định danh tiếng và khả năng cạnh tranh của các cơ sở giáo dục trên thị trường. Đây có thể được xem là hiệu ứng tích cực của thương mại hóa giáo dục. Thêm vào đó, dịch vụ giáo dục cũng đóng góp một khoản không nhỏ vào thu nhập quốc dân. Chính những quan niệm tiêu cực, không đúng đắn về thương mại hóa giáo dục khiến rất nhiều quốc gia bỏ lỡ một lĩnh vực đầu tư tiềm năng. Tính thương mại trong giáo dục vừa tạo môi trường cạnh tranh từ đó có thể nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao trình độ dân trí, vừa tạo nguồn thu đáng kể trong thu nhập quốc dân của một quốc gia.
  18. 8 Theo hệ thống phân loại dịch vụ của GATS1, dịch vụ giáo dục là ngành dịch vụ thứ 5 và được chia làm 4 phân ngành: dịch vụ giáo dục phổ thông cơ sở, giáo dục bậc cao, giáo dục cho người lớn, các dịch vụ giáo dục khác. Ta có thể thấy rằng, giáo dục đại học là một bậc học trong hệ thống giáo dục nói chung. Ngân hàng Thế giới (World ank) đã đưa ra khái niệm về dịch vụ giáo dục đại học như sau: “Giáo dục đại học là dịch vụ giáo dục bậc cao, được tiêu dùng sau khi đã hoàn thành bậc học giáo dục trung học”. Theo Phân loại Giáo dục Chuẩn Quốc tế (ISCED) 2011 của UNESCO, giáo dục đại học thuộc cấp 5, 6, 7 và 8. ISCED Cấp 5: Giáo dục đại học ngắn hạn (Short-cycle tertiary education): Đây là giai đoạn thứ nhất của giáo dục đại học, bao gồm những chương trình có thời gian ít nhất 2 năm. Chương trình giáo dục cấp 5 thường cung cấp kiến thức nghề nghiệp thực hành cụ thể, đồng thời tạo tiền đề học lên các cấp độ khác cao hơn. ISCED Cấp 6: Đại học (cử nhân và tương đương) ( achelor’s or equivalent level): Chương trình ở cấp độ này có thời gian 3-4 năm; thường dựa trên lý thuyết và hướng tới kiến thức khoa học cấp độ trung bình hoặc kỹ năng nghề nghiệp chuyên môn căn bản. Cơ sở giáo dục cấp 6 thường là trường đại học và học viện. ISCED Cấp 7: Cao học (Master’s or equivalent level) Giai đoạn hai của giáo dục đại học, cung cấp kiến thức chuyên môn sâu hoặc kỹ năng nghề nghiệp bậc cao và được cấp chứng chỉ cấp độ hai. Chương trình học có thể yêu cầu tiến hành nghiên cứu nhưng nghiên cứu ở cấp độ này chưa đủ để cấp bằng tiến sĩ. ISCED Cấp 8: Tiến sĩ (Doctoral or equivalent level): Các chương trình tiến sĩ tập trung vào các nghiên cứu chuyên ngành nâng cao chứ không chú trọng bồi dưỡng kiến thức như những khóa học thông thường. ISCED cấp 8 bao gồm việc nộp và phản biện một luận văn chất lượng, có ý nghĩa quan trọng cho một ngành nào đó. Như vậy, giáo dục đại học bao gồm tất cả những chương trình học thuật sau khi hoàn thành chương trình phổ thông, thường được diễn ra tại các trường đại học, 1 GATS và biểu cam kết dịch vụ [tr9. an pháp chế - Phòng thương mại và Công nghiệp dịch vụ]
  19. 9 viện đại học, viện công nghệ và cao đẳng. Giáo dục đại học bao gồm nhiều cấp học khác nhau, trang bị cho học viên kiến thức và kỹ năng nâng cao cần thiết để bước vào thị trường lao động. Trong nền kinh tế tri thức hiện đại, trình độ đại học là một trong những tiêu chí đánh giá sự phát triển giáo dục của một quốc gia. 1.1.2. Đặc điểm Để hiểu rõ hơn nữa về dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ giáo dục, ta sẽ tìm hiểu về những đặc điểm chung của dịch vụ và dịch vụ giáo dục đại học nói riêng, từ đó sẽ có cái nhìn và sự hiểu biết rõ hơn nữa. 1.1.2.1. Đặc điểm chung của ngành dịch vụ Ta có thể thấy rằng, dịch vụ là kết quả của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và dùng để trao đổi với nhau. Tuy nhiên, khác với hàng hóa có tính vật chất, dịch vụ là vô hình và phi vật chất. Sự khác biệt này được thể hiện cụ thể ở một số những đặc điểm quan trọng sau: - Tính chất vô hình (Intangibility): Khác với sản phẩm vật chất, dịch vụ không thể dùng các giác quan thông thường để nhận biết được chúng. Cung cấp dịch vụ thường hay gắn với cơ sở vật chất hoặc hàng hóa hữu hình như việc trả tiền cho sự phục vụ chứ không phải cho các yếu tố hữu hình. Ví dụ khi khách thanh toán dịch vụ là thanh toán cho sự phục vụ của nhà hàng, còn đồ ăn trong bữa ăn đó chỉ là cơ sở vật chất phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ ấy của nhà hàng. Khách hàng không thể biết được chất lượng dịch vụ trước khi tiêu dùng nó. Để có thể tìm được những dịch vụ có chất lượng thỏa mãn nhu cầu của mình, người tiêu dùng chỉ có thể tìm kiếm các dấu hiệu chứng tỏ chất lượng dịch vụ cung ứng đó, như thương hiệu, giá cả hay sự mô tả về cảm nhận dịch vụ đó của các khách hàng đã tiêu dùng dịch vụ hoặc qua thông tin quảng cáo. - Tính không đồng nhất và khó xác định chất lượng (Inconsistency): Tính không đồng nhất có thể hiểu là tính dễ thay đổi trong chất lượng dịch vụ. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào người cung ứng, thời gian, địa điểm cung ứng và tình trạng của người tiêu dùng dịch vụ. Cùng một người cung ứng nhưng tâm lý,
  20. 10 sức khỏe, kiến thức xã hội vào thời điểm khác nhau thì chất lượng cũng sẽ khác nhau. - Tính không thể tách rời (Insaparability): Tính không thể tách rời của dịch vụ có thể hiểu là sự không tách rời giữa quá trình sản xuất và tiêu thụ dịch vụ. Đây là điểm khác biệt căn bản giữa dịch vụ và hàng hóa. Việc sản xuất dịch vụ chỉ được thực hiện khi khách hàng có mặt tại nơi cung cấp dịch vụ, tiếp nhận, tiêu dùng sản phẩm. - Tính không lưu trữ được (Inventory): Phần lớn dịch vụ không thể lưu kho cũng không thể cất trữ. Nếu cầu vượt quá cung thì không thể bù đắp phần thiếu hụt như trong thương mại hàng hóa là lấy hàng dự trữ trong kho ra tiêu thụ. Ngược lại khi cầu giảm thì không thể cất trữ dịch vụ phòng cho lúc cao điểm. Nếu căn cứ vào tính chất của dịch vụ khi cung cấp, ta có thể phân dịch vụ thành 2 loại: - Dịch vụ gắn với hoạt động sản xuất, phục vụ sản xuất, dịch vụ mang tính trung gian như dịch vụ vận tải hàng hóa, dịch vụ thông tin liên lạc, dịch vụ tài chính, dịch vụ phân phối, dịch vụ kinh doanh. - Dịch vụ gắn với tiêu dùng, thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng cuối cùng như dịch vụ du lịch, dịch vụ y tế, dịch vụ sức khỏe, dịch vụ giải trí, dịch vụ thể dục, thể thao… Ngoài ra, ta có thể căn cứ vào mục đích cung cấp dịch vụ, có thể phân loại dịch vụ thành: - Dịch vụ mang tính thương mại: là dịch vụ được cung cấp trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà cung cấp khác nhau, nhằm vào mục đích thương mại và kinh doanh. - Dịch vụ công hay dịch vụ của chính phủ: là những dịch vụ được cung cấp trên cơ sở độc quyền, có tính chất phục vụ của chính phủ, không dựa trên cơ sở cạnh tranh và không nhằm vào mục đích thương mại và kinh doanh. Theo Ủy ban Thống kê của Liên hợp quốc thì dịch vụ được phân loại theo 2 cách: Hệ thống phân loại theo ngành tiêu chuẩn quốc tế (International Standardindustrial Classification –ISIC) và Phân loại các sản phẩm chủ yếu (Central
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2