intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty 319 – Bộ Quốc Phòng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

16
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của Luận văn này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty 319 – Bộ Quốc Phòng

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN CÙ QUANG HUY NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY 319 – BỘ QUỐC PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 834 01 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ XUÂN SINH HÀ NỘI, NĂM 2021
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Xuân Sinh. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả Cù Quang Huy
  3. LỜI CẢM ƠN Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên nhành quản trị kinh doanh của tôi được hoàn thành tại Trường Đại học Công đoàn vào tháng 01 năm 2021. Có được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Khoa đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Công đoàn và đặc biệt là Tiến sỹ Lê Xuân Sinh, người thày đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng”. Tôi xin chân thành cảm ơn các thày giáo, cô giáo, các nhà khoa học đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành quản trị kinh doanh cho tôi trong thời gian học tập tại Trường Đại học Công đoàn. Tôi xin gửi tới Ban lãnh đạo, các phòng ban của Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng lời cảm ơn sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi thu thập số liệu cũng như những tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp. Xin được cảm ơn công sức, những đóng góp quý báu nhiệt tình của các bạn học viên lớp Cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh khóa 12 và hơn nữa là sự quan tâm động viên khuyến khích cũng như sự thông cảm sâu sắc của gia đình đã giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này. Dù rất cố gắng để có kết quả này, song với năng lực còn hạn chế, cá nhân tôi rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình của quý thày, cô giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp./. Xin chân thành cảm ơn!
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục bảng, biểu, sơ đồ Mục lục MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1 2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu ...................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5 6. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................. 5 7. Kết cấu nội dung luận văn ............................................................................... 6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................................................... 7 1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 7 1.1.1. Cạnh tranh ................................................................................................. 7 1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..................................................... 8 1.1.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..................................... 9 1.2. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................. 10 1.2.1. Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm .................................................. 10 1.2.2. Mở rộng thị phần và kênh phân phối ...................................................... 15 1.2.3. Nâng cao sức cạnh tranh của các nguồn lực ........................................... 18 1.2.4. Củng cố và phát triển thương hiệu .......................................................... 21 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............. 22 1.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng ....................................................................... 23 1.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính........................................................................... 25 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................................................................................................... 25
  5. 1.4.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp....................................................... 25 1.4.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ...................................................... 30 1.5. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp và bài học rút ra cho Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng .......................... 34 1.5.1. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp................................................... 34 1.5.2. Bài học rút ra cho Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng ......................... 38 Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 40 Chương 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY 319 – BỘ QUỐC PHÒNG ................................................... 41 2.1. Khái quát về Tổng công ty 319 – Bộ Quốc Phòng................................. 41 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 41 2.1.2. Các nhân tố có ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh ................ 43 2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2017-2019 ................................. 49 2.2. Phân tích thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng ...................................................................................... 49 2.2.1. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm ........................ 49 2.2.2. Thực trạng mở rộng thị phần và kênh phân phối .................................... 57 2.2.3. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của các nguồn lực ................. 61 2.2.4. Thực trạng củng cố và phát triển thương hiệu ........................................ 66 2.3. Đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh tại Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng ...................................................................................... 69 2.3.1. Những điểm mạnh ................................................................................... 69 2.3.2. Những điểm hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 71 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 76 Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY 319 – BỘ QUỐC PHÒNG ................................................... 77 3.1. Mục tiêu và phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh tại Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng ......................................................................... 77 3.1.1. Mục tiêu................................................................................................... 77
  6. 3.1.2. Phương hướng ......................................................................................... 78 3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng ............................................................................................. 80 3.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm ............................................................... 80 3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................................................... 83 3.2.3. Nâng cao năng lực quản lý ...................................................................... 87 3.2.4. Nâng cao năng lực tài chính .................................................................... 88 3.2.5. Sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện có ...................................................................................................... 91 3.2.6. Củng cố và phát triển thương hiệu .......................................................... 93 Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 96 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 100
  7. DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty 319 (2017-2019) ... 49 Bảng 2.2: Thống kê Doanh thu và Lợi nhận của Tổng công ty so với các doanh nghiệp cạnh tranh .................................................................. 52 Bảng 2.3: Thị phần trong lĩnh vực bất động sản (2017 -2019) ......................... 58 Bảng 2.4: Cơ cấu lao động của Tổng công ty 319 năm 2017 -2019................. 62 Bảng 2.5: Kết quả đánh giá và phân loại đảng viên năm 2017-2019 ............... 67 Bảng 2.6: Chỉ tiêu tài chính của Tổng công ty 319 (2017-2019) ..................... 64 Bảng 2.7: Lựa chọn sản phẩm theo thương hiệu và uy tín .............................. 67 Bảng 2.8: Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của Tổng công ty 319 trực thuộc Bộ Quốc phòng...................................................................................... 67 Bảng 2.9: Các kênh thông tin để khách hàng biết đến thương hiệu của Tổng công ty 319 ...................................................................................... 68 Biểu đồ 2.1: Doanh thu của Tổng công ty 319 so với đối thủ canh tranh ........ 53 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng................ 44
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng mạnh mẽ. Để tồn tại và phát triển bền vững, đòi hỏi các doanh nghiệp phải vươn lên và thích ứng trong môi trường kinh doanh. Một trong những điều kiện không thể thiếu của doanh nghiệp đó là phải có năng lực cạnh tranh. Nói cách khác là phải có khả năng giành và chiếm được lợi thế cạnh tranh, tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ trên mọi phương diện. Chính vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh đã và đang trở thành một vấn đề vô cùng quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm. Cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh từ lâu đã được quan tâm nghiên cứu một cách rộng rãi. Đã có nhiều công trình đề cập đến cấp độ cạnh cạnh tranh từ quốc gia, quốc tế, vùng, khu vực, địa phương cho đến ngành, doanh nghiệp và sản phẩm. Song dù ở cấp độ nào hay ở khía cạnh nào chăng nữa, cạnh tranh được hiểu là quá trình kinh tế mà ở đó các chủ thể (quốc gia, ngành hay doanh nghiệp) ganh đua với nhau để chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cùng các điều kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Ngày nay, thuật ngữ cạnh tranh và năng lực cạnh tranh đã dần trở nên phổ biến, đã và đang thâm nhập vào đời sống kinh doanh của mỗi doanh nghiệp Việt Nam. Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng là doanh nghiệp kinh tế Quốc phòng kinh doanh đa ngành, bao gồm lĩnh vực xây dựng, sản xuất các cấu kiện kim loại, kinh doanh bất động sản, vận tải, nhập khẩu các loại vật tư, máy móc, phương tiện vận tải phục vụ xây dựng các công trình công nghiệp, quốc phòng, dân dụng, giao thông, thủy lợi, thủy điên, truyền tải điện, các công trình ngầm dân sinh khác…Với ưu thế là doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng, trong những năm qua, Tổng công ty 319 đã đạt được những
  9. 2 thành tựu to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, với xu hướng hội nhập quốc tế, cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý, sắp xếp, đổi mới lại các doanh nghiệp quốc phòng, đòi hỏi Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng phải có sự chuyển đổi căn bản trong mô hình kinh doanh và quản lý kinh tế, nói cách khác là Tổng công ty 319 sẽ phải chuyển đổi cơ chế sang mô hình tự hoạch toán kinh tế… Trong bối cảnh đó, dù muốn hay không muốn, Tổng công ty 319 buộc phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, trước hết là trong chính các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng và sau nữa là các doanh nghiệp dân doanh, bao gồm cả các tập đoàn, tổng công ty trong và ngoài nước, trong đó có nhiều doanh nghiệp có tiềm lực tài chính, công nghệ, kỹ thuật và nguồn nhân lực hùng hậu. Trường hợp của Tổng công ty 319, cũng nằm trong tình trạng chung của nhiều Tổng công ty trực thuộc Bộ Quốc phòng trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động, chuyển từ trạng thái từ thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ (phục vụ chiến đấu và hoạt động kinh tế) sang một nhiệm vụ chinh là sản xuất kinh doanh là chủ đạo theo mô hình hoạch toán kinh tế. Việc nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty 319 không chỉ có ý nghĩa lý luận và còn có ý nghĩa thực tiễn đối với các doanh nghiệp quốc phòng trong quá trình chuyển đổi mô hình kinh tế. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty 319 – Bộ Quốc Phòng” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh. 2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu Cạnh tranh là một chủ đề nghiên cứu không phải là mới. Nó đã được nhiều cá nhân và tổ chức nghiên cứu về những vấn đề chung, bao quát cho một Quốc gia cho đến một lĩnh vực, một ngành, một doanh nghiệp cụ thể. Tuy nhiên, việc nghiên cứu này ở mỗi thời kỳ khác nhau có những đóng góp khác nhau và có các ý nghĩa thực tiễn khác nhau. Kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì cạnh tranh đang diễn ra mạnh
  10. 3 mẽ đối với từng doanh nghiệp, từng sản phẩm, đồng thời nó diễn ra ở mọi mặt trong xã hội. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mà tác giả được tiếp cận: 1. Tác giả Trần Sửu (2005), trong cuốn Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập, Nhà xuất bản Lao động - Hà Nội đã làm rõ một số lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, trình bày kinh nghiệm trong nước và quốc tế về nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và đánh giá thực trạng, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam, qua đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam. 2. Tác giả Nguyễn Hữu Thắng (2008), Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế Quốc tế hiện nay, tác giả đã phân tích những vấn đề lý luận và thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam, đề ra một số phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Những giải pháp mà tác giả đưa ra có 4 nội dung lớn, đó là: Nâng cao năng lực hoạt động của các doanh nghiệp; Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp; Cải thiện môi trường và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp; Phát triển các định chế hỗ trợ doanh nghiệp. 3. Bài Báo (2015), “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam sau 5 năm gia nhập tổ chức Thương mại thế giới”, đăng trên cổng thông tin Bộ ngoại giao, đã đánh giá kết quả thực trạng năng lực canh tranh của các loại hình doanh nghiệp Việt Nam sau 5 năm chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các loại hình doanh nghiệp trong quá tình phát triển kinh tế. 4. Nguyễn Vĩnh Thanh (2005). “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế” nhà xuất bản Lao động - Xã hội. Nội dung cuốn sách đã khái quát bối cảnh Việt Nam gia nhập các hiệp định thương mại quốc tế, sự cần thiết phải nâng cao
  11. 4 năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam, đề xuất các giải pháp mang tính chiến lược trong việc định hướng hỗ trợ để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp thương mại Việt Nam 5. Luận án tiến sỹ Kinh tế “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” năm 2005 của tác giả Lê Đình Hạc – Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Luận án đã hệ thống cõ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam, đông thời đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. - Phân tích làm rõ thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng. - Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng trên 2 phương diện ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về năng lực cạnh tranh của Tổng công ty. - Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu *Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
  12. 5 *Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng - Về thời gian: Giai đoạn 2017 - 2019 và giải pháp đến năm 2025 5. Phương pháp nghiên cứu Trong Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học sau đây: - Phương pháp thống kê: là thống kê những thông tin, số liệu thu thập được để từ đó tập hợp những thông tin và số liệu cần thiết cho đề tài. - Phương pháp phân tích: là việc dựa trên những dữ liệu sẵn có để thực hiện phân tích. - Phương pháp so sánh đánh giá: là việc dựa vào những dữ liệu sẵn có để tiến hành so sánh, đối chiều về số tương đối, số tuyệt đối, sự tăng giảm các giá trị cần nghiên cứu. - Phương pháp tổng hợp, khái quát hóa. - Phương pháp điều tra xã hội học: tác giả sử dụng 100 phiếu điều tra khảo sát về năng lực cạnh tranh của Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng. Đối tượng khảo sát là khách hàng của Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng. 6. Đóng góp mới của đề tài *Về lý luận Luận văn hệ thống được những lý luận về lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. *Về thực tiễn Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng, qua đó đưa ra kết luận về những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục. Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng, cụ thể: - Đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích làm rõ năng lực cạnh tranh cũng như các hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh
  13. 6 của Tổng công ty 319 - Bộ Quốc phòng, đưa ra mô hình nghiên cứu có thể áp dụng cho các doanh nghiệp có cùng quy mô và tính chất. - Các kết quả và giải pháp đề xuất có thể áp dụng cho Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng để xây dựng các chính sách, chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh. Đồng thời có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng cũng như các doanh nghiệp xây dựng của Bộ Quốc phòng. 7. Kết cấu nội dung luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng
  14. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Cạnh tranh Cạnh tranh là một thuật ngữ đã được sử dụng từ khá lâu trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, song ở Việt Nam nó chỉ mới xuất hiện từ cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, khi công cuộc đổi mới nền kinh tế của nước ta từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trước đây, các doanh nghiệp của chúng ta, chủ yếu chỉ dụng thật ngữ “thi đua” thay cho “cạnh tranh”. Vậy “cạnh tranh là gì”? Theo tác giả Nguyễn Văn Khôn: "Cạnh tranh là ganh đua hơn thua"[9; tr.5]. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế: “Cạnh tranh là khả năng các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế” [7; tr.31]. Khái niệm trên đề cập đến cấp độ cạnh tranh quốc gia, vùng, doanh nghiệp. Như vậy nếu phân loại có thể có cạnh tranh quốc gia, cạnh tranh vùng, tỉnh thành phố và cạnh tranh doanh nghiệp. Khi nghiên cứu về cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, Các Mác cũng đã đưa ra khái niệm về cạnh tranh: “Cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch” [13; tr.153]. Như vậy cạnh tranh là hoạt động của các doanh nghiệp trong nền sản xuất hàng hóa với mục đích ganh đua, giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận cao. Với góc độ thị trường, cạnh tranh được hiểu là một quá trình kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế (tổ chức hoặc cá nhân) ganh đua với nhau để chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cùng các điều kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận [16; tr.76]
  15. 8 Từ các khái niệm trên, theo tác giả luận văn: Cạnh tranh dưới góc độ kinh doanh được hiểu là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà kinh tế, nhà phân phối, bán lẻ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành lấy vị thế tương đối trong sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. 1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Năng lực canh tranh hay sức cạnh tranh là phạm trù rộng được sử dụng trong cạnh tranh, có thể tiếp cận từ các góc độ khác nhau. Theo chủ thể cạnh tranh có thể là có năng lực cạnh tranh của các tổ chức, doanh nghiệp, của ngành, của các lĩnh vực, của sản phẩm hoặc của quốc gia. Theo Từ điển các thuật ngữ kinh tế thương mại Anh - Việt: “Năng lực cạnh tranh được hiểu là năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành, một quốc gia không bị doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc quốc gia khác đánh bại về năng lực kinh tế”[14;tr. 154]. Còn theo Từ điển thuật ngữ kinh tế học cho rằng năng lực cạnh tranh là: “Khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp” [13;tr.48]. Hàm ý của định nghĩa này liên quan đến mở rộng thị phần, giành giật lợi nhuận thông qua việc gia tăng lượng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường trước những đối thủ cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế cạnh tranh (sản phẩm, kênh phân phối, các nguồn lực, thương hiệu, uy tín với khách hàng..) của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh để có được lợi nhuận ngày càng cao nhờ việc biết khai thác, sử dụng thực lực, lợi thế cả bên trong và bên ngoài. Trong điều kiện cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, cải tiến vị thế của mình trên thương trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất phát từ chính thực lực của doanh nghiệp là yếu tố nội hàm của doanh nghiệp, nó bao hàm từ trình độ
  16. 9 công nghệ, nguồn nhân lực, tiềm lực tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật để tạo ra sản phẩm có chất lượng, thỏa mãn đáp ứng tốt cho khách hàng, từ đó có được thị phần lớn, tăng uy tín, thương hiệu cho doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh còn được hiểu là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được các kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, lợi tức và các lợi ích khác lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh. Đồng tình với các khái niệm trên, theo tác giả luận văn: Năng lực cạnh tranh là khả năng một doanh nghiệp, một ngành hay một quốc gia có khả năng giành được thị phần, lợi thế trước các đối thủ cạnh tranh để tạo ra lợi ích và lợi nhuận cao hơn trong điều kiện cạnh tranh. 1.1.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Nâng cao năng lực cạnh tranh được hiểu là nâng cao khả năng giành được thị phần trước các đối thủ cạnh tranh để tạo ra thu nhập, lợi ích cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế, khu vực, lĩnh vực hay phạm vi kinh doanh nhất định. Nó bao gồm tất cả các biện pháp, cách thức mà các tổ chức (doanh nghiệp, quốc gia) sử dụng để tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường, được thể hiện thông qua các hành vi sau đây[9; tr.15]: - Nắm được năng lực cốt lõi chính trong chuỗi giá trị để khai thác, tối đa hóa giá trị và giá trị gia tăng của sản phẩm dịch vụ thông qua tính khác biệt của sản phẩm dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh hay các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành khác nhằm tạo lợi thế cạnh tranh. - Nâng cao sức cạnh tranh của mình bằng việc xây dựng các giải pháp, biện pháp với quy trình, lộ trình cụ thể làm tăng hiệu quả của từng yếu tố trực tiếp cũng như các yếu tố bổ trợ trong chuỗi giá trị như sản phẩm, hệ thống phân phối, tài chính, nguồn nhân lực, công nghệ, kỹ thuật, thương hiệu, uy tín, mối quan hệ với khách hàng, vị trí kinh doanh... - Xác định điểm mạnh, điểm yếu và vị thế của doanh nghiệp cũng như những cơ hội, thách thức của môi trường kinh doanh để thiết kế, xây dựng, hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp nhất.
  17. 10 Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp phải có chiến lược cạnh tranh, phân tích thị trường làm rõ những cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp từ đó lựa chọn phương án, giải pháp tăng cường năng lực chiếm lĩnh lợi thế trước đối thủ của mình. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm nhiều biện pháp, giải pháp, hoạt động, trong phạm vi đề tài, tác giả luận văn chỉ tập trung đề cập đến những giải pháp lớn, mang tính phổ biến mà các doanh nghiệp thường sử dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh là: Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm; Mở rộng thị phần và kênh phân phối; Nâng cao năng lực cạnh tranh của các nguồn lực (tài chính, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ); Củng cố và phát triển thương hiệu. 1.2. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2.1. Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm: Là việc huy động toàn bộ lợi thế, ưu thế, các nguồn lực tạo nên các lợi thế của sản phẩm đó như chất lượng, giá cả, dịch vụ, khuyến mại kèm theo để có thể duy trì vị trí của sản phẩm, hàng hóa đó trên thị trường cạnh tranh đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Mấu chốt của vấn đề là sản phẩm đó được người tiêu dùng tiếp nhận như thế nào? Sức tiêu thụ có nhanh hơn so với các đối thủ không? Lợi nhuận thu được từ sản phẩm ra sao? Vì vậy, để nâng cao sức hay năng lực cạnh tranh sản phẩm các doanh nghiệp phải quan tâm đến các biện pháp như: năng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng giá cả hợp lý, mở rộng hệ thống phân phối và quảng bá thương hiệu sản phẩm. 1.2.1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm Chất lượng là khả năng đáp ứng nhu cầu của sản phẩm, dịch vụ đối với người tiêu dùng. Đây là yếu tố quan trọng và là điều kiện tiên quyết đầu tiên giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm. Đối với khách hàng hoặc người tiêu dùng chất lượng sản phẩm được xem là sự phù hợp và thỏa mãn nhu cầu hoặc mục đính sử dụng mà sản phẩm
  18. 11 hay dịch vụ mang lại cho họ. Vì vậy, một sản phẩm được xem là có chất lượng khi đáp ứng và thỏa mãn được mong muốn, kỳ vong của khách hàng. Điều đó được thể hiện ở mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm. Về phía Doanh nghiệp hoặc nhà sản xuất thì chất lượng sản phẩm là sự hoàn hảo, tiện ích và sự phù hợp của sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy phạm, quy cách đã được quy định trước. Nói cách khác, chất lượng sản phẩm làm ra đạt được yêu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện mà doanh nghiệp đặt ra. Nếu xét từng loại sản phẩm một cách tách biệt, thì chất lượng sản phẩm là các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào số lượng và chất lượng các thuộc tính được các nhà nghiên cứu thiết kế đưa vào sản phẩm đó trước khi sản xuất. Nó phản ánh công năng hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm và được biểu hiện ở những chỉ tiêu chất lượng cụ thể. Xét ở góc độ giá trị, chất lượng sản phẩm được hiểu là đại lượng đo lường giữa tỷ số lợi ích thu được từ tiêu dùng của sản phẩm với chi phí phải bỏ ra để người sử dụng có được lợi ích đó. Nghĩa là giá cả phù hợp với chất lượng từng sản phẩm. Bao gồm cả sự so sánh tương quan với các sản phẩm của các doanh nghiệp khác. Qua nghiên cứu và dựa trên các định nghĩa về chất lượng, tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa gọi tắt là ISO đã đưa ra định nghĩa cụ thể về chất lượng sản phẩm trong bộ tiêu chuẩn ISO-9000 như sau: “Chất lượng sản phẩm là một tập hợp các thuộc tính của sản phẩm, tạo cho sản phẩm đó khả năng thỏa mãn yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”. Nội hàm của khái niệm nhấn mạnh đến khả năng đáp ứng yêu cầu của sản phẩm, dịch vụ đối với từng đối tượng khác nhau. Nó có thể xuất phát từ góc độ của nhà sản xuất, khi đó vấn đề sản phẩm ở đây có đạt được các tiêu chí đặt ra theo sự kỳ vọng của họ hay không, hoặc ở góc độ người tiêu dùng thì sản phẩm đó có thể đưa lại cho họ những giá trị sử dụng ra sao, các tiện ích có làm hài lòng họ hay không.
  19. 12 Chất lượng sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Một trong các căn cứ quan trọng khi người tiêu dùng quyết định lựa chọn và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp là chất lượng của sản phẩm đó như thế nào. Theo M.Porter thì năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp được thể hiện thông qua hai chiến lược cơ bản đó là sự khác biệt của sản phẩm (chất lượng) và chi phí thấp. Hai sản phẩm cùng loại thì sản phẩm nào có chất lượng cao hơn hay giá bán thấp hơn sẽ là điều mà khách hàng lựa chọn và khi đó sức tiêu thụ của sản phẩm đó sẽ cao hơn so với sản phẩm, hàng hóa có giá cao hơn và kém chất lượng hơn. Chất lượng sản phẩm thể hiện khả năng đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu khách hàng, tốc độ tiêu thụ sản phẩm sẽ gia tăng cùng với sự gia tăng mức độ sản phẩm đó thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt là hiện nay khi nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, người tiêu dùng đòi hỏi những sản phẩm có chất lượng cao về mọi mặt chứ không chỉ đơn thuần là Tốt – Bền – Đẹp như trước kia nữa. Như vậy, chất lượng và cạnh tranh là hai phạm trù luôn đi cùng và có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Chất lượng càng cao thì năng lực cạnh tranh của sản phẩm càng cao và ngược lại. Chất lượng sẽ làm gia tăng năng lực cạnh tranh cho sản phẩm. Nói cách khác, một khi năng lực cạnh tranh của sản phẩm cao hơn, nghĩa là sản phẩm đó sẽ có khả năng tiêu thụ nhiều và nhanh hơn. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa các doanh nghiệp phải đầu tư công nghệ, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nghiên cứu cải tiến quy trình công nghệ, nghiên cứu gia tăng các tiện ích, công dụng của sản phẩm, tuân thủ các yếu đặt ra về tiêu chuẩn chất lượng. Trong nền kinh tế thị trường và trong điều kiện hội nhập quốc tế là cơ hội lớn để hàng hóa có chất lượng, rõ nguồn gốc, xuất xứ thâm nhập vào thị trường quốc tế. Để sản phẩm bảo đảm chất lượng, các doanh nghiệp cần làm tốt công tác quản lý chất lượng sản phẩm, kiểm soát nghiêm ngặt, chặt chẽ quy trình
  20. 13 kỹ thuật, các yêu cầu,điều kiện và tiêu chuẩn đặt ra. 1.2.1.2. Hạ giá thành giá cả sản phẩm. Giá cả của hàng hóa là một phạm trù kinh tế khách quan phát sinh, phát triển cùng với lịch sử ra đời và phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Ngày nay, giá cả hiện diện trong tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, các ngành, các khu vực của nền kinh tế, các lĩnh vực của đời sống xã hội. Giá cả hình thành thông qua quan hệ cung – cầu hàng hóa, thông qua sự thỏa thuận giữa người mua và người bán, khi giá được chấp thuận là giá mà cả người mua và người bán đều thấy có lợi. Giá sản phẩm là một trong những công cụ quan trọng trong cạnh tranh, là một trong những điều kiện mà người tiêu dùng quan tâm để đưa ra quyết định mua sản phẩm hay không. Nếu hai sản phẩm, hàng hóa có cùng công dụng và có chất lượng tương đương nhau, khách hàng sẽ lựa chọn hàng hóa nào có giá bán thấp hơn để mua. Trong thực tế có nhiều chính sách giá khác nhau được doanh nghiệp sử dụng nhằm đáp ứng và phù hợp với sản phẩm, mục tiêu, tình hình thị trường và khả năng thanh toán của khách hàng, cụ thể có các chính sách giá sản phẩm như sau: + Chính sách xây dựng giá thấp, là chính sách mà doanh nghiệp xây dựng giá bán sản phẩm thấp hơn giá cả thị trường, có hai cách áp dụng chính sách này. - Một là, doanh nghiệp xây dựng giá thấp hơn giá thị trường đối với sản phẩm cùng loại, nhưng vẫn cao hơn giá thành sản xuất. Chính sách giá này thường áp dụng khi sản phẩm mới thâm nhập thị trường, doanh nghiệp cần thu hút khách hàng, cạnh tranh với sản phẩm cùng loại để chiếm lĩnh thị phần. Hai là, doanh nghiệp xây dựng giá sản phẩm thấp hơn giá thị trường và thấp hơn giá thành sản xuất, đây là trường hợp mà doanh nghiệp chấp nhận thua lỗ tạm thời để phát triển thị trường, chiếm lĩnh thị phần, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, tăng nhanh vòng quay của ðồng vốn, tạo tiền đề cho chiến lược xây dựng giá bán cao cho sản phẩm sau này.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2