Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị dự án phát triển mạng vô tuyến và truyền dẫn tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone
lượt xem 10
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng quản trị dự án đầu tư viễn thông, trong đó trên 90% nguồn vốn đầu tư là các dự án phát triển mạng vô tuyến và truyền dẫn, tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị dự án phát triển mạng vô tuyến và truyền dẫn tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh NGUYỄN THẾ HƯƠNG Hà Nội 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Quản trị dự án phát triển mạng vô tuyến và truyền dẫn tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone Ngành: Kinh doanh Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60340102 Họ và tên học viên: Nguyễn Thế Hương Người hướng dẫn: TS. Bùi Liên Hà Hà Nội 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
- LỜI CẢM ƠN Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.Bùi Liên Hà đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Ban Giám Hiệu nhà trường và các thầy, cô giáo thuộc các khoa, phòng chức năng, cán bộ viên chức của nhà trường đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, quan tâm và tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Ban Tổng Giám đốc, Giám đốc, Trưởng/phó phòng các phòng ban và các nhân viên của Tổng Công ty Viễn thông Mobifone, Trung tâm mạng lưới Mobifone miền Bắc đã giúp đỡ tác giả trong quá trình khảo sát thực tiễn, cung cấp tài liệu và thông tin liên quan, tạo điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Luận văn được hoàn thiện cũng nhờ sự giúp đỡ, động viên hỗ trợ về tinh thần, vật chất của người thân, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, song thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy cô và đồng nghiệp.
- MỤC LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Ý nghĩa từ viết tắt 1 BBNT Biên bản nghiệm thu 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 CO Giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ 4 CQ Giấy chứng nhận chất lượng 5 DAC Biên bản nghiệm thu giao hàng (đối với thiết bị) 6 ĐT Đầu tư 7 FAC Biên bản nghiệm thu cuối cùng (đối với thiết bị) 8 HSDT Hồ sơ dự thầu 9 HSĐX Hồ sơ đề xuất 10 HSMQT Hồ sơ mời thầu quốc tế 11 HSMST Hồ sơ mời sơ tuyển 12 HSMT Hồ sơ mời thầu 13 HSYC Hồ sơ yêu cầu 14 KHLCNT Kế hoạch lựa chọn nhà thầu 15 NTBG Nghiệm thu bàn giao 16 PAC Biên bản nghiệm thu sơ bộ (đối với thiết bị) 17 PTML Phát triển mạng lưới
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH Hình: Bảng 2.4: Đánh giá tiến độ triển khai các dự án giai đoạn 2015 2016.....................50
- TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận chung về dự án đầu tư và quản trị dự án đầu tư viễn thông. Tìm hiểu, phân tích thực trạng công tác quản trị dự án đầu tư viễn thông tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone. Tập trung vào các dự án đầu tư thiết bị công nghệ phần mạng vô tuyến và truyền dẫn viba trong giai đoạn từ 2015 đến 2016; đặc biệt các dự án tại Trung tâm mạng lưới Mobifone miền Bắc triển khai trên địa bàn 29 tỉnh từ Quảng Bình, miền Trung tới các tỉnh biên giới phía Bắc. Phân tích chi tiết các công tác quản trị chất lượng, quản trị tiến độ, quản trị chi phí và quản trị rủi ro; đánh giá tiến độ triển khai từng dự án so với các điều khoản tiến độ, chất lượng, khối lượng cam kết trong hợp đồng ký giữa Mobifone và nhà thầu cung cấp thiết bị, dịch vụ liên quan. Thông qua việc phân tích thực trạng công tác quản trị dự án đầu tư viễn thông tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone kết hợp với cơ sở lý luận chung để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị dự án đầu tư viễn thông góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty, bao gồm các công tác quản trị chất lượng, tiến độ, chi phí và quản trị rủi ro. Hơn nữa, tác giả cũng đề xuất một số giải pháp khác về hoàn thiện cơ cấu tổ chức, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone. Khoảng trống nghiên cứu:trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu; tác giả mới tập trung sâu, chi tiết vào các giai đoạn triển khai dự án đầu tư, triển khai hợp đồng dự án mà chưa đi sâu vào giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư. Bên cạnh đó, do đặc thù của dự án đầu tư thiết bị viễn thông mà các khía cạnh cần quản trị của dự án đầu tư viễn thông khác biệt so với các dự án đầu tư khác; nên phần tập trung chính và chuyên biệt chính là các vấn đề về quản trị chất lượng và quản trị tiến độ trong triển khai hợp đồng. Những vấn đề này sẽ được tác giả luận văn tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu trong thời gian tiếp theo.
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành viễn thông giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì là ngành đáp ứng nhu cầu cần thiết về trao đổi, thu nhận thông tin và là nhân tố đặc biệt quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Thứ nhất, dịch vụ viễn thông đáp ứng nhu cầu cần thiết về trao đổi, thu nhận thông tin giữa các chủ thể trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý xã hội và đời sống sinh hoạt của con người. Dịch vụ viễn thông là công cụ thông tin hiệu quả nhất, nhanh nhạy nhất với yêu cầu nhanh chóng, chính xác, an toàn, thuận tiện cho mọi lĩnh vực của đời sống xã hội bao gồm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng, là yếu tố nhạy cảm có liên quan đến vấn đề chính trị xã hội, kinh tế, quân sự và an ninh quốc gia, là những công cụ quản lý quan trọng của hệ thống chính trị. Các nước ở giai đoạn đầu phát triển đều coi viễn thông là lĩnh vực độc quyền dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước. Thứ hai, dịch vụ viễn thông là nhân tố đặc biệt quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Sản xuất ngày càng mang tính xã hội hoá cao, từ đó nhu cầu trao đổi, truyền tải, thu nhận thông tin của các chủ thể kinh tế càng lớn. Vì vậy sự phát triển của dịch vụ viễn thông có tác dụng thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội theo hướng tiến bộ, nâng cao năng suất và hiệu quả trong nông nghiệp nông thôn, công nghiệp, các dịch vụ xã hội như giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe…cải thiện chất lượng cuộc sống ở các khu vực đang phát triển, khuyến khích tính cộng đồng và tăng cường bản sắc văn hoá vùng sâu, vùng xa, những nơi khoảng cách xa, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá. Tóm lại, viễn thông đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, công tác quản trị dự án đầu tư viễn thông ngày càng trở nên cấp thiết, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành và các bên liên quan. Do đó, việc hoàn thiện công tác quản trị dự án đầu tư viễn thông là một vấn đề cấp thiết, đảm bảo cho các dự án đầu tư viễn
- thông đạt chất lượng cao và có hiệu quả kinh tế. Là Tổng Công ty do Nhà nước đầu tư 100% vốn, MobiFone luôn nỗ lực hoàn thành trách nhiệm là một trong những doanh nghiệp hàng đầu hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, tích cực đóng góp cho xã hội, nhà nước. Trên cơ sở đó, sứ mệnh của Tổng công ty là đem lại những sản phẩm và dịch vụ kết nối mỗi người dân, gia đình, doanh nghiệp trong một hệ sinh thái, nơi những nhu cầu trong cuộc sống, công việc, học tập và giải trí được phát hiện, đánh thức và thỏa mãn nhằm đạt được sự hài lòng, phát triển và hạnh phúc. Phát triển trong nhận thức, trong các mối quan hệ, trong cơ hội kinh doanh và hạnh phúc vì được quan tâm, được chăm sóc, được khuyến khích và được thỏa mãn. Tăng trưởng và hạnh phúc là động lực phát triển của các cá nhân cũng như toàn xã hội. Bên cạnh đó, MobiFone có trách nhiệm đóng góp lớn trong cơ cấu GDP của quốc gia, thể hiện vị thế và hình ảnh quốc gia trong lĩnh vực công nghệtruyền thôngtin học. Tổng công ty xác định, các dự án đầu tư viễn thông có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần tăng vị thế cạnh tranh với các nhà mạng khác. Vì vậy, đổi mới công nghệ, phương thức quản trị dự án nói chung, dự án đầu tư thiết bị viễn thông nói riêng là cơ sở để tạo năng lực cạnh tranh cho Mobifone. Xuất phát từ thực tế đó, với mong muốn hoàn thiện hơn công tác quản trị dự án nhằm đóng góp một phần vào sự phát triển chung của Tổng Công ty, tác giả đã chọn đề tài: “Quản trị dự án phát triển mạng vô tuyến và truyền dẫn tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone”. 2. Tình hình nghiên cứu Các tài liệu nghiên cứu về quản lý dự án và quản lý đầu tư đã có khá nhiều. Một số tác phẩm tiêu biểu như: GS.TSKH. Nguyễn Văn Đáng, Quản lý dự án, NXB Đồng Nai, 2005: tác giả giới thiệu một số khái niệm tổng quát về đầu tư, dự án, quản lý dự án đồng thời cũng đề cập và phân tích các bước trong quy trình quản lý dự án, ngoài ra tác
- giả còn cung cấp các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý dự án. Trung tâm thông tin và tư vấn doanh nghiệp, Quản lý chất lượng dự án, NXB Lao động Xã hội, 2008: khái quát về quản lý dự án, đan xen phân tích lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực quản lý chất lượng dự án nói chung. Từ Quang Phương, Giáo trình quản lý dự án đầu tư, NXB Lao động – Xã hội, 2005: giáo trình không chỉ cung cấp cho độc giả cái nhìn tổng quan về dự án đầu tư mà còn giới thiệu được cách lập, tổ chức, triển khai và quản lý dự án đầu tư. Đỗ Trọng Hoài, Giáo trình quản trị dự án đầu tư, Trường đại học Đà Lạt, 2002: giáo trình đã cung cấp được các khái niệm căn bản về dự án đầu tư và quản trị dự án đầu tư, đặc biệt giáo trình còn phân tích được các vấn đề trực tiếp liên quan đến dự án đầu tư để từ đó đưa ra cách tổ chức quản lý và thẩm định dự án đầu tư. Nguyễn Duy Dương, Hoàn thiện công tác quản trị dự án tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thiên Ân, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Ngoại thương, 2013: tác giả đã nêu được thực trạng và kết quả đầu tư dự án tại Công ty Thiên Ân, qua đó đề xuất giải pháp và định hướng nhằm tiếp tục nâng cao kết quả các dự án đầu tư tại Công ty. Nguyễn Đức Hoàng, Hoàn thiện công tác quản trị dự án trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng tại Tổng Công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam, Đại học Ngoại thương, 2013, tác giả đã nêu thực trạng và kết quả đầu tư dự án tại Tổng Công ty, qua đó đề xuất giải pháp và định hướng nhằm tiếp tục nâng cao kết quả các dự án đầu tư tại Công ty. Đỗ Mạnh Dũng, Quản lý tài chính dự án tuyến cáp quang biển trục Bắc Nam tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Học Viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, 2011, nghiên cứu công tác quản trị tài dự án đầu tư tuyến cáp quang biển Bắc Nam và đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý tài chính dự án. Bùi Xuân Phong, Quản trị dự án đầu tư, Học viện Công nghệ Bưu chính
- Viễn thông, giáo trình là tài liệu chính thức sử dụng cho giảng dạy và học tập sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. Giáo trình đề cập những kiến thức thiết thực về quản trị dự án đầu tư liên quan ngành bưu chính viễn thông: lập dự án, thẩm định và quản trị dự án đầu tư bưu chính viễn thông. Các tài liệu trên đã đề cập, giới thiệu cơ sở lý thuyết kết hợp phân tích, đi sâu nghiên cứu ở các lĩnh vực và khía cạnh khác nhau về quản lý, quản trị dự án, song điểm mới của luận văn này là đưa ra những đánh giá về công tác quản trị dự án đầu tư thiết bị viễn thông đồng thời đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị dự án tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone trong giai đoạn 20152016, điều mà các tài liệu trên chưa đề cập tới. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng quản trị dự án đầu tư viễn thông, trong đó trên 90% nguồn vốn đầu tư là các dự án phát triển mạng vô tuyến và truyền dẫn, tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone và đề xuất giải pháp hoàn thiện. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ sau: Tổng hợp, nghiên cứu cơ sở lý luận chung về dự án đầu tư và quản trị dự án đầu tư viễn thông. Tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị dự án đầu tư viễn thông tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị dự án đầu tư viễn thông góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản trị dự án đầu tư viễn thông tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone. Phạm vi nghiên cứu là các dự án đầu tư viễn thông đã và đang được triển khai của Tổng Công ty Viễn thông Mobifone trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu
- Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, quy nạp, logic,... các tài liệu liên quan đến lĩnh vực quản trị dự án đầu tư nói chung, quản trị dự án đầu tư viễn thông nói riêng. Trước tiên, tác giả tổng hợp, hệ thống hóa, tìm hiểu các tài liệu liên quan đến dự án đầu tư, quản trị dự án đầu tư và quản trị dự án đầu tư viễn thông để có được cái nhìn tổng quan, toàn diện nhất. Từ đó, tác giả thấy được quá trình vận động và phát triển lịch sử của khoa học quản trị dự án đầu tư nói chung, khoa học quản trị dự án đầu tư viễn thông nói riêng. Ngoài ra, để có được số liệu thực tế phục vụ quá trình nghiên cứu, tác giả thu thập, cập nhật các tài liệu, báo cáo chi tiết về tình hình quản trị, thực hiện các dự án đầu tư viễn thông kết hợp với việc phỏng vấn chuyên sâu một số lãnh đạo, giám đốc dự án và cán bộ trực tiếp quản trị, thực hiện dự án tại Tổng Công ty viễn thông Mobifone. 6. Nội dung nghiên cứu Luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Tổng quan về quản trị dự án đầu tư viễn thông. Chương 2: Thực trạng công tác quản trị dự án phát triển mạng vô tuyến và truyền dẫn tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị dự án phát triển mạng vô tuyến và truyền dẫn tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone.
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VIỄN THÔNG 1.1. Dự án đầu tư và quản trị dự án đầu tư 1.1.1. Dự án đầu tư 1.1.1.1. Khái niệm Có rất nhiều cách định nghĩa về dự án: Theo ISO 9000:2000, Dự án là một quá trình đơn giản nhất, gồm tập hợp các hoạt động có phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực. Dự án là sự chi phí tiền và thời gian để thực hiện một kế hoạch nhằm mục đích cho ra một sản phẩm duy nhất (vật chất, tinh thần, dịch vụ). Hình 1.1 Chu kỳ của dự án đầu tư (Trịnh Quốc Thắng 2006, trang 5) Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cụ thể cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.( Bùi Xuân Phong 2006, trang 10).
- Như vậy, theo định nghĩa này: dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định; dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng mà tạo nên một thực thể mới. Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hóa nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định. 1.1.1.2 Đặc điểm các dự án đầu tư Từ những định nghĩa khác nhau có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của dự án đầu tư như sau: Dự án có mục đích, kết quả xác định. Mỗi dự án bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện để đạt được kết quả cụ thể. Tập hợp các kết quả cụ thể đó hình thành nên kết quả chung của dự án. Dự án cũng là một hệ thống phức tạp nên cần được chia thành nhiều bộ phận khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng phải thống nhất với nhau đảm bảo các mục tiêu chung cơ bản về thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao. Dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Nghĩa là, giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc... Dự án không tồn tại mãi mãi. Nhóm quản trị sẽ giải tán khi dự án kết thúc. Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Bất kỳ dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên liên quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, cơ quản quản lý nhà nước. Tuy nhiên, thành phần tham gia các dự án không giống nhau, tùy theo yêu cầu của chủ đầu tư và tính chất của dự án. Luôn có sự quan hệ và phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các bộ phận quản lý chức năng và bộ phận quản lý dự án nhưng mức độ tham gia của các bộ phận không giống nhau. Vì mục tiêu dự án, các nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác.
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ). Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất. Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Môi trường hoạt động phức tạp. Nguồn lực của một tổ chức là khan hiếm, có giới hạn. Do đó các dự án là phải chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm đó. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các bộ phận chức năng khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị... Một số trường hợp, các thành viên ban quản lý dự án lại có hai thủ trưởng trong cùng một thời gian nên sẽ gặp khó khăn không biết thực hiện quyết định nào của cấp trên khi hai lệnh mâu thuẫn nhau. Do đó, môi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động. Tính bất định và rủi ro cao. Để thực hiện hầu hết các dự án cần phải có lượng tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ rủi ro cao. 1.1.1.3 Yêu cầu đối với dự án đầu tư Để đảm bảo tính khả thi, một dự án đầu tư phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau: Tính pháp lý: tất cả các đề xuất trong dự án phải phù hợp với luật pháp hiện hành và các văn bản pháp quy dưới luật. Các yếu tố sau đây trong dự án phải có đủ căn cứ pháp lý: tư cách pháp nhân của đối tác, khả năng tài chính, các thông tin khác liên quan đến các đối tác, các hợp đồng liên quan, định giá tài sản góp vốn, giá cả áp dụng, kỹ thuật công nghệ, môi trường, lao động tiền lương,... Tính khoa học: yêu cầu này đòi hỏi người lập dự án phải có một quá trình nghiên cứu tỉ mỉ, kỹ càng và tính toán thận trọng, chính xác từng nội dung của dự án, đặc biệt là nội dung về thị trường, kỹ thuật công nghệ và tài chính. Trong tính toán, dữ liệu phải có đủ căn cứ, nguồn cung cấp phải có tư cách pháp nhân, các phương pháp phân tích, đánh giá phải có cơ sở khoa học.
- Trong dự án phải tiến hành hoạch định để từ các đầu vào có thể tạo ra được các đầu ra với hiệu quả cao. Bản chất của hoạch định trong dự án là với mỗi vấn đề cần nêu ra các khả năng chọn lựa, tính toán, phân tích, so sánh các phươ ng án và lựa chọn phương án tốt nhất, thích hợp nhất để đề nghị cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện. Cơ sở để hoạch định là các phươ ng pháp phân tích định tính kết hợp với các phươ ng pháp phân tích định lượ ng. Những đề xuất, kiến nghị chưa qua ho ạch định, chưa đượ c chứng minh về tính phù hợp đều không được coi là xác đáng. Tính hợp lý: dự án đầu tư phải phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách của phát triển kinh tế xã hội của đất nước, ngành, vùng kinh tế cũng như của các địa phương. Các phương án lựa chọn phải phù hợp với các điều kiện cụ thể của dự án, phù hợp với truyền thống, phong tục tập quán của cư dân. Nội dung, hình thức trình bày của dự án phải phù hợp với các quy định, hướng dẫn của các cơ quan chức năng về đầu tư, đối với dự án đầu tư quốc tế còn phải tuân theo những quy định chung mang tính quốc tế. Tính thực tiễn: để đảm bảo tính thực tiễn, các nội dung của dự án phải được nghiên cứu, xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động đầu tư. Tính hiệu quả: trong dự án phải chứng minh được hiệu quả của dự án về mặt tài chính cũng như về mặt kinh tế xã hội thông qua các chỉ tiêu cụ thể. Tránh phóng đại các chỉ tiêu hiệu quả của dự án. Bên cạnh đó cần đánh giá mức độ rủi ro của dự án: xem xét các chỉ tiêu về an toàn đầu tư, khả năng trả nợ, phân tích độ nhạy của dự án. 1.1.1.4 Phân loại dự án đầu tư Phân loại theo nguồn vốn: + Dự án đầu tư bằng vốn trong nước (vốn cấp phát, tín dụng, các hình thức huy động khác) + Dự án đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài ( nguồn viện trợ nước ngoài
- ODA và nguồn vốn đầu tư trực tiếp FDI) Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Qu ốc h ội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư, các dự án còn lại đượ c phân thành 3 nhóm A, B, C. + Dự án đầu tư thiết bị viễn thông nhóm A: có mức vốn đầu tư lớn hơn 400 tỷ VNĐ. + Dự án đầu tư thiết bị viễn thông nhóm B: có mức vốn đầu tư từ 20 tỷ đến 400 tỷ VNĐ. + Dự án đầu tư thiết bị viễn thông nhóm C: có mức vốn đầu tư nhỏ hơn 20 tỷ VNĐ. 1.1.2 Quản trị dự án đầu tư 1.1.2.1 Khái niệm Có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản trị dự án đầu tư Quản trị dự án là sự áp dụng kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật và công cụ vào các hoạt động dự án để thỏa mãn các yêu cầu của dự án. Quản trị dự án là tiến trình phối hợp tất cả mọi thứ cần được thực hiện (sử dụng một số kỹ thuật quản lý dự án đặc biệt) để thúc đẩy các hoạt động của dự án tiến triển xuyên suốt chu kỳ hoạt động của nó (từ hình thành đến chuyển giao) để nhằm đạt được mục tiêu để ra. Quản trị dự án là tiến trình quản lý và định hướng những nỗ lực và nguồn lực (thời gian, ngân sách, nhân tài vật lực) để hoàn thành một dự án đặc biệt theo một trình tự hiệu quả, đáp ứng những mục tiêu dự án và sự thỏa mãn của những người có liên quan đến dự án. Tóm lại, quản trị dự án là quá trình thực hiện các hoạt động hoạch định, tổ chức, điều hành và kiểm tra của các chủ thể quản lý đến quá trình hình thành, triển khai thực hiện và kết thúc dự án nhằm đạt được các mục tiêu của dự án trong một môi trường hoạt động nhất định với không gian và thời gian xác định. Như vậy quản trị dự án gồm bốn giai đoạn chủ yếu: lập kế hoạch, tổ chức,
- điều hành và kiểm tra. Lập kế hoạch Nhiệm vụ của lập kế hoạch là nhằm xác định: + Các mục tiêu của dự án + Tất cả các công việc cần thực hiện, thời gian hoàn thành từng công việc và toàn bộ dự án. + Các nguồn lực cần thiết về con người, tài chính, vật chất để hoàn thành các công việc của dự án. + Các nguồn hình thành vốn đầu tư của dự án. + Lịch trình thực hiện công việc và cung ứng vốn cho các hoạt động của dự án, Tổ chức thực hiện Giai đoạn tổ chức thực hiện gồm các công việc sau: + Thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý thực hiện dự án: thiết lập sơ đồ tổ chức tùy theo từng dự án cụ thể mà lựa chọn một trong ba hình thức tổ chức quản lý dự án cơ bản là cơ cấu chức năng, cơ cấu theo dự án, cơ cấu ma trận. + Xác định trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của những đơn vị và cá nhân tham gia quản lý dự án. + Lựa chọn, đào tạo và bố trí sử dụng cán bộ quản lý dự án. + Lựa chọn những đơn vị tham gia thực hiện dự án: thông qua các hình thức đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư vấn, thiết kế, thi công, cung cấp máy móc thiết bị. Điều hành dự án Chức năng điều hành bao gồm các nội dung sau: + Phối hợp hoạt động của các bộ phận tham gia dự án + Khuyến khích, động viên những đơn vị và cá nhân tham gia dự án. + Thiết lập những mối quan hệ với môi trường bên ngoài tạo điều kiện
- thuận lợi cho quá trình thực hiện và vận hành dự án. + Thu thập thông tin, đề ra các quyết định để giải quyết kịp thời những vấn đề nảy sinh ngoài dự kiến ban đầu. Kiểm tra việc thực hiện dự án Kiểm tra nhằm xác định, đánh giá mức độ sai sót để sửa chữa, ngăn ngừa những hậu quả có thể xảy ra khi thực hiện dự án. Nội dung của kiểm tra trong quản trị dự án bao gồm: + Phát hiện các thiếu sót, sai lệch, xác định các vấn đề gây ách tắc trong quá trình soạn thảo, thực hiện và vận hành dự án. + Xử lý các sai lệch, sai sót, ách tắc đã được phát hiện. Chức năng kiểm tra có vai trò đặc biệt quan trọng, kể cả trong giai đoạn phân tích, lâp dự án, giai đoạn thực hiện và vận hành dự án. Thực hiện tốt chức năng này là cơ sở để có được các thông tin cần thiết cho công tác điều hành dự án nhằm đảm bảo cho dự án đạt được các mục tiêu đề ra như đã hoạch định. Chức năng kiểm tra bao gồm cả kiểm tra trước và sau hành động, kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ, kiểm tra toàn bộ và kiểm tra điểm,... Thẩm định dự án được xem là hình thức kiểm tra trước hành động, còn nghiệm thu công trình có thể xem như kiểm tra sau hành động. Các giai đoạn của quá trình quản trị dự án hình thành một chu trình năng động từ việc lập kế hoạch đến tổ chức, điều hành và kiểm tra, sau đó phản hồi cho việc tái lập kế hoạch dự án theo sơ đồ sau: Hình 1.2 Chu trình quản trị dự án (Đỗ Trọng Hoài 2002, trang 1819)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thúc đẩy động cơ làm việc cho nhân viên tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Đà Nẵng (Vietcombank Đà Nẵng)
97 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Quản lý và khai thác Hầm đường bộ Hải Vân
87 p | 10 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng (Vietinbank Đà Nẵng)
109 p | 7 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Eximbank chi nhánh Quảng Nam
99 p | 9 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối trên thị trường trong nước của Công ty Cổ phần Vinatex Đà Nẵng
120 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ
110 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Dược TW3
106 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ứng dụng mô hình IDIC nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng cá nhân tại BIDV chi nhánh Đà Nẵng
105 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và dịch vụ tài chính Đà Nẵng
115 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang
118 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quả trị rủi ro trong hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
112 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ biên tập sách lý luận chính trị, pháp luật của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật
88 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại Tập đoàn Logigear - Chi nhánh Việt Nam
109 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thu hút và duy trì nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Mabuchi Motor Đà Nẵng
114 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển hoạt động xúc tiến thị trường khách du lịch nội địa tại Công ty TNHH MTV Lữ hành Vitours
119 p | 7 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại CÔng ty Cổ phần Kiến trúc - Nội thất L&W
105 p | 5 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty Dịch vụ Mobifone khu vực 3
126 p | 4 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Vận dụng phương pháp trả lương theo mô hình 3P tại Công ty cổ phần Eurowindow
122 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn