intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị dự án phát triển mạng vô tuyến và truyền dẫn tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:97

34
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng quản trị dự án đầu tư viễn thông, trong đó trên 90% nguồn vốn đầu tư là các dự án phát triển mạng vô tuyến và truyền dẫn, tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone và đề xuất giải pháp hoàn thiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị dự án phát triển mạng vô tuyến và truyền dẫn tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN  TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh NGUYỄN THẾ HƯƠNG Hà Nội ­ 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Quản trị dự án phát triển mạng vô tuyến và truyền dẫn tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone Ngành: Kinh doanh Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60340102 Họ và tên học viên: Nguyễn Thế Hương Người hướng dẫn: TS. Bùi Liên Hà Hà Nội ­ 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các kết  quả  nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được  công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
  4. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.Bùi Liên Hà đã   tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, thực  hiện và hoàn thành luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Ban Giám Hiệu nhà trường  và các thầy, cô giáo thuộc các khoa, phòng chức năng, cán bộ viên chức của nhà  trường đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, quan tâm và tạo điều kiện cho tác giả  trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tác   giả   xin   gửi   lời   cảm   ơn   đến   Ban   Tổng   Giám   đốc,   Giám   đốc,  Trưởng/phó phòng các phòng ban và các nhân viên của Tổng Công ty Viễn thông   Mobifone, Trung tâm mạng lưới Mobifone miền Bắc đã giúp đỡ tác giả trong quá  trình khảo sát thực tiễn, cung cấp tài liệu và thông tin liên quan, tạo điều kiện   cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Luận văn được hoàn thiện cũng nhờ  sự  giúp đỡ, động viên hỗ  trợ  về  tinh  thần, vật chất của người thân, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Mặc dù tác giả đã   có nhiều cố  gắng, song thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn không tránh khỏi  những thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy cô và đồng   nghiệp.
  5. MỤC LỤC
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Ý nghĩa từ viết tắt 1 BBNT Biên bản nghiệm thu 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 CO Giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ 4 CQ Giấy chứng nhận chất lượng 5 DAC Biên bản nghiệm thu giao hàng (đối với thiết bị) 6 ĐT Đầu tư 7 FAC Biên bản nghiệm thu cuối cùng (đối với thiết bị) 8 HSDT Hồ sơ dự thầu 9 HSĐX Hồ sơ đề xuất 10 HSMQT Hồ sơ mời thầu quốc tế 11 HSMST Hồ sơ mời sơ tuyển 12 HSMT Hồ sơ mời thầu 13 HSYC Hồ sơ yêu cầu 14 KHLCNT Kế hoạch lựa chọn nhà thầu 15 NTBG Nghiệm thu bàn giao 16 PAC Biên bản nghiệm thu sơ bộ (đối với thiết bị) 17 PTML Phát triển mạng lưới
  7. DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH Hình: Bảng   2.4:   Đánh   giá   tiến   độ   triển   khai   các   dự   án   giai   đoạn   2015­ 2016.....................50
  8. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Luận văn đã nghiên cứu cơ  sở  lý luận chung về dự án đầu tư  và quản trị  dự  án   đầu tư viễn thông. Tìm hiểu, phân tích thực trạng công tác quản trị dự án đầu tư  viễn thông tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone. Tập trung vào các dự án đầu  tư thiết bị công nghệ phần mạng vô tuyến và truyền dẫn viba trong giai đoạn từ  2015 đến 2016; đặc biệt các dự án tại Trung tâm mạng lưới Mobifone miền Bắc  triển khai trên địa bàn 29 tỉnh từ  Quảng Bình, miền Trung tới các tỉnh biên giới  phía Bắc. Phân tích chi tiết các công tác quản trị  chất lượng, quản trị  tiến độ,   quản trị  chi phí và quản trị  rủi ro; đánh giá tiến độ  triển khai từng dự án so với   các điều khoản tiến độ, chất lượng, khối lượng cam kết trong hợp đồng ký giữa  Mobifone và nhà thầu cung cấp thiết bị, dịch vụ liên quan. Thông qua việc phân tích thực trạng công tác quản trị dự án đầu tư viễn thông tại  Tổng Công ty Viễn thông Mobifone kết hợp với cơ sở lý luận chung để đề xuất   các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị  dự  án đầu tư  viễn thông góp   phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty, bao  gồm các công tác quản trị  chất lượng, tiến độ, chi phí và quản trị  rủi ro. Hơn  nữa, tác giả cũng đề xuất một số giải pháp khác về hoàn thiện cơ  cấu tổ  chức,   đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone. Khoảng trống nghiên cứu:trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu; tác giả  mới tập   trung sâu, chi tiết vào các giai đoạn triển khai dự án đầu tư, triển khai hợp đồng   dự án mà chưa đi sâu vào giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư. Bên cạnh đó, do đặc  thù của dự án đầu tư thiết bị viễn thông mà các khía cạnh cần quản trị của dự án   đầu tư  viễn thông khác biệt so với các dự  án đầu tư  khác; nên phần tập trung  chính và chuyên biệt chính là các vấn đề về quản trị chất lượng và quản trị tiến  độ  trong triển khai hợp đồng. Những vấn đề  này sẽ  được tác giả  luận văn tiếp   tục tìm hiểu, nghiên cứu trong thời gian tiếp theo.
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành viễn thông giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân   vì là ngành đáp ứng nhu cầu cần thiết về trao đổi, thu nhận thông tin và là nhân  tố đặc biệt quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế ­ xã hội. Thứ  nhất, dịch vụ  viễn thông đáp  ứng nhu cầu cần thiết về  trao đổi, thu  nhận thông tin giữa các chủ  thể trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản   lý xã hội và đời sống sinh hoạt của con người.   Dịch vụ viễn thông là công cụ  thông tin hiệu quả nhất, nhanh nhạy nhất với yêu cầu nhanh chóng, chính xác, an   toàn, thuận tiện cho mọi lĩnh vực của đời sống xã hội bao gồm chính trị, kinh tế,  văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng, là yếu tố nhạy cảm có liên quan đến vấn  đề chính trị xã hội, kinh tế, quân sự và an ninh quốc gia, là những công cụ quản  lý quan trọng của hệ thống chính trị. Các nước ở giai đoạn đầu phát triển đều coi  viễn thông là lĩnh vực độc quyền dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước. Thứ  hai, dịch vụ  viễn thông là nhân tố  đặc biệt quan trọng thúc đẩy phát  triển kinh tế  – xã hội. Sản xuất ngày càng mang tính xã hội hoá cao, từ  đó nhu  cầu trao đổi, truyền tải, thu nhận thông tin của các chủ thể kinh tế càng lớn. Vì   vậy sự  phát triển của dịch vụ viễn thông có tác dụng thúc đẩy quá trình tăng  trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội theo hướng tiến bộ, nâng cao   năng suất và hiệu quả trong nông nghiệp nông thôn, công nghiệp, các dịch vụ xã  hội như giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe…cải thiện chất lượng cuộc sống ở  các khu vực đang phát triển, khuyến khích tính cộng đồng và tăng cường bản sắc  văn hoá vùng sâu, vùng xa, những nơi khoảng cách xa, thúc đẩy sự  nghiệp công   nghiệp hoá hiện đại hoá. Tóm lại, viễn thông đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế  quốc dân. Vì vậy, công tác quản trị  dự án đầu tư  viễn thông ngày càng trở  nên cấp thiết, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành  và các bên liên quan. Do đó, việc hoàn thiện công tác quản trị dự án đầu tư  viễn thông là một vấn đề  cấp thiết, đảm bảo cho các dự  án đầu tư  viễn 
  10. thông đạt chất lượng cao và có hiệu quả kinh tế. Là Tổng Công ty do Nhà nước đầu tư  100% vốn, MobiFone luôn nỗ  lực hoàn thành trách nhiệm là một trong những doanh nghiệp hàng đầu  hoạt  động  trong  lĩnh  vực   viễn  thông,   tích  cực   đóng  góp  cho xã   hội,   nhà  nước. Trên cơ  sở   đó, sứ  mệnh của Tổng công ty là đem lại những sản   phẩm và dịch vụ kết nối mỗi người dân, gia đình, doanh nghiệp trong một   hệ sinh thái, nơi những nhu cầu trong cuộc sống, công việc, học tập và giải   trí được phát hiện, đánh thức và thỏa mãn nhằm đạt được sự hài lòng, phát   triển và hạnh phúc. Phát triển trong nhận thức, trong các mối quan hệ,   trong cơ  hội kinh doanh và hạnh phúc vì được quan tâm, được chăm sóc,  được khuyến khích và được thỏa mãn. Tăng trưởng và hạnh phúc là động  lực phát triển của các cá nhân cũng như toàn xã hội. Bên cạnh đó, MobiFone   có trách nhiệm đóng góp lớn trong cơ  cấu GDP của quốc gia, thể  hiện vị  thế và hình ảnh quốc gia trong lĩnh vực công nghệ­truyền thông­tin học. Tổng công ty xác định, các dự  án đầu tư  viễn thông có vai trò quan trọng   trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần tăng vị thế cạnh tranh với các nhà   mạng khác. Vì vậy, đổi mới công nghệ, phương thức quản trị  dự án nói chung,   dự án đầu tư thiết bị viễn thông nói riêng là cơ sở để tạo năng lực cạnh tranh cho  Mobifone. Xuất phát từ  thực tế  đó, với mong muốn hoàn thiện hơn công tác quản trị  dự  án nhằm đóng góp một phần vào sự  phát triển chung của Tổng Công ty, tác  giả đã chọn đề tài: “Quản trị  dự án phát triển mạng vô tuyến và truyền dẫn tại   Tổng Công ty Viễn thông Mobifone”. 2. Tình hình nghiên cứu Các tài liệu nghiên cứu về quản lý dự án và quản lý đầu tư đã có khá nhiều.  Một số tác phẩm tiêu biểu như: ­ GS.TSKH. Nguyễn Văn Đáng, Quản lý dự  án, NXB Đồng Nai, 2005: tác  giả giới thiệu một số khái niệm tổng quát về đầu tư, dự án, quản lý dự án đồng   thời cũng đề cập và phân tích các bước trong quy trình quản lý dự án, ngoài ra tác 
  11. giả còn cung cấp các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý dự án. ­ Trung tâm thông tin và tư  vấn doanh nghiệp, Quản lý chất lượng dự  án,   NXB Lao động ­ Xã hội, 2008: khái quát về  quản lý dự  án, đan xen phân tích lý   luận và thực tiễn trong lĩnh vực quản lý chất lượng dự án nói chung. ­ Từ  Quang Phương, Giáo trình quản lý dự  án đầu tư, NXB Lao động – Xã  hội, 2005: giáo trình không chỉ cung cấp cho độc giả cái nhìn tổng quan về dự án   đầu tư mà còn giới thiệu được cách lập, tổ chức, triển khai và quản lý dự án đầu   tư. ­ Đỗ Trọng Hoài, Giáo trình quản trị dự án đầu tư, Trường đại học Đà Lạt,   2002: giáo trình đã cung cấp được các khái niệm căn bản về  dự  án đầu tư  và   quản trị dự án đầu tư, đặc biệt giáo trình còn phân tích được các vấn đề trực tiếp   liên quan đến dự án đầu tư để từ đó đưa ra cách tổ chức quản lý và thẩm định dự  án đầu tư. ­ Nguyễn Duy Dương, Hoàn thiện công tác quản trị  dự  án tại Công ty Cổ  phần Đầu tư Thiên Ân, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Ngoại thương, 2013: tác giả  đã nêu được thực trạng và kết quả đầu tư dự án tại Công ty Thiên Ân, qua đó đề  xuất giải pháp và định hướng nhằm tiếp tục nâng cao kết quả các dự án đầu tư  tại Công ty. ­ Nguyễn Đức Hoàng, Hoàn thiện công tác quản trị dự án trong lĩnh vực xây   dựng kết cấu hạ  tầng tại Tổng Công ty phát triển hạ  tầng và đầu tư  tài chính  Việt Nam, Đại học Ngoại thương, 2013, tác giả  đã nêu thực trạng và kết quả  đầu tư  dự  án tại Tổng Công ty, qua đó đề  xuất giải pháp và định hướng nhằm  tiếp tục nâng cao kết quả các dự án đầu tư tại Công ty. ­  Đỗ  Mạnh Dũng, Quản lý tài chính dự  án tuyến cáp quang biển trục Bắc   Nam tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Học Viện Công nghệ  Bưu  chính Viễn thông, 2011, nghiên cứu công tác quản trị tài dự  án đầu tư  tuyến cáp  quang biển Bắc Nam và đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý tài chính  dự án. ­  Bùi Xuân Phong, Quản trị  dự án đầu tư, Học viện Công nghệ  Bưu chính  
  12. Viễn thông, giáo trình là tài liệu chính thức sử  dụng cho giảng dạy và học tập   sinh viên Học viện Công nghệ  Bưu chính Viễn thông. Giáo trình đề  cập những  kiến thức thiết thực về  quản trị  dự  án đầu tư  liên quan ngành bưu chính viễn   thông: lập dự án, thẩm định và quản trị dự án đầu tư bưu chính viễn thông. Các tài liệu trên đã đề cập, giới thiệu cơ sở lý thuyết kết hợp phân tích, đi   sâu nghiên cứu ở các lĩnh vực và khía cạnh khác nhau về quản lý, quản trị dự án,  song điểm mới của luận văn này là đưa ra những đánh giá về công tác quản trị dự  án đầu tư thiết bị viễn thông đồng thời đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm  hoàn thiện công tác quản trị  dự  án tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone trong   giai đoạn 2015­2016, điều mà các tài liệu trên chưa đề cập tới. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng quản trị dự án đầu   tư viễn thông, trong đó trên 90% nguồn vốn đầu tư là các dự án phát triển mạng  vô tuyến và truyền dẫn, tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone và đề  xuất giải  pháp hoàn thiện. Để  đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề  tài cần thực hiện những   nhiệm vụ sau: ­ Tổng hợp, nghiên cứu cơ sở lý luận chung về dự án đầu tư và quản trị dự  án đầu tư viễn thông. ­ Tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị  dự  án đầu tư  viễn thông tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone. ­ Đề  xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị  dự  án đầu tư  viễn thông góp phần nâng cao hiệu quả  hoạt động sản xuất kinh doanh   của Tổng Công ty. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản trị  dự án đầu tư  viễn  thông tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone. Phạm vi nghiên cứu là các dự án đầu tư viễn thông đã và đang được triển khai  của Tổng Công ty Viễn thông Mobifone trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu
  13. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương   pháp tổng hợp, phân tích, quy nạp, logic,... các tài liệu liên quan đến lĩnh vực  quản trị dự án đầu tư nói chung, quản trị dự án đầu tư viễn thông nói riêng. Trước tiên, tác giả  tổng hợp, hệ  thống hóa, tìm hiểu các tài liệu liên quan  đến dự án đầu tư, quản trị dự án đầu tư và quản trị dự án đầu tư viễn thông để  có được cái nhìn tổng quan, toàn diện nhất. Từ  đó, tác giả  thấy được quá trình   vận động và phát triển lịch sử  của khoa học quản trị  dự  án đầu tư  nói chung,  khoa học quản trị dự án đầu tư viễn thông nói riêng. Ngoài ra, để có được số liệu thực tế phục vụ quá trình nghiên cứu, tác giả thu  thập, cập nhật các tài liệu, báo cáo chi tiết về tình hình quản trị, thực hiện các dự án  đầu tư viễn thông kết hợp với việc phỏng vấn chuyên sâu một số  lãnh đạo, giám   đốc dự án và cán bộ trực tiếp quản trị, thực hiện dự án tại Tổng Công ty viễn thông   Mobifone. 6. Nội dung nghiên cứu Luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Tổng quan về quản trị dự án đầu tư viễn thông. Chương 2: Thực trạng công tác quản trị dự án phát triển mạng vô tuyến và  truyền dẫn tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị dự án phát triển mạng vô   tuyến và truyền dẫn tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone.
  14. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VIỄN THÔNG 1.1.  Dự án đầu tư và quản trị dự án đầu tư 1.1.1. Dự án đầu tư 1.1.1.1. Khái niệm Có rất nhiều cách định nghĩa về dự án: Theo ISO 9000:2000, Dự án là một quá trình đơn giản nhất, gồm tập hợp   các hoạt động có phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc,   được tiến hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao   gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực. Dự án là sự chi phí tiền và thời gian để thực hiện một kế hoạch nhằm mục   đích cho ra một sản phẩm duy nhất (vật chất, tinh thần, dịch vụ). Hình 1.1 Chu kỳ của dự án đầu tư (Trịnh Quốc Thắng 2006, trang 5) Theo  nghĩa  chung  nhất,   dự   án  là   một  lĩnh  vực   hoạt  động  đặc   thù,   một   nhiệm vụ  cụ  thể  cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực   riêng và theo một kế  hoạch tiến độ  nhằm tạo ra một thực thể  mới.( Bùi Xuân   Phong 2006, trang 10).
  15. Như  vậy, theo định nghĩa này: dự án không chỉ  là một ý định phác thảo mà  có tính cụ  thể  và mục tiêu xác định; dự  án không phải là một nghiên cứu trừu   tượng mà tạo nên một thực thể mới. Về  mặt nội dung, dự án đầu tư  là một tập hợp các hoạt động có liên quan   với nhau được kế hoạch hóa nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các  kết quả  cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn   lực xác định. 1.1.1.2 Đặc điểm các dự án đầu tư Từ những định nghĩa khác nhau có thể  rút ra một số  đặc điểm cơ  bản của   dự án đầu tư như sau: ­ Dự  án có mục đích, kết quả  xác định. Mỗi dự  án bao gồm một tập hợp   nhiều nhiệm vụ  cần được thực hiện để  đạt được kết quả  cụ  thể. Tập hợp các  kết quả cụ thể đó hình thành nên kết quả chung của dự án. Dự án cũng là một hệ  thống phức tạp nên cần được chia thành nhiều bộ phận khác nhau để  thực hiện   và quản lý nhưng phải thống nhất với nhau đảm bảo các mục tiêu chung cơ bản   về thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao. ­ Dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Nghĩa là,  giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát  triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc... Dự  án không tồn tại mãi mãi. Nhóm   quản trị sẽ giải tán khi dự án kết thúc. ­ Dự  án liên quan đến nhiều bên và có sự  tương tác phức tạp giữa các bộ   phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Bất kỳ dự án nào cũng có sự tham gia  của nhiều bên liên quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn,  nhà thầu, cơ  quản quản lý nhà nước. Tuy nhiên, thành phần tham gia các dự  án   không giống nhau, tùy theo yêu cầu của chủ đầu tư và tính chất của dự án. Luôn  có sự  quan hệ và phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các bộ  phận quản lý chức  năng và bộ  phận quản lý dự  án nhưng mức độ  tham gia của các bộ  phận không  giống nhau. Vì mục tiêu dự  án, các nhà quản lý dự  án cần duy trì thường xuyên  mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác.
  16. ­ Sản phẩm của dự  án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ).  Sản  phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất. Khác với quá trình sản xuất liên  tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt,  mà có tính khác biệt cao. ­ Môi trường hoạt động phức tạp. Nguồn lực của một tổ chức là khan hiếm,  có giới hạn. Do đó các dự án là phải chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm đó.  Dự  án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các bộ  phận chức năng khác về  tiền vốn,   nhân lực, thiết bị... Một số trường hợp, các thành viên ban quản lý dự  án lại có   hai thủ  trưởng trong cùng một thời gian nên sẽ  gặp khó khăn không biết thực  hiện quyết định nào của cấp trên khi hai lệnh mâu thuẫn nhau. Do đó, môi trường  quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động. ­ Tính bất định và rủi ro cao. Để  thực hiện hầu hết các dự  án cần phải có  lượng tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn trong một khoảng thời gian nhất định.   Mặt khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự  án đầu tư  phát triển  thường có độ rủi ro cao. 1.1.1.3 Yêu cầu đối với dự án đầu tư Để đảm bảo tính khả thi, một dự án đầu tư phải đáp ứng được các yêu cầu  cơ bản sau: ­ Tính pháp lý: tất cả  các đề  xuất trong dự  án phải phù hợp với luật pháp   hiện hành và các văn bản pháp quy dưới luật. Các yếu tố sau đây trong dự án phải có đủ căn cứ pháp lý: tư cách pháp nhân  của đối tác, khả  năng tài chính, các thông tin khác liên quan đến các đối tác, các   hợp đồng liên quan, định giá tài sản góp vốn, giá cả  áp dụng, kỹ  thuật ­ công  nghệ, môi trường, lao động ­ tiền lương,... ­ Tính khoa học: yêu cầu này đòi hỏi người lập dự án phải có một quá trình  nghiên cứu tỉ mỉ, kỹ càng và tính toán thận trọng, chính xác từng nội dung của dự  án, đặc biệt là nội dung về  thị  trường, kỹ thuật ­ công nghệ  và tài chính. Trong   tính toán, dữ liệu phải có đủ căn cứ, nguồn cung cấp phải có tư cách pháp nhân,   các phương pháp phân tích, đánh giá phải có cơ sở khoa học.
  17. Trong dự  án phải tiến hành hoạch định để  từ  các đầu vào có thể  tạo ra   được các đầu ra với hiệu quả  cao. Bản chất của hoạch định trong dự  án là với  mỗi vấn đề cần nêu ra các khả  năng chọn lựa, tính toán, phân tích, so sánh các   phươ ng án và lựa chọn phương án tốt nhất, thích hợp nhất để đề nghị cơ quan   có thẩm quyền cho phép thực hiện. Cơ sở để  hoạch định là các  phươ ng pháp   phân tích định tính kết hợp với các phươ ng pháp phân tích định lượ ng. Những  đề  xuất, kiến nghị  chưa qua ho ạch định, chưa đượ c chứng minh về  tính phù   hợp đều không được coi là xác đáng. ­ Tính hợp lý: dự án đầu tư phải phù hợp với chủ trương, đường lối, chính  sách của phát triển kinh tế ­ xã hội của đất nước, ngành, vùng kinh tế cũng như  của các địa phương. Các phương án lựa chọn phải phù hợp với các điều kiện cụ  thể  của dự  án, phù hợp với truyền thống, phong tục tập quán của cư  dân. Nội   dung, hình thức trình bày của dự  án phải phù hợp với các quy định, hướng dẫn  của các cơ  quan chức năng về  đầu tư, đối với dự  án đầu tư  quốc tế  còn phải   tuân theo những quy định chung mang tính quốc tế. ­ Tính thực tiễn:  để  đảm bảo tính thực tiễn, các nội dung của dự  án phải  được nghiên cứu, xác định trên cơ  sở  xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các   điều kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động đầu  tư. ­ Tính hiệu quả: trong dự án phải chứng minh được hiệu quả của dự án về  mặt tài chính cũng như  về  mặt kinh tế  ­ xã hội thông qua các chỉ  tiêu cụ  thể.   Tránh phóng đại các chỉ tiêu hiệu quả của dự án. Bên cạnh đó cần đánh giá mức  độ rủi ro của dự án: xem xét các chỉ tiêu về an toàn đầu tư, khả năng trả nợ, phân  tích độ nhạy của dự án. 1.1.1.4 Phân loại dự án đầu tư ­ Phân loại theo nguồn vốn: + Dự án đầu tư bằng vốn trong nước (vốn cấp phát, tín dụng, các hình thức  huy động khác) + Dự  án đầu tư  bằng nguồn vốn nước ngoài ( nguồn viện trợ  nước ngoài  
  18. ODA và nguồn vốn đầu tư trực tiếp FDI) ­ Theo quy mô và tính chất: dự  án quan trọng quốc gia do Qu ốc h ội xem   xét, quyết định về  chủ  trương đầu tư, các dự  án còn lại đượ c phân thành 3   nhóm A, B, C. + Dự  án đầu tư  thiết bị  viễn thông nhóm A: có mức vốn đầu tư  lớn hơn   400 tỷ VNĐ. + Dự  án đầu tư  thiết bị  viễn thông nhóm B: có mức vốn đầu tư  từ  20 tỷ  đến  400 tỷ VNĐ. + Dự  án đầu tư  thiết bị  viễn thông nhóm C: có mức vốn đầu tư  nhỏ  hơn  20 tỷ VNĐ. 1.1.2 Quản trị dự án đầu tư 1.1.2.1 Khái niệm Có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản trị dự án đầu tư Quản trị  dự  án là sự  áp dụng kiến thức, kỹ  năng, kỹ  thuật và công cụ  vào   các hoạt động dự án để thỏa mãn các yêu cầu của dự án. Quản trị dự án là tiến trình phối hợp tất cả mọi thứ cần được thực hiện (sử  dụng một số kỹ thuật quản lý dự án đặc biệt) để thúc đẩy các hoạt động của dự  án tiến triển xuyên suốt chu kỳ  hoạt động của nó (từ  hình thành đến chuyển  giao) để nhằm đạt được mục tiêu để ra. Quản trị  dự  án là tiến trình quản lý và định hướng những nỗ  lực và nguồn   lực (thời gian, ngân sách, nhân tài vật lực) để hoàn thành một dự án đặc biệt theo   một trình tự hiệu quả, đáp ứng những mục tiêu dự án và sự thỏa mãn của những   người có liên quan đến dự án. Tóm lại, quản trị dự án là quá trình thực hiện các hoạt động hoạch định, tổ   chức, điều hành và kiểm tra của các chủ  thể  quản lý đến quá trình hình thành,   triển khai thực hiện và kết thúc dự  án nhằm đạt được các mục tiêu của dự  án   trong một môi trường hoạt động nhất định với không gian và thời gian xác định. Như vậy quản trị dự án gồm bốn giai đoạn chủ yếu: lập kế hoạch, tổ chức, 
  19. điều hành và kiểm tra. ­ Lập kế hoạch Nhiệm vụ của lập kế hoạch là nhằm xác định: + Các mục tiêu của dự án + Tất cả  các công việc cần thực hiện, thời gian hoàn thành từng công việc  và toàn bộ dự án. + Các nguồn lực cần thiết về con người, tài chính, vật chất để  hoàn thành   các công việc của dự án. + Các nguồn hình thành vốn đầu tư của dự án. + Lịch trình thực hiện công việc và cung ứng vốn cho các hoạt động của dự án, ­ Tổ chức thực hiện Giai đoạn tổ chức thực hiện gồm các công việc sau: +   Thiết lập cơ  cấu tổ  chức quản lý thực hiện dự  án: thiết lập sơ  đồ  tổ  chức tùy theo từng dự  án cụ  thể  mà lựa chọn một trong ba hình thức tổ  chức  quản lý dự án cơ bản là cơ cấu chức năng, cơ cấu theo dự án, cơ cấu ma trận. + Xác định trách nhiệm, nhiệm vụ  và quyền hạn của những đơn vị  và cá  nhân tham gia quản lý dự án. + Lựa chọn, đào tạo và bố trí sử dụng cán bộ quản lý dự án. + Lựa chọn những đơn vị tham gia thực hiện dự án: thông qua các hình thức  đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư vấn, thiết kế, thi công, cung cấp máy móc thiết  bị. ­ Điều hành dự án Chức năng điều hành bao gồm các nội dung sau: + Phối hợp hoạt động của các bộ phận tham gia dự án + Khuyến khích, động viên những đơn vị và cá nhân tham gia dự án. + Thiết lập những mối quan hệ  với môi trường bên ngoài tạo điều kiện  
  20. thuận lợi cho quá trình thực hiện và vận hành dự án. + Thu thập thông tin, đề ra các quyết định để giải quyết kịp thời những vấn  đề nảy sinh ngoài dự kiến ban đầu. ­ Kiểm tra việc thực hiện dự án Kiểm tra nhằm xác định, đánh giá mức độ  sai sót để  sửa chữa, ngăn ngừa   những hậu quả  có thể  xảy ra khi thực hiện dự  án. Nội dung của kiểm tra   trong quản trị dự án bao gồm: + Phát hiện các thiếu sót, sai lệch, xác định các vấn đề gây ách tắc trong quá   trình soạn thảo, thực hiện và vận hành dự án. + Xử lý các sai lệch, sai sót, ách tắc đã được phát hiện. Chức năng kiểm tra có vai trò đặc biệt quan trọng, kể  cả  trong giai đoạn  phân tích, lâp dự án, giai đoạn thực hiện và vận hành dự  án. Thực hiện tốt chức   năng này là cơ sở  để  có được các thông tin cần thiết cho công tác điều hành dự  án nhằm đảm bảo cho dự án đạt được các mục tiêu đề ra như đã hoạch định. Chức năng kiểm tra bao gồm cả kiểm tra trước và sau hành động, kiểm tra   thường xuyên và kiểm tra định kỳ, kiểm tra toàn bộ  và kiểm tra điểm,... Thẩm  định dự  án được xem là hình thức kiểm tra trước hành động, còn nghiệm thu  công trình có thể xem như kiểm tra sau hành động. Các giai đoạn của quá trình quản trị  dự  án hình thành một chu trình năng  động từ việc lập kế hoạch đến tổ chức, điều hành và kiểm tra, sau đó phản hồi   cho việc tái lập kế hoạch dự án theo sơ đồ sau: Hình 1.2 Chu trình quản trị dự án (Đỗ Trọng Hoài 2002, trang 18­19)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2