intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - chi nhánh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

20
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên trong giai đoạn 2013-2015, từ đó đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại Ngân hàng trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - chi nhánh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VŨ THỊ THANH TÂM QUẢN TRỊ RỦI RO NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VŨ THỊ THANH TÂM QUẢN TRỊ RỦI RO NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 8.34.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG NGỌC HUẤN THÁI NGUYÊN - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hoàng Ngọc Huấn. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một công trình khoa học nào. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc, nếu có gì sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Vũ Thị Thanh Tâm
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học: “Quản trị rủi ro nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - chi nhánh Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất đến: Tập thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho chúng tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất của mình tới Thầy giáo TS. Hoàng Ngọc Huấn đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của mình. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã ủng hộ động viên tôi để hoàn thành đề tài khoa học này. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................ viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2 5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 2 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NỢ XẤU VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận về nợ xấu và công tác quản trị rủi ro nợ xấu trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM .......................................................................... 4 1.1.1. Nợ xấu trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại ................... 4 1.1.2. Công tác quản trị rủi ro nợ xấu trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng ........ 11 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản trị rủi ro nợ xấu tại một số Ngân hàng thương mại ....... 26 1.2.1. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Agribank Việt Nam ...................................... 26 1.2.2. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Vietcombank Việt Nam ................................ 29 1.2.3. Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro nợ xấu cho Vietinbank Thái Nguyên........ 30 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 32 2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết về công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên .................................................................... 32 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 32 2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................................. 32 2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ..................................................................... 32
  6. iv 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ................................................................... 32 2.2.4. Phương pháp tổng hợp thông tin .................................................................... 33 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 33 Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO NỢ XẤU TẠI VIETINBANK THÁI NGUYÊN ........................................................ 37 3.1. Khái quát Vietinbank Thái Nguyên ............................................................... 37 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 37 3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ...................................................................... 38 3.1.3. Các dịch vụ Vietinbank Thái Nguyên cung cấp............................................. 40 3.1.4. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Thái Nguyên qua các năm 2014 - 2016.................................................................................. 42 3.1.5. Chất lượng tín dụng của Vietinbank Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 .... 45 3.2. T hực trạng công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên qua các năm 2014 - 2016................................................................................ 47 3.2.1. Tình hình nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên qua các năm 2014 - 2016 ..... 47 3.2.2. Thực trạng công tác phòng ngừa nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên .......... 49 3.2.3. Thực trạng công tác xử lý nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên ..................... 55 3.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên ................................................................................ 61 3.2.5. Đánh giá chung kết quả công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên ................................................................................................... 64 Chương 4. GIẢI PHÁP CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NỢ XẤU TẠI VIETINBANK THÁI NGUYÊN ........................................................ 70 4.1. Định hướng về hoạt động tín dụng và quản trị nợ xấu của Vietinbank Thái Nguyên ................................................................................................... 70 4.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng tại Vietinbank Thái Nguyên ....................... 70 4.1.2. Định hướng hoạt động quản trị nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên ............ 72 4.2. Giải pháp công tác quản trị nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên................... 74 4.2.1. Nhóm giải pháp về phòng ngừa nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên ........... 74 4.2.2. Nhóm giải pháp về xử lý nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên ...................... 77
  7. v 4.3. Đề xuất và kiến nghị....................................................................................... 79 4.3.1. Đề xuất đối với Vietinbank Thái Nguyên ...................................................... 79 4.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước, Chính phủ, Chính quyền ................................. 81 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 86
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BĐS : Bất động sản HĐQT : Hội đồng quản trị KTKS : Kiểm tra kiểm soát KH : Khách hàng KHCN : Khách hàng cá nhân KHDN : Khách hàng doanh nghiệp NH : Ngân hàng NHCT : Ngân hàng công thương NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại RRTD : Rủi ro tín dụng TCTD : Tổ chức tín dụng TMCP : Thương mại cổ phần TSBĐ : Tài sản bảo đảm
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Quy trình tín dụng ................................................................................. 16 Bảng 3.1. Tình hình kinh doanh tại chi nhánh giai đoạn 2014-2016..................... 44 Bảng 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2014-2016 ..... 45 Bảng 3.3. Tình hình nợ quá hạn và trích lập DPRR của Vietinbank Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 .............................................................. 45 Bảng 3.4. Tỷ lệ cho vay theo ngành nghề tại Vietinbank Thái Nguyên qua các năm 2014-2016 ...................................................................................... 51 Bảng 3.5. Số lượng khách hàng được cảnh báo và số lượng khách hàng quá hạn qua các năm 2014-1016 .................................................................. 52 Bảng 3.6. Các tiêu chí đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng tại Vietinbank Thái Nguyên ....................................................................... 55 Bảng 3.7. Phân công thu hồi nợ xấu năm 2016 Phòng giao dịch Đán .................. 58 Bảng 3.8. Kết quả xử lý nợ xấu năm 2016 ............................................................ 60 Bảng 3.9. Kết quả công tác thu hồi nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên năm 2014 - 2016 ............................................................................................ 60 Bảng 4.1. Tình hình lao động của chi nhánh giai đoạn 2015 - 2016 ..................... 76
  10. viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ: Biểu đồ 3.1. Tình hình tài sản qua các năm 2014-2016 ......................................... 42 Biểu đồ 3.2. Tốc độ tăng huy động vốn và cho vay ............................................... 43 Biểu đồ 3.3. Bảng biểu tỷ lệ nợ xấu qua các năm tại Vietinbank Thái Nguyên ........... 47 Biểu đồ 3.4. Biểu đồ tỷ lệ nợ xấu theo đối tượng vay vốn ...................................... 48 Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ nợ xấu theo thời hạn vay vốn tại Vietinbank Thái Nguyên ....... 49 Sơ đồ: Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Vietinbank Thái Nguyên ........... 38 Sơ đồ 3.2. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Vietinbank Thái Nguyên hiện đang áp dụng ............................................................................... 50 Sơ đồ 3.3. Quy trình cho vay tại Vietinbank Thái Nguyên .................................. 54
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nợ xấu được xem như một nút thắt lớn đối với hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. Trong thời gian qua, tỷ lệ nợ xấu ở Việt Nam đã không ngừng tăng lên. Đây là hệ quả xuất phát từ nhiều nguyên nhân bên trong cũng như bên ngoài. Nhưng trong đó vấn đề nổi trội là công tác quản trị rủi ro còn hạn chế của các NHTM mà trực tiếp là công tác quản trị rủi ro nợ xấu. Nhận thức được điều đó, NHNN cũng như các NHTM đã chú trọng đến việc hoàn thiện công tác quản trị rủi ro nợ xấu. Đây là cơ sở để kiểm soát, hạn chế tối đa tổn thất trong hoạt động tín dụng, đảm bảo hiệu quả hoạt động Ngân hàng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) là một trong những Ngân hàng TMCP được thành lập sớm và phát triển ổn định ở Việt Nam. Với tiêu chí trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong nước, thời gian qua, Vietinbank đã không ngừng mở rộng hoạt động tín dụng và nhiều sản phẩm dịch khác. Song song với định hướng phát triển đó, rủi ro xuất phát từ hoạt động tín dụng tăng lên đáng kể, được thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu hàng năm của Ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu của Vietinbank Thái Nguyên năm 2014 là 50,52 tỷ, năm 2015 là 46,21 tỷ và năm 2016 là 152,73 tỷ chiếm 3,55% tổng dư nợ (ngưỡng cho phép là 3%) . Do đó công tác quản trị nợ xấu cần được nhìn nhận và xây dựng khoa học cũng như thực hiện một cách thống nhất, chuyên nghiệp nhằm hướng đến mục tiêu giảm tỷ lệ nợ xấu, hạn chế tối đa tổn thất và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài “Quản trị rủi ro nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - chi nhánh Thái Nguyên” như một đóng góp vào công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại Ngân hàng. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu chung: - Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên trong giai đoạn 2013-2015, từ đó đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại Ngân hàng trong thời gian tới.
  12. 2 Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về nợ xấu và quản trị rủi ro nợ xấu tại NHTM. - Đánh giá thực trạng tình hình nợ xấu và công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên, từ đó chỉ ra những mặt ưu điểm cũng như hạn chế và nguyên nhân những hạn chế trong quản trị rủi ro nợ xấu tại NH. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại Vietinbank Thái Nguyên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản trị rủi ro nợ xấu. Thực trạng công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến rủi ro nợ xấu, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: tập trung vào nội dung công tác quản trị rủi ro nợ xấu trong hoạt động cấp tín dụng tại Vietinbank Thái Nguyên. + Về không gian: nghiên cứu được thực hiện tại Vietinbank Thái Nguyên. + Về thời gian: Nghiên cứu và thu thập số liệu về công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2016. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên, đưa ra các giải pháp, đề xuất, kiến nghị đối với Vietinbank Thái Nguyên và Nhà nước, đồng thời tác giả đưa ra một số biện pháp xử lý nợ xấu hiện Vietinbank Thái Nguyên chưa áp dụng, đánh giá ưu nhược điểm của biện pháp đó như một đóng góp cho công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại Vietnbank Thái Nguyên. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
  13. 3 - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nợ xấu và công tác quản trị rủi ro nợ xấu trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại. - Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. - Chương 3: Thực trạng công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên. - Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên.
  14. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NỢ XẤU VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Cơ sở lý luận về nợ xấu và công tác quản trị rủi ro nợ xấu trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM 1.1.1. Nợ xấu trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Khái niệm về nợ xấu (NPLs) Theo định nghĩa nợ xấu của các tổ chức tín dụng thế giới thì một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ. Còn đứng trên giác độ tại Việt Nam, dưới góc độ định nghĩa, phân loại và quản lý của Ngân hàng nhà nước thì theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn). Trong quyết định 493 nêu rõ, những khoản nợ bị quá hạn lãi hoặc quá hạn gốc trên 90 ngày đến trên 360 ngày (tức là từ nhóm 3 đến nhóm 5) được xem là nợ xấu và Ngân hàng thương mại căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán khoản vay vào các nhóm nợ thích hợp, cụ thể như sau: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) Nhìn chung, các khoản nợ xấu cho dù phân loại vào nhóm nào đi chăng nữa thì đây cũng là một dạng tổn thất tài chính đối với các Ngân hàng thương mại. Các Ngân hàng thương mại phải phải tốn khá nhiều thời gian và chi phí để xử lý các
  15. 5 khoản nợ này, cá biệt nợ xấu có thể gây nguy hại đến hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng. 1.1.1.2. Nguyên nhân phát sinh các khoản nợ xấu trong Ngân hàng Về cơ bản các khoản nợ được xem là nợ xấu là những khoản cho vay đã quá hạn ít nhất 90 ngày, không thu hồi hay tái chuyển nhượng được. Mặc dù các khoản cho vay có vấn đề và các tổn thất là kết quả của nhiều yếu tố nhưng nhìn chung chúng là kết quả của sự không sẵn lòng hoàn trả nợ vay của người vay, hay không có khả năng thanh toán một phần hoặc toàn bộ nợ vay như đã thỏa thuận. Một vài nguyên nhân dẫn đến việc phát sinh các khoản nợ xấu trong Ngân hàng có thể kể đến như: Thứ nhất việc cho vay của NHTM thường xuyên xuất hiện rủi ro và các NHTM chỉ quyết định cho vay sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến tính chân thật và khả năng của người vay trong việc hoàn trả nợ. Tuy nhiên sự phân tích tín dụng không đạt đến mức Ngân hàng có thể dự đoán hoàn toàn chính xác về một khoản vay có được hoàn trả như đã thỏa thuận hay không. Tính chân thật và khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi khoản vay đã được thực hiện dẫn đến việc không hoàn trả đúng hạn khi đến hạn và trong một số trường hợp đã dẫn đến tổn thất. Thứ hai Ngân hàng yếu kém trong việc phân tích tín dụng, quyết định cho vay vội vã mà không có thông tin chính xác hay thông tin nhận được là sai lệch không phản ánh đúng thực tế. Thứ ba môi trường kinh tế có ảnh hưởng lớn đến sức mạnh tài chính của người vay và thiệt hại hoặc thành công đối với người cho vay. Trong giai đoạn hưng thịnh, người vay hoạt động tốt do lợi tức cao nhưng trong giai đoạn khủng hoảng khả năng hoàn trả bị giảm sút, điều này có thể dẫn đến người vay mất khả năng thanh toán. Thứ tư sự không sẵn lòng chi trả khác xuất phát từ cơ hội làm ăn kinh tế của một số người đi vay. Sự không sẵn lòng chi trả liên quan chặt chẽ với giai đoạn suy thoái kinh tế, các giai đoạn thất nghiệp và lợi tức suy giảm.
  16. 6 1.1.1.3. Các dấu hiệu nhận biết nợ xấu a) Nhóm các dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng Dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng bao gồm hai nhóm chính thể hiện trong mối quan hệ giữa khác hàng với Ngân hàng và phương thức quản lý tình hình tài chính, hoạt động của khách hàng. Trước hết là những biểu hiện không bình thường trong mối quan hệ giữa khách hàng với Ngân hàng như: Khách hàng gây khó khăn cho Ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích rõ ràng, minh bạch. Doanh nghiệp cố trì hoãn gửi bảo cáo tài chính theo yêu cầu hoặc không có báo cáo về dự đoán hay lưu chuyển tiền tệ mà không có sự giải thích minh bạch thuyết phục. Khách hàng có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật trong quá trình quan hệ tín dụng Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu các căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về việc gia hạn hay điều chỉnh kỳ hạn nợ. Có sự sút giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng, xuất hiện những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được trong tốc độ và tổng mức lưu chuyển tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng. Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc khách hàng không muốn trả hoặc do việc thu hồi công nợ chậm hơn dự tính. Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu vay các khoản vượt quá nhu cầu dự kiến. Tài sản đảm bảo không đủ điều kiện, giá trị tài sản bị giảm sút so với định giá khi cho vay, có dấu hiệu tài sản đã cho người khác bán, trao đổi hoặc đã biến mất hoặc không còn tồn tại. Khách hàng có dấu hiệu trông chờ các khoản thu nhập bất thường khác, không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc từ hoạt động được đề xuất trong phương án vay vốn để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán hoặc họ có tìm kiếm
  17. 7 sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác đặc biệt là từ đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng hay sử dụng các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động đầu tư dài hạn. Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn vay với giá cao với mọi điều kiện. Thứ hai là xuất hiện các dấu hiệu bất thường liên quan tới phương pháp quản lý tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Những dấu hiệu này tác động trực tiếp tới chất lượng khoản tín dụng nhưng với tốc độ chậm hơn, chúng không dễ nhận diện nếu thiếu sự quản lý chặt chẽ, sâu sát của cán bộ tín dụng bao gồm: Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng. Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh toán hay mức độ hoạt động của khách hàng. Xuất hiện ngày càng nhiều các chi phí bất hợp lý như sự gia tăng đột biến trong chi phí quảng cáo, tập trung quá nhiều chi phí để gây ấn tượng như thiết bị văn phòng hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền… Thay đổi thường xuyên tổ chức của ban điều hành, xuất hiện mâu thuẫn trong quản trị điều hành, tranh chấp trong quá trình quản lý. Khách hàng sẵn sàng từ bỏ hợp đồng có giá trị nhỏ và vừa nhưng có khả năng thu được tỷ suất lợi nhuận cao để tìm kiếm các hợp đồng lớn với các bạn hàng có tên tuổi dù lợi nhuận thu về có khả năng đạt thấp hơn. Do áp lực nội bộ doanh nghiệp phải tung ra thị trường các sản phẩm dịch vụ quá sớm khi các sản phẩm chưa đạt được các điều kiện cần thiết hoặc đặt ra những hạn mức thời gian, doanh số không hợp lý. Thiên tai, địch họa, dịch bệnh bất ngờ xảy ra và có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. b) Nhóm các dấu hiệu phát sinh từ phía Ngân hàng Có sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng. Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính đảm bảo của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền lớn hoặc các lợi ích do khách hàng đem lại từ khoản tín dụng được cấp.
  18. 8 Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh vượt quá khả năng và năng lực kiểm soát của Ngân hàng. Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra chẳng hạn sáp nhập, thay đổi địa vị pháp lý… Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ, không rõ ràng, không rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản vay, cán bộ tín dụng cố ý thỏa hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có rủi ro tiềm ẩn. Cấp tín dụng với khối lượng lớn cho khách hàng không thuộc phân đoạn ưu tiên. Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá, giảm thấp lãi suất hoặc phí dịch vụ hay giữ chân khách hàng bằng các khoản tín dụng mới để họ không quan hệ với tổ chức tín dụng khác… 1.1.1.3. Tác động của nợ xấu a) Tác động đến hoạt động của NHTM Nợ xấu xuất hiện tức là Ngân hàng không thu hồi đủ vốn bỏ ra cho vay trong khi chi phí dự phòng tăng lên làm giảm lợi nhuận, giảm tích lũy để đầu tư mới. Nợ xấu gia tăng còn làm cho Ngân hàng thu lỗ do bị thâm hụt vào nguồn vốn cho vay, đến một lúc nào đó Ngân hàng không thể trả cho người gửi tiền khi đến hạn, Ngân hàng sẽ lâm vào tình cảnh mất khả năng thanh toán. Trước tình hình này Ngân hàng buộc phải đi vay TCTD khác hoặc chịu sự can thiệp của NHNN hoặc có thể phá sản. Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tăng cao sẽ làm uy tín của Ngân hàng giảm sút dẫn đến việc thu hút nguồn vốn để phục vụ kế hoạch mở rộng kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra tỷ lệ nợ xấu cao còn hạn chế khả năng cho vay của Ngân hàng, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Nợ xấu làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của các TCTD, giảm vòng quay vốn, giảm hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng. b) Tác động đến người đi vay Nợ xấu là gánh nặng buộc người đi vay phải giải quyết trong tình trạng tài chính không tốt, tạo áp lực trả nợ cho Ngân hàng, do đó có thể dẫn đến việc ra quyết định kinh doanh sai lầm.
  19. 9 Người vay không hoàn trả nợ đúng hạn mang lại nợ xấu cho Ngân hàng, làm Ngân hàng mất uy tín và vị thế trong hệ thống xếp hạng tín dụng của các tổ chức tín dụng. c) Tác động đến nền kinh tế Có thể nói, trong quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường thì việc phát sinh nợ xấu cũng là một trong những điều tất yếu của quy luật phát triển. Tuy nhiên, để nợ xấu phát sinh nhiều và không kiểm soát được thì nó sẽ tạo “cục máu đông” trong mạch máu của nền kinh tế, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Điều này được nhìn rõ ràng trong các năm vừa qua của các chuyên gia kinh tế nước ngoài, khi trong rất nhiều diễn đàn trong năm 2015 vừa rồi được Ngân hàng thế giới tổ chức, các chuyên gia đã có nhận xét rằng nền kinh tế của Việt Nam đã ổn định trở lại trong hai năm gần nhất, tuy nhiên nếu so với tiềm năng của Việt nam thì nền kinh tế vẫn đang tăng trưởng ở dưới mức kỳ vọng. Một phần nguyên nhân của vấn đề này là do hệ thống ngân hàng tại Việt Nam mà trong đó, nợ xấu vẫn được coi là “nút thắt cổ chai”, kéo lùi tăng trưởng và phục hồi của nền kinh tế. Dưới góc nhìn của Ngân hàng thế giới, tổ chức này đã cho rằng chính việc không biết chính xác quy mô nợ xấu đang gây cản trở cho quá trình phục hồi của nền kinh tế Việt Nam. Đồng thời Ngân hàng Thế giới cũng đưa ra nhận định cho rằng lạm phát thấp đã tạo cơ hội cho Ngân hàng Nhà nước giảm lãi suất, song tăng trưởng tín dụng mới chỉ nhích dần dần do các Ngân hàng phải chịu gánh nặng từ tỷ lệ nợ xấu cao. Các báo cáo của Ngân hàng Thế giới cũng chỉ ra rằng, từ năm 2014, chính phủ Việt Nam đã thành lập Công ty quản lý tài sản để mua lại nợ xấu từ các Ngân hàng thương mại. Động thái này đã được Ngân hàng thế giới đánh giá tương đối cao, vì nó giúp các Ngân hàng thương mại đưa được các khoản nợ xấu ra khỏi Bảng cân đối kế toán của mình. Tuy nhiên, vẫn còn một số e ngại từ Ngân hàng Thế giới về nguồn lực cũng như hiệu quả hoạt động của Công ty quản lý tài sản vì hiệu quả của việc xử lý nợ vẫn chưa được phản ảnh rõ ràng.
  20. 10 Bên cạnh đó, báo cáo của Ngân hàng thế giới nhận xét khả năng cạnh tranh Việt Nam so với các nền kinh tế có trình độ tương đương đang bị suy giảm, bên cạnh những thách thức tài chính ngày càng tăng do thu ngân sách giảm. Do đó, trong thời điểm hoạt động mua bán nợ của Công ty mua bán nợ còn yếu và các Ngân hàng thương mại trong nước còn chưa có đông lực để xử lý triệt để nợ xấu do phải tiếp tục trích lập dự phòng thì nợ xấu vẫn còn diễn biến âm ỉ và có khả năng bùng nổ ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam. Một khi nợ xấu còn kéo dài thì các chi phí bỏ ra để xử lý chúng, cả chi phí hữu hình và vô hình đều rất lớn. Kéo dài quá trình xử lý sẽ dẫn đến các tài sản đảm bảo thế chấp của Ngân hàng bị hao mòn về mặt giá trị, đồng thời kéo dài quá trình xử lý nợ xấu sẽ kéo giảm hệ số tín nhiệm của Việt Nam, ảnh hưởng đến việc đánh giá môi trường đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác, nợ xấu còn ảnh hưởng đến năng lực của các Ngân hàng thương mại, các Ngân hàng sẽ bị hạn chế điều kiện về cấp tín dụng khi để tỷ lệ nợ xấu ở mức cao, một khi nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng không bơm ra được ngoài thị trường sẽ gây ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp trong quá trình tìm nguồn vốn tài trợ sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế sẽ mất đi một lượng vốn lớn do vốn không quay vòng được, dòng tiền trong nền kinh tế sẽ không lưu thông được, quay lại tác động ngược lên hệ thống Ngân hàng tiếp tục khó khăn về thanh khoản, hiệu ứng tiêu cực dây chuyền như vậy về lâu dài sẽ ảnh hướng đến sự phát triển kinh tế của đất nước. Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước, một khi không kiểm soát và giải quyết được vấn đề nợ xấu thì họ sẽ gần như không còn cơ hội tiếp cận với nguồn vốn tín dụng Ngân hàng trong một thời gian dài và thậm chí là cả những nguồn vốn khác trong nền kinh tế do đã mất uy tín trong vấn đề thanh toán nợ vay. Tóm lại, nợ xấu ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống Ngân hàng thương mại cũng như ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Từ những phân tích những ảnh hưởng của nợ xấu nêu trên, có thể thấy nợ xấu không chỉ là vấn đề cần phải giải quyết của hệ thống Ngân hàng thương mại
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2