intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương Chi nhánh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:91

41
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là làm rõ những vấn đề cơ bản về Quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD). Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương Chi nhánh Quảng Ninh (Oceanbank Quảng Ninh). Đề xuất những biện pháp tăng cường Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương Chi nhánh Quảng Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương Chi nhánh Quảng Ninh

  1. MỤC LỤC
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ  “Quản trị  rủi ro tín dụng tại Ngân hàng   Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương Chi nhánh   Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Tất cả những tham khảo   đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Quảng Ninh, ngày 05 tháng 09 năm 2018                                                          Học viên                                                       Vũ Thị Kim Oanh
  3. LỜI CẢM ƠN Để  có thể  hoàn thành đề  tài Luận văn thạc sĩ này, bên cạnh sự  nỗ  lực cố  gắng của bản thân còn có sự  hướng dẫn chỉ  bảo của các thầy cô cũng như  sự  động viên ủng hộ của người thân và gia đình. Tôi xin chân thành cảm  ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Khoa Quản   trị kinh doanh Trường Đại học Ngoại Thương, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia   quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn cô PGS.TS Đào Thị Thu Giang – Giảng viên, Phó  hiệu trưởng Trường Đại học Ngoại Thương, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp  đỡ để tôi hoàn thành Luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên  và giúp đỡ tôi trong thời gian qua. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng có thể Luận văn còn có những hạn chế  và thiếu sót. Tôi rất mong nhận sự nhận xét và góp ý của các thầy cô.
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Viết đầy đủ 1 DPRR Dự phòng rủi ro 2 KHDN Khách hàng doanh nghiệp 3 GĐ/PGĐ Giám đốc/Phó giám đốc 4 GHTD Giới hạn tín dụng 5 HĐTD Hội đồng thẩm định 6 HĐTV Hội đồng thành viên 7 NHNN Ngân hàng nhà nước 8 NHTM Ngân hàng thương mại 9 NQH Nợ quá hạn 10 Oceanbank/Ngân hàng Đại  Ngân hàng Thương mại trách nhiệm  Dương hữu hạn Một thành viên Đại Dương 11 Oceanbank Quảng Ninh Ngân   hàng   Thương   mại   trách   nhiệm  hữu hạn Một thành viên Đại Dương Chi  nhánh Quảng Ninh 12 QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng 13 RRTD Rủi ro tín dụng 14 TCTD Tổ chức tín dụng 15 TGĐ Tổng giám đốc 16 TP TĐTD DN/KHBL Trưởng phòng thẩm định tín dụng  doanh nghiệp/khách hàng bán lẻ 17 TSBĐ Tài sản bảo đảm 18 XHTD Xếp hạng tín dung DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG DANH MỤC BẢNG Tên bảng Tên sơ đồ Trang Bảng 1.1 Phân   loại   nợ   và   trích   lập   dự   phòng   theo   văn   bản   số  14
  5. 22/VBHN­NHNN ngày 04 tháng 06 năm 2014 Bảng 1.2 Nguy cơ rủi ro đối với khách hàng 24 Bảng 1.3 Những hạng mục và biểu điểm được sử dụng tại các  28 ngân hàng của Mỹ trong mô hình điểm số tín dụng tiêu  dùng Bảng 1.4 Quy đổi điểm sang hạn mức cho vay 30 Bảng 1.5 Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s 31 Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Oceanbank Quảng  39 Ninh giai đoạn 2015­2017 Bảng 2.2 Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn của Oceanbank Quảng Ninh  40 giai đoạn 2015­2017 Bảng 2.3 Chỉ tiêu hệ số NQH của Oceanbank Quảng Ninh giai  41 đoạn 2015­2017 Bảng 2.4 Tỷ lệ trích lập dự phòng và bù đắp RRTD 42 Bảng 2.5 Các giới hạn cấp tín dụng và tỷ lệ nợ xấu tối đa 46 Bảng 2.6 Mức thẩm quyền phê duyệt tối đa về cấp tín dụng và cơ  48 cấu nợ của Oceanbank Bảng 2.7 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 50 Bảng 2.8 Thang xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng 53 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 1.1 Phân loại rủi ro tín dụng  10 Sơ đồ 1.2 Quy trình quản trị RRTD 22 Sơ đồ 1.3 Mô hình 6C 23 Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của Oceanbank Quảng ninh 37 Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Quản trị RRTD của Oceanbank 43
  6. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương là   Ngân hàng 100% vốn chủ  sở  hữu Nhà nước do Ngân hàng Công thương Việt   Nam hỗ  trợ  quản trị  điều hành. Sau giai đoạn khủng hoảng tổ  chức và hoạt   động, định hướng tín dụng của Ngân hàng trong giai đoạn 2015­2017 là đẩy mạnh  thu hồi và xử lý nợ có vấn đề đồng thời từng bước phát triển các hoạt động kinh   doanh, tiếp tục tăng trưởng các chỉ  tiêu kinh tế  như  tổng tài sản, huy động vốn,   dư nợ tín dụng, đầu tư, lợi nhuận và bước đầu đã có những kết quả khả quan. Tuy nhiên, việc đẩy mạnh dư  nợ  tín dụng tiềm  ẩn nhiều rủi ro nhất là   trong điều kiện Oceanbank đang  ở  trong giai đoạn tái cơ  cấu tổ  chức và hoạt  
  7. động trong khi nguồn lực thiếu và yếu. Vì vậy việc kiểm soát tăng trưởng tín  dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, bảm đảm an toàn trong hệ thống là   việc rất quan trọng.  Thông qua đề  tài “Quản trị  rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại   trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương Chi nhánh Quảng Ninh”   người viết đã làm rõ những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng, phân tích  thực trạng hoạt động Quản trị  rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại trách  nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương chi nhánh Quảng Ninh, chỉ ra những   kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục, qua đó đề  xuất những giải   pháp để tăng cường công tác Quản trị rủi ro tín dụng tại Oceanbank.
  8. 8  MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ với hoạt động chủ yếu  và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả  và sử  dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện  thanh toán. Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính, cơ  bản mang lại phần   lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Thực tế cho thấy, thu nhập của ngân hàng chủ yếu  từ nguồn thu  tín dụng và chiếm từ 70 ­ 80% doanh thu trở lên. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm  ẩn rủi ro, bởi hệ  thống thông tin thu   thập được thiếu minh bạch và không đầy đủ, các dự báo để có thể nhận biết và   đo lường rủi ro tín dụng còn chưa chính xác, hoạt động xử  lý rủi ro tín dụng  chưa hiệu quả, trình độ  quản trị  rủi ro còn nhiều hạn chế, chuyên môn nghiệp   vụ của cán bộ ngân hàng chưa cao… Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều khó khăn, thách thức, rủi ro trong kinh  doanh có ngày càng trở  nên  phức tạp và khó kiểm soát. Vì mục tiêu lợi nhuận,  các khách hàng có thể  sử  dụng các biện pháp kỹ  thuật với hồ  sơ  vay vốn, sử  dụng nguồn vốn vay kém hiệu quả, sai mục đích, thiếu quản lý nguồn vốn vay...  dẫn đến thiệt hại cho cả  khách hàng và ngân hàng đã cấp vốn. Rủi ro tín dụng  không chỉ là nguy cơ cá biệt của mỗi ngân hàng thương mại mà còn là mối quan   tâm của hệ thống ngân hàng trong phạm vi mỗi quốc gia và toàn cầu, ảnh hưởng  tới sự phát triển của nền kinh tế. Xuất phát  từ   thực   tiễn  nêu  trên,  yêu cầu đặt  ra  là  phải  kiểm  soát  tăng   trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn trong   hoạt động tín dụng. Để  đạt được mục tiêu này, Ngân hàng Thương mại trách  nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương cần phải nhận dạng, phân tích và đo   lường được các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ  đó đề  ra các giải pháp  phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng. Đó là lý do mà người viết chọn đề tài nghiên  
  9. 9 cứu “Quản trị  rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu   hạn Một thành viên Đại Dương chi nhánh Quảng Ninh”. 2. Mục tiêu của đề tài ­ Làm rõ những vấn đề cơ bản về Quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD). ­ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị  rủi ro tín dụng tại Ngân   hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương Chi nhánh  Quảng Ninh (Oceanbank Quảng Ninh) ­ Đề  xuất những biện pháp tăng cường Quản trị  rủi ro tín dụng tại Ngân   hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương Chi nhánh  Quảng Ninh. 3. Tình hình nghiên cứu Quản trị rủi ro tín dụng được hiểu là quá trình nhận diện, phân tích các nhân  tố  gây rủi ro, đo lường mức độ  rủi ro, áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế và  loại trừ  rủi ro trong quá trình cấp tín dụng. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu  về quản trị rủi ro tín dụng: ­ Nguyễn Văn Tiến, 2010,  “Quản trị  rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”,  NXB Thống Kê, Hà Nội. Tác phẩm đã giới thiệu tổng quan về  tín dụng ngân   hàng, cung cấp kiến thức về phân tích tín dụng và đưa ra cá phương pháp phân   tích định lượng theo các mô hình hiện đại như: mô hình điểm số Z, mô hình điểm   số  tín dụng tiêu dùng, mô hình cấu trúc kỳ  hạn RRTD. Tác phẩm cũng chỉ  ra  những biểu hiện và các bước để xử lý nợ có vấn đề. ­ Lê Thị Huyền Diệu, 2010, “Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý   rủi ro tín dụng tại hệ  thống ngân hàng thương mại Việt Nam” , luận án tiến sĩ  kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội. Nội dung đề tài chủ yếu xem xét những lý  thuyết cơ bản về rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng dưới góc độ  rủi ro giao dịch,   chưa đi sâu vào góc độ rủi ro tín dụng cũng như đề ra các giải pháp hạn chế rủi  ro tín dụng. Đề  tài tập trung nghiên cứu trong giai đoạn trước và sau năm 2010  
  10. 10 khi hệ  thống văn bản pháp luật đang dần được hoàn thiện, chính sách cho vay   chưa đạt được tầm chiến lược, chưa đạt được nguyên tắc thị trường, nên một số  nội dung thực hiện đã không còn phù hợp với các ngân hàng trong giai đoạn hiện  nay. ­ Bùi Quang Tín, 2014, “Phòng ngừa rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại   trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, NXB Kinh tế TP.HCM. Tác phẩm đề cập  đến hệ  thống kiến thức về  quản trị  rủi ro tín dụng, đưa ra những kiến nghị  nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng qua việc phân tích rủi ro tín dụng của các ngân   hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. ­ Lê Khắc Thái, 2014,“Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại   cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh TP.HCM”,  luận văn thạc sĩ  trường đại học Công nghệ  TP Hồ  Chí Minh. Luận văn đã hệ  thống hóa lý luận  về  rủi ro tín dụng và quản trị  rủi ro tín dụng trên cơ  sở   ứng dụng nguyên tắc   Basel trong mô hình xây dựng quản trị rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương  mại tại Việt Nam. Luận văn đã phân tích và đánh giá được thực trạng công tác   quản trị rủi ro tín dụng đang áp dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư  và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh. ­ Đào Thị  Thanh Tú (2014), “Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoạt động   tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, tạp chí tài chính số  06/2014.  Bài viết  nhận định Việt Nam cần sớm triển khai xây dựng hệ  thống cơ sở  dữ liệu phục  vụ QLRR, nguồn khai thác dữ liệu, đồng thời đưa ra một số  giải pháp nâng cao  quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. ­ Nguyễn Hồng Hà (2017), “Ứng dụng chuẩn Basel II vào quản lý rủi ro tín   dụng tại NHTM Việt Nam: Trường hợp Lienvietpostbank” , Tạp chí công thương  số  10 tháng 09/2017. Bài viết nêu ra sự  cần thiết áp dụng các chuẩn mực Basel   trong quản trị  rủi ro tín dụng tại LienvietPostbank, áp dụng các nguyên tắc cơ  bản của Basel 2 trong quản lý rủi ro tín dụng,.., từ đó đề  xuất một số giải pháp 
  11. 11 hạn chế đến mức thấp nhất nợ xấu tại Lienvietpostbank trong hiện tại và tương  lai. ­   Nguyễn   Chí   Trung   (2017),   “Về   quản   trị   rủi   ro   tín   dụng   tại   NHTM”,  http://thoibaonganhang.vn/ve­quan­tri­rui­ro­tin­dung­tai­nhtm­62918.html.   Bài  viết đưa ra những giải pháp tăng cường quản lý và giám sát trước và sau giải  ngân, nâng cao trình độ  cho đội ngũ cán bộ  ngân hàng…, sẽ  giúp cho quy trình  quản trị RRTD được thực hiện hiệu quả, chặt chẽ hơn. Các nghiên cứu trên đã tập trung làm rõ và hệ thống hóa lý luận về rủi ro tín   dụng và quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở ứng dụng nguyên tắc Basel trong xây   dựng mô hình quản trị  rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại tại Việt  Nam. Tuy nhiên do sự biến đổi không ngừng của nền kinh tế và các yếu tố rủi ro   khách quan cũng như chủ quan và đặc thù của nền kinh tế mỗi quốc gia, việc áp  dụng các mô hình, phương pháp kinh tế trên thế giới ứng dụng tại Việt Nam cần   có sự chuyển hóa, thay đổi phù hơp riêng với các nền kinh tế khác nhau. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ­ Đối tượng nghiên cứu: Tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng  của Ngân hàng thương mại. ­ Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn  đến rủi ro tín dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng giai đoạn 2015 ­ 2017 tại   Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương Chi nhánh Quảng Ninh 5. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm:  ­ Phương pháp lịch sử: kế thừa những thành quả  nghiên cứu đã được công  bố  của các tác giả  đã thực hiện trước đây, các tài liệu khoa học, các văn bản   pháp quy liên quan đến đề tài. ­ Phương pháp tổng hợp, thống kê: xử lý các nguồn dữ liệu thu thập từ các   báo cáo tài chính của Oceanbank Quảng Ninh.
  12. 12 ­ Phương pháp phân tích so sánh, phân tích số liệu. 6. Những đóng góp của luận văn ­   Hệ   thống   hóa   những   vấn   đề   lý   luận   cơ   bản   về   quản   trị   RRTD   tại   Oceanbank. ­ Làm rõ thực trạng quản trị  RRTD tại Oceanbank Quảng Ninh và có đánh  giá về những kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra những hạn chế cần khắc phục. ­   Đề   ra   một   số   giải   pháp   để   nâng   cao   hiệu   quả   quản   trị   RRTD   tại   Oceanbank Quảng Ninh. 7. Bố cục luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, được kết cấu thành   03 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong   hoạt động của ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TM   TNHH MTV Đại Dương chi nhánh Quảng Ninh. Chương III: Giải pháp tăng cường quản trị  rủi ro tín dụng tại ngân hàng  TM TNHH MTV Đại Dương chi nhánh Quảng Ninh.
  13. 13 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG  TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM 1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.1.1  Khái niệm về tín dụng ngân hàng Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay   (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp   và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử  dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuân, bên đi vay có trách nhiệm   hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. (Hồ  Diệu, 2011, tr.20) “Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để  khách hàng sử dụng  một tài sản (bằng tiền, tài sản thực huy uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả  bằng  các nghiệp vụ  cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh   ngân hàng và các nghiệp vụ khác” (Nguyễn Văn Tiến, 2010, tr.350). Có thể  nói, tín dụng ngân hàng là quan hệ  chuyển nhượng tài sản (vốn)   giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế mà ngân hàng giữ  vai trò   vừa là người đi vay (con nợ) và vừa là người cho vay (chủ nợ).
  14. 14 Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh   và cho thuê tài chính. Vì vậy, tín dụng  là một khái nhiệm rộng hơn cho vay bởi  nó bao hàm cả cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì nghiệp vụ cho vay  lại là nghiệp vụ  quan trọng nhất, cơ bản nhất và chiếm tỉ  trọng lớn  ở  hầu hết   các ngân hàng thương mại. Do đó thuật ngữ  tín dụng và cho vay thường được  dùng để thay thế cho nhau. 1.1.2  Phân loại tín dụng ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú   với nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả ngân  hàng phải tiến   hành phân loại tín dụng. Có nhiều tiêu thức để  phân loại tín  dụng, thông thường tín dụng ngân hàng được phân loại theo các tiêu thức sau: 1.1.2.1 Căn cứ vào đối tượng tín dụng Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn  lưu động của các tổ chức kinh tế. Tín dụng vốn lưu động bao gồm: cho vay dự  trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới  hình thức chiết khấu kỳ phiếu. Tín dụng vốn cố  định: Là loại tín dụng được sử  dụng để  hình thành tài   sản cố  định, cải tiến và đổi mới kỹ  thuật, mở  rộng sản xuất, xây dựng các xí  nghiệp và công trình mới. 1.1.2.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là các khoản tín dụng cấp cho  các doanh nghiệp, chủ  thể kinh doanh để  tiến hành sản xuất và lưu thông hàng  hóa. Tín dụng tiêu dùng: Là khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua  sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như ô tô, nhà, laptop, di động, trang thiết bị trong  nhà… 1.1.2.3 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
  15. 15 Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn vay đến 12 tháng (dưới 1 năm), chủ yếu  được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các  nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Tín dụng trung hạn: Có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng (trên 1   năm ­ 5 năm), thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến   hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự  án có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh. Tín dụng dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 60 tháng (trên 5 năm), thường  được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư  dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu   tư  xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ  sở  hạ  tầng, cải tiến và  mở rộng sản xuất có quy mô lớn. 1.1.2.4 Căn cứ vào mức độ đảm bảo Tín dụng không có bảo đảm:  Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế  chấp hay không có bảo lãnh của người thứ  ba. Loại tín dụng này áp dụng cho   khách hàng truyền thống, khả năng tài chính mạnh và có hệ số tín nhiệm cao. Tín dụng có bảo đảm:  Là loại tín dụng được cấp có thế  chấp, cầm cố  bằng tài sản (của bên vay hoặc bên thứ  ba). Sự bảo đảm này là biện pháp đảm   bảo cho ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi khách hàng không có hoặc   không đủ khả năng hoàn trả nợ đúng hạn. 1.1.2.5 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng Tín dụng trực tiếp:  Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,   đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. Tín dụng gián tiếp: Là khoản cấp vốn thông qua việc mua lại các khế ước   hoặc   chứng   từ   nợ   đã   phát   sinh   và   trong   thời   hạn   thanh   toán.   (Tô   Ngọc   Hưng,2009,tr.119) 1.1.3 Đặc trưng tín dụng ngân hàng
  16. 16 ­ Cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng tin tưởng người   đi vay sửa dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời gian nhất định và có khả năng   trả nợ. ­ Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Để đảm bảo   thu hồi nợ  đúng hạn, người cho vay thường xác định rõ thời gian vay. Việc xác  định thời gian vay dựa vào:  + Quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay. Có nghĩa là thời hạn cho  vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì lúc đó người   vay mới có điều kiện để  trả  nợ. Nếu thời hạn cho vay nhỏ  hơn chu kỳ  luân   chuyển vốn của đối tượng vay thì khi đến hạn khách hàng chưa có nguồn để trả  nợ sẽ gây khó khăn cho khách hàng. Ngược lại, nếu thời hạn cho vay dài hơn chu   kỳ  luân chuyển vốn sẽ  tạo điều kiện cho khách hàng sử  dụng vốn không đúng  mục đích và sẽ dẫn tới không có nguồn để trả nợ, nhưng nếu có nguồn thu nhập  khác ngoài nguồn thu chính thì có thể thu nợ từ nguồn đó.  + Tính chất vốn của người cho vay: nếu vốn của người cho vay  ổn định thì  thời hạn cho vay có thể dài hơn và ngược lại thì thời hạn cho vay phải ngắn hơn   để đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. ­ Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên tắc  hoàn trả  cả  gốc và lãi. Đây là thuộc tính riêng có của tín dụng. Vì vốn cho vay   của ngân hàng là vốn huy động của những người tạm thời thừa nên sau một thời   gian nhất định ngân hàng phải trả  lại cho người ký thác. Mặt khác, ngân hàng  cần phải có nguồn để  bù đắp chi phí hoạt động: khấu hao tài sản cố  định, trả  lương cán bộ nhân viên, chi phí văn phòng…nên người vay vốn ngoài việc trả nợ  gốc còn phải trả lãi cho ngân hàng. (Tô Ngọc Hưng,2009,tr.116) 1.2  Một số vấn đề chung về rủi ro tín dụng 1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng ngân hàng, cụ thể:
  17. 17 Anthony Sauders (2007) định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm năng   khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là luồng thu nhập dự tính   mang lại từ  khoản vay của ngân hàng không thể  thực hiện cả  về  số  lượng và  thời hạn”. Theo Timothy W.Koch (2006) thì “Rủi ro tín dụng là sự  thay đổi tiềm  ẩn  của thu nhập thuần và thị giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ  hạn”. Theo khoản 1 điều 2  Văn bản số  22/VBHN­NHNN ngày 04 tháng 06 năm   2014: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ  chức tín dụng là khả  năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ  chức tín dụng do khách   hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo   cam kết”. Như  vậy, có thể  hiểu RRTD là những tổn thất tiềm năng có thể  xảy ra   trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, do khách hàng vay không thực hiện  nghĩa vụ trả  nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ  không đúng hạn cho ngân   hàng như  đã cam kết trong hợp đồng. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động tín   dụng, dẫn đến tổn thất tài chính như  giảm thu nhập ròng và giảm giá trị  thị  trường của vốn. 1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng (Nguyễn Văn Tiến,2010) 1.2.2.1 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro Rủi ro giao dịch: một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do  những hạn chế  trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách  hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận:
  18. 18 ­ Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín   dụng khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả  để  ra quyết định   cho vay. ­ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản   trong hợp đồng cho vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và   mức cho vay trên giá trị của TSĐB. ­ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và  hoạt động cho vay, bao gồm cả  việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ  thuật xử lý các khoản vay có vấn đề. Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh   mục cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. ­ Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính riêng  biệt trong mỗi chủ thẻ đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ  đặc  điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay. ­ Rủi ro tập trung: Khi ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với   một số  khách hàng; cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một   nganh, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất đinh, cùng một loại  hình cho vay có rủi ro cao. Rủi ro tác nghiệp: Là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ  ngân hàng, quá trình xử  lý và hệ  thống nội bộ  không đầy đủ  hoặc không hoạt   động hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng. 1.2.2.2 Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng,  ngân hàng và khách hàng phải quy  ước về thời gian hoàn trả  nợ  vay. Tuy nhiên,  đến thời hạn quy  ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay, những  tổn thất xảy ra trong trường hợp này người ta gọi đó là rủi ro không hoàn trả nợ  đúng hạn.
  19. 19 Rủi ro do mất khả năng chi trả: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp khách  hàng đi vay mất khả  năng trả  nợ, ngân hàng phải thanh lý tài sản bảo đảm của  khách hàng để thu nợ. RRTD không giới hạn  ở  hoạt động cho vay:  Bao gồm các hoạt động  khác mang tính chất tín dụng của ngân hàng như: bảo lãnh, cam kết, chấp thuận   tài trợ thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài  trợ… (Nguyễn Văn Tiến,2010) 1.2.3 Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 1.2.3.1 Nợ quá hạn Theo Văn bản số 22/VBHN­NHNN ngày 04 tháng 06 năm 2014 “Nợ quá hạn  là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn”. Nợ  quá  hạn là chỉ tiêu cơ bản phản ánh RRTD. Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi đến thời hạn  trả  nợ  theo cam kết, người vay không có khả  năng trả  được nợ  một phần hay   toàn bộ  khoản vay cho người cho vay. Nó còn là kết quả  của mối quan hệ  tín  dụng không hoàn hảo, thể hiện sự yếu kém về tài chính của khách hàng, gây nên  sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng với người nhận tín dụng. Nợ  quá hạn   có nhiều mức độ khác nhau:  Tỷ lệ NQH Nếu tỷ lệ NQH cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp và ngược lại, tỷ lệ  NQH thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.  Tỷ lệ tổng dư nợ có NQH Chỉ tiêu “Tổng dư nợ có NQH” chính là toàn bộ  dư nợ của khách hàng (kể  cả đến hạn và chưa đến hạn) tính từ khi xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên, nên   nó phản ánh chính xác hơn độ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
  20. 20  Chỉ tiêu “Khách hàng có NQH” Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ chính sách tín dụng của ngân hàng không hiệu   quả. Ngoài ra, nếu chỉ  tiêu này còn thấp hơn chỉ  tiêu “Nợ  quá hạn” thì có thể  NQH tập trung vào những khách hàng lớn; ngược lại nghĩa là tập trung vào khách   hàng nhỏ.  Chỉ tiêu “Cơ cấu NQH”  Khả năng thu hồi nợ quá hạn 1.2.3.2 Nợ xấu Nợ xấu: Là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà khó hoặc không thể thu  hồi được do DN đó làm ăn thua lỗ  hoặc phá sản, nợ phải trả  tăng, DN mất khả  năng thanh toán... Nợ  xấu sẽ phản ánh một cách rõ nét chất lượng tín dụng của   ngân hàng thông qua việc đánh giá cả thời hạn quá hạn của khoản vay và tiêu chí  đánh giá rủi ro của khoản vay. Nợ từ nhóm 3 – 5 được xem là khoản nợ xấu hay  nợ khó đòi.  Nợ xấu được phản ánh rõ nhất qua các chỉ số:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0