Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương Chi nhánh Quảng Ninh
lượt xem 10
download
Mục tiêu của đề tài là làm rõ những vấn đề cơ bản về Quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD). Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương Chi nhánh Quảng Ninh (Oceanbank Quảng Ninh). Đề xuất những biện pháp tăng cường Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương Chi nhánh Quảng Ninh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương Chi nhánh Quảng Ninh
- MỤC LỤC
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương Chi nhánh Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Tất cả những tham khảo đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Quảng Ninh, ngày 05 tháng 09 năm 2018 Học viên Vũ Thị Kim Oanh
- LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài Luận văn thạc sĩ này, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn chỉ bảo của các thầy cô cũng như sự động viên ủng hộ của người thân và gia đình. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại học Ngoại Thương, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn cô PGS.TS Đào Thị Thu Giang – Giảng viên, Phó hiệu trưởng Trường Đại học Ngoại Thương, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ để tôi hoàn thành Luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi trong thời gian qua. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng có thể Luận văn còn có những hạn chế và thiếu sót. Tôi rất mong nhận sự nhận xét và góp ý của các thầy cô.
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Viết đầy đủ 1 DPRR Dự phòng rủi ro 2 KHDN Khách hàng doanh nghiệp 3 GĐ/PGĐ Giám đốc/Phó giám đốc 4 GHTD Giới hạn tín dụng 5 HĐTD Hội đồng thẩm định 6 HĐTV Hội đồng thành viên 7 NHNN Ngân hàng nhà nước 8 NHTM Ngân hàng thương mại 9 NQH Nợ quá hạn 10 Oceanbank/Ngân hàng Đại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm Dương hữu hạn Một thành viên Đại Dương 11 Oceanbank Quảng Ninh Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương Chi nhánh Quảng Ninh 12 QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng 13 RRTD Rủi ro tín dụng 14 TCTD Tổ chức tín dụng 15 TGĐ Tổng giám đốc 16 TP TĐTD DN/KHBL Trưởng phòng thẩm định tín dụng doanh nghiệp/khách hàng bán lẻ 17 TSBĐ Tài sản bảo đảm 18 XHTD Xếp hạng tín dung DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG DANH MỤC BẢNG Tên bảng Tên sơ đồ Trang Bảng 1.1 Phân loại nợ và trích lập dự phòng theo văn bản số 14
- 22/VBHNNHNN ngày 04 tháng 06 năm 2014 Bảng 1.2 Nguy cơ rủi ro đối với khách hàng 24 Bảng 1.3 Những hạng mục và biểu điểm được sử dụng tại các 28 ngân hàng của Mỹ trong mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng Bảng 1.4 Quy đổi điểm sang hạn mức cho vay 30 Bảng 1.5 Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s 31 Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Oceanbank Quảng 39 Ninh giai đoạn 20152017 Bảng 2.2 Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn của Oceanbank Quảng Ninh 40 giai đoạn 20152017 Bảng 2.3 Chỉ tiêu hệ số NQH của Oceanbank Quảng Ninh giai 41 đoạn 20152017 Bảng 2.4 Tỷ lệ trích lập dự phòng và bù đắp RRTD 42 Bảng 2.5 Các giới hạn cấp tín dụng và tỷ lệ nợ xấu tối đa 46 Bảng 2.6 Mức thẩm quyền phê duyệt tối đa về cấp tín dụng và cơ 48 cấu nợ của Oceanbank Bảng 2.7 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 50 Bảng 2.8 Thang xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng 53 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 1.1 Phân loại rủi ro tín dụng 10 Sơ đồ 1.2 Quy trình quản trị RRTD 22 Sơ đồ 1.3 Mô hình 6C 23 Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của Oceanbank Quảng ninh 37 Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Quản trị RRTD của Oceanbank 43
- TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương là Ngân hàng 100% vốn chủ sở hữu Nhà nước do Ngân hàng Công thương Việt Nam hỗ trợ quản trị điều hành. Sau giai đoạn khủng hoảng tổ chức và hoạt động, định hướng tín dụng của Ngân hàng trong giai đoạn 20152017 là đẩy mạnh thu hồi và xử lý nợ có vấn đề đồng thời từng bước phát triển các hoạt động kinh doanh, tiếp tục tăng trưởng các chỉ tiêu kinh tế như tổng tài sản, huy động vốn, dư nợ tín dụng, đầu tư, lợi nhuận và bước đầu đã có những kết quả khả quan. Tuy nhiên, việc đẩy mạnh dư nợ tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất là trong điều kiện Oceanbank đang ở trong giai đoạn tái cơ cấu tổ chức và hoạt
- động trong khi nguồn lực thiếu và yếu. Vì vậy việc kiểm soát tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, bảm đảm an toàn trong hệ thống là việc rất quan trọng. Thông qua đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương Chi nhánh Quảng Ninh” người viết đã làm rõ những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng, phân tích thực trạng hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương chi nhánh Quảng Ninh, chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục, qua đó đề xuất những giải pháp để tăng cường công tác Quản trị rủi ro tín dụng tại Oceanbank.
- 8 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ với hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính, cơ bản mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Thực tế cho thấy, thu nhập của ngân hàng chủ yếu từ nguồn thu tín dụng và chiếm từ 70 80% doanh thu trở lên. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi ro, bởi hệ thống thông tin thu thập được thiếu minh bạch và không đầy đủ, các dự báo để có thể nhận biết và đo lường rủi ro tín dụng còn chưa chính xác, hoạt động xử lý rủi ro tín dụng chưa hiệu quả, trình độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế, chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng chưa cao… Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều khó khăn, thách thức, rủi ro trong kinh doanh có ngày càng trở nên phức tạp và khó kiểm soát. Vì mục tiêu lợi nhuận, các khách hàng có thể sử dụng các biện pháp kỹ thuật với hồ sơ vay vốn, sử dụng nguồn vốn vay kém hiệu quả, sai mục đích, thiếu quản lý nguồn vốn vay... dẫn đến thiệt hại cho cả khách hàng và ngân hàng đã cấp vốn. Rủi ro tín dụng không chỉ là nguy cơ cá biệt của mỗi ngân hàng thương mại mà còn là mối quan tâm của hệ thống ngân hàng trong phạm vi mỗi quốc gia và toàn cầu, ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, yêu cầu đặt ra là phải kiểm soát tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng. Để đạt được mục tiêu này, Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương cần phải nhận dạng, phân tích và đo lường được các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ đó đề ra các giải pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng. Đó là lý do mà người viết chọn đề tài nghiên
- 9 cứu “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương chi nhánh Quảng Ninh”. 2. Mục tiêu của đề tài Làm rõ những vấn đề cơ bản về Quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD). Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương Chi nhánh Quảng Ninh (Oceanbank Quảng Ninh) Đề xuất những biện pháp tăng cường Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương Chi nhánh Quảng Ninh. 3. Tình hình nghiên cứu Quản trị rủi ro tín dụng được hiểu là quá trình nhận diện, phân tích các nhân tố gây rủi ro, đo lường mức độ rủi ro, áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín dụng. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng: Nguyễn Văn Tiến, 2010, “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”, NXB Thống Kê, Hà Nội. Tác phẩm đã giới thiệu tổng quan về tín dụng ngân hàng, cung cấp kiến thức về phân tích tín dụng và đưa ra cá phương pháp phân tích định lượng theo các mô hình hiện đại như: mô hình điểm số Z, mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng, mô hình cấu trúc kỳ hạn RRTD. Tác phẩm cũng chỉ ra những biểu hiện và các bước để xử lý nợ có vấn đề. Lê Thị Huyền Diệu, 2010, “Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam” , luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội. Nội dung đề tài chủ yếu xem xét những lý thuyết cơ bản về rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng dưới góc độ rủi ro giao dịch, chưa đi sâu vào góc độ rủi ro tín dụng cũng như đề ra các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng. Đề tài tập trung nghiên cứu trong giai đoạn trước và sau năm 2010
- 10 khi hệ thống văn bản pháp luật đang dần được hoàn thiện, chính sách cho vay chưa đạt được tầm chiến lược, chưa đạt được nguyên tắc thị trường, nên một số nội dung thực hiện đã không còn phù hợp với các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. Bùi Quang Tín, 2014, “Phòng ngừa rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, NXB Kinh tế TP.HCM. Tác phẩm đề cập đến hệ thống kiến thức về quản trị rủi ro tín dụng, đưa ra những kiến nghị nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng qua việc phân tích rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Lê Khắc Thái, 2014,“Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh TP.HCM”, luận văn thạc sĩ trường đại học Công nghệ TP Hồ Chí Minh. Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở ứng dụng nguyên tắc Basel trong mô hình xây dựng quản trị rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Luận văn đã phân tích và đánh giá được thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng đang áp dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh. Đào Thị Thanh Tú (2014), “Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoạt động tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, tạp chí tài chính số 06/2014. Bài viết nhận định Việt Nam cần sớm triển khai xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ QLRR, nguồn khai thác dữ liệu, đồng thời đưa ra một số giải pháp nâng cao quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Nguyễn Hồng Hà (2017), “Ứng dụng chuẩn Basel II vào quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM Việt Nam: Trường hợp Lienvietpostbank” , Tạp chí công thương số 10 tháng 09/2017. Bài viết nêu ra sự cần thiết áp dụng các chuẩn mực Basel trong quản trị rủi ro tín dụng tại LienvietPostbank, áp dụng các nguyên tắc cơ bản của Basel 2 trong quản lý rủi ro tín dụng,.., từ đó đề xuất một số giải pháp
- 11 hạn chế đến mức thấp nhất nợ xấu tại Lienvietpostbank trong hiện tại và tương lai. Nguyễn Chí Trung (2017), “Về quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM”, http://thoibaonganhang.vn/vequantriruirotindungtainhtm62918.html. Bài viết đưa ra những giải pháp tăng cường quản lý và giám sát trước và sau giải ngân, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ ngân hàng…, sẽ giúp cho quy trình quản trị RRTD được thực hiện hiệu quả, chặt chẽ hơn. Các nghiên cứu trên đã tập trung làm rõ và hệ thống hóa lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở ứng dụng nguyên tắc Basel trong xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Tuy nhiên do sự biến đổi không ngừng của nền kinh tế và các yếu tố rủi ro khách quan cũng như chủ quan và đặc thù của nền kinh tế mỗi quốc gia, việc áp dụng các mô hình, phương pháp kinh tế trên thế giới ứng dụng tại Việt Nam cần có sự chuyển hóa, thay đổi phù hơp riêng với các nền kinh tế khác nhau. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng giai đoạn 2015 2017 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương Chi nhánh Quảng Ninh 5. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm: Phương pháp lịch sử: kế thừa những thành quả nghiên cứu đã được công bố của các tác giả đã thực hiện trước đây, các tài liệu khoa học, các văn bản pháp quy liên quan đến đề tài. Phương pháp tổng hợp, thống kê: xử lý các nguồn dữ liệu thu thập từ các báo cáo tài chính của Oceanbank Quảng Ninh.
- 12 Phương pháp phân tích so sánh, phân tích số liệu. 6. Những đóng góp của luận văn Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị RRTD tại Oceanbank. Làm rõ thực trạng quản trị RRTD tại Oceanbank Quảng Ninh và có đánh giá về những kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra những hạn chế cần khắc phục. Đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản trị RRTD tại Oceanbank Quảng Ninh. 7. Bố cục luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, được kết cấu thành 03 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương chi nhánh Quảng Ninh. Chương III: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương chi nhánh Quảng Ninh.
- 13 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM 1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuân, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. (Hồ Diệu, 2011, tr.20) “Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực huy uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác” (Nguyễn Văn Tiến, 2010, tr.350). Có thể nói, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế mà ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay (con nợ) và vừa là người cho vay (chủ nợ).
- 14 Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính. Vì vậy, tín dụng là một khái nhiệm rộng hơn cho vay bởi nó bao hàm cả cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì nghiệp vụ cho vay lại là nghiệp vụ quan trọng nhất, cơ bản nhất và chiếm tỉ trọng lớn ở hầu hết các ngân hàng thương mại. Do đó thuật ngữ tín dụng và cho vay thường được dùng để thay thế cho nhau. 1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả ngân hàng phải tiến hành phân loại tín dụng. Có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng, thông thường tín dụng ngân hàng được phân loại theo các tiêu thức sau: 1.1.2.1 Căn cứ vào đối tượng tín dụng Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế. Tín dụng vốn lưu động bao gồm: cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu. Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. 1.1.2.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa. Tín dụng tiêu dùng: Là khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như ô tô, nhà, laptop, di động, trang thiết bị trong nhà… 1.1.2.3 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- 15 Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn vay đến 12 tháng (dưới 1 năm), chủ yếu được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Tín dụng trung hạn: Có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng (trên 1 năm 5 năm), thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh. Tín dụng dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 60 tháng (trên 5 năm), thường được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. 1.1.2.4 Căn cứ vào mức độ đảm bảo Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay không có bảo lãnh của người thứ ba. Loại tín dụng này áp dụng cho khách hàng truyền thống, khả năng tài chính mạnh và có hệ số tín nhiệm cao. Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng được cấp có thế chấp, cầm cố bằng tài sản (của bên vay hoặc bên thứ ba). Sự bảo đảm này là biện pháp đảm bảo cho ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi khách hàng không có hoặc không đủ khả năng hoàn trả nợ đúng hạn. 1.1.2.5 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. Tín dụng gián tiếp: Là khoản cấp vốn thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và trong thời hạn thanh toán. (Tô Ngọc Hưng,2009,tr.119) 1.1.3 Đặc trưng tín dụng ngân hàng
- 16 Cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng tin tưởng người đi vay sửa dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời gian nhất định và có khả năng trả nợ. Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, người cho vay thường xác định rõ thời gian vay. Việc xác định thời gian vay dựa vào: + Quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay. Có nghĩa là thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì lúc đó người vay mới có điều kiện để trả nợ. Nếu thời hạn cho vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì khi đến hạn khách hàng chưa có nguồn để trả nợ sẽ gây khó khăn cho khách hàng. Ngược lại, nếu thời hạn cho vay dài hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích và sẽ dẫn tới không có nguồn để trả nợ, nhưng nếu có nguồn thu nhập khác ngoài nguồn thu chính thì có thể thu nợ từ nguồn đó. + Tính chất vốn của người cho vay: nếu vốn của người cho vay ổn định thì thời hạn cho vay có thể dài hơn và ngược lại thì thời hạn cho vay phải ngắn hơn để đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là thuộc tính riêng có của tín dụng. Vì vốn cho vay của ngân hàng là vốn huy động của những người tạm thời thừa nên sau một thời gian nhất định ngân hàng phải trả lại cho người ký thác. Mặt khác, ngân hàng cần phải có nguồn để bù đắp chi phí hoạt động: khấu hao tài sản cố định, trả lương cán bộ nhân viên, chi phí văn phòng…nên người vay vốn ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả lãi cho ngân hàng. (Tô Ngọc Hưng,2009,tr.116) 1.2 Một số vấn đề chung về rủi ro tín dụng 1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng ngân hàng, cụ thể:
- 17 Anthony Sauders (2007) định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm năng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể thực hiện cả về số lượng và thời hạn”. Theo Timothy W.Koch (2006) thì “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn”. Theo khoản 1 điều 2 Văn bản số 22/VBHNNHNN ngày 04 tháng 06 năm 2014: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Như vậy, có thể hiểu RRTD là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng như đã cam kết trong hợp đồng. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng, dẫn đến tổn thất tài chính như giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. 1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng (Nguyễn Văn Tiến,2010) 1.2.2.1 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro Rủi ro giao dịch: một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận:
- 18 Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của TSĐB. Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề. Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt trong mỗi chủ thẻ đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay. Rủi ro tập trung: Khi ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng; cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một nganh, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất đinh, cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. Rủi ro tác nghiệp: Là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng. 1.2.2.2 Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ước về thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên, đến thời hạn quy ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay, những tổn thất xảy ra trong trường hợp này người ta gọi đó là rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn.
- 19 Rủi ro do mất khả năng chi trả: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp khách hàng đi vay mất khả năng trả nợ, ngân hàng phải thanh lý tài sản bảo đảm của khách hàng để thu nợ. RRTD không giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các hoạt động khác mang tính chất tín dụng của ngân hàng như: bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ… (Nguyễn Văn Tiến,2010) 1.2.3 Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 1.2.3.1 Nợ quá hạn Theo Văn bản số 22/VBHNNHNN ngày 04 tháng 06 năm 2014 “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn”. Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản phản ánh RRTD. Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết, người vay không có khả năng trả được nợ một phần hay toàn bộ khoản vay cho người cho vay. Nó còn là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, thể hiện sự yếu kém về tài chính của khách hàng, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng với người nhận tín dụng. Nợ quá hạn có nhiều mức độ khác nhau: Tỷ lệ NQH Nếu tỷ lệ NQH cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp và ngược lại, tỷ lệ NQH thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao. Tỷ lệ tổng dư nợ có NQH Chỉ tiêu “Tổng dư nợ có NQH” chính là toàn bộ dư nợ của khách hàng (kể cả đến hạn và chưa đến hạn) tính từ khi xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên, nên nó phản ánh chính xác hơn độ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- 20 Chỉ tiêu “Khách hàng có NQH” Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ chính sách tín dụng của ngân hàng không hiệu quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này còn thấp hơn chỉ tiêu “Nợ quá hạn” thì có thể NQH tập trung vào những khách hàng lớn; ngược lại nghĩa là tập trung vào khách hàng nhỏ. Chỉ tiêu “Cơ cấu NQH” Khả năng thu hồi nợ quá hạn 1.2.3.2 Nợ xấu Nợ xấu: Là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà khó hoặc không thể thu hồi được do DN đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả tăng, DN mất khả năng thanh toán... Nợ xấu sẽ phản ánh một cách rõ nét chất lượng tín dụng của ngân hàng thông qua việc đánh giá cả thời hạn quá hạn của khoản vay và tiêu chí đánh giá rủi ro của khoản vay. Nợ từ nhóm 3 – 5 được xem là khoản nợ xấu hay nợ khó đòi. Nợ xấu được phản ánh rõ nhất qua các chỉ số:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh (Tóm tắt): Kế toán quản trị chi phí tại công ty TNHH MTV cao su Quảng Trị
26 p | 440 | 118
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH Hoàng Phát
26 p | 372 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty bia Huế
13 p | 271 | 71
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí xây lắp tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng
13 p | 278 | 66
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần tập đoàn Khải Vy
26 p | 270 | 64
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần thủy sản Bình Định
26 p | 298 | 63
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Kế toán quản trị chi phí tại công ty trách nhiệm hữu hạn AVSS
25 p | 309 | 60
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng Quảng Nam
26 p | 262 | 58
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Kế toán quản trị chi phí tại tổng công ty cổ phần Danameco
13 p | 278 | 50
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại tổng công ty sản xuất đầu tư dịch vụ xuất nhập khẩu Bình Định
26 p | 239 | 37
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần In sách giáo khoa Hòa Phát
26 p | 188 | 37
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Vận dụng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty công nghiệp nhựa Chinhuei trong điều kiện áp dụng mô hình capacity của Cam-I
26 p | 198 | 35
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH MTV cao su Chư-Sê
26 p | 236 | 35
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần du lịch Quãng Ngãi
26 p | 169 | 31
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Kế toán quản trị chi phí tại công ty dược TW III
14 p | 209 | 30
-
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Quản trị hệ thống mạng phân phối sản phẩm viễn thông Panasonic tại thị trường miền trung của công ty đầu tư và phát triển thương mại
24 p | 143 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị nhân lực tại Cục Quản trị Văn phòng Quốc hội
81 p | 164 | 23
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần thủy sản và thương mại Thuận Phước, thành phố Đà Nẵng
13 p | 137 | 18
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn