intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ - Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

35
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn "Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ - Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc" nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ - Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ - Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài luận văn tốt nghiệp: “Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ - Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc” là do tôi tự thực hiện dưới sự Hướng dẫn của TS. Nguyễn Thúy Anh. Các số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực xuất phát từ tình hình thực tế mà đơn vị tôi đang công tác. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./. Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2019 Học viên Phạm Trung Thường i
  2. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của TS. Nguyễn Thúy Anh, Ban lãnh đạo, cơ phòng ban Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ cùng các đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thúy Anh giảng viên trường Đại học Ngoại thương đã hướng dẫn khoa học giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng banCông ty Xây dựng Công nghiệp mỏ cùng các đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô thuộc Khoa Sau đại học, Cơ sở Quảng Ninh cùng các thầy cô của trường Đại học Ngoại thương, đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập tại đây. Do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm nghiên cứu thực tế và thời gian thực hiện, nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Vì vậy, tôi mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô để tôi hoàn thiện khả năng nghiên cứu của mình. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2019 Phạm Trung Thường ii
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii MỤC LỤC............................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ.......................................................... vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. viii LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... ix CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG .......................................................................................................... 1 1.1 Cơ sở lý luận về vốn lưu động........................................................................ 1 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn lưu động....................................... 1 1.1.2 Các yếu tố cấu thành vốn lưu động .......................................................... 4 1.2 Quản trị vốn lưu động .................................................................................... 6 1.2.1 Khái niệm, nguyên tắc, mục tiêuvà ý nghĩa của quản trị vốn lưu động ..... 6 1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động ............................................................... 8 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản trị vốn lưu động ........................... 15 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động ................................. 20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNGQUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP MỎ.................................................................... 24 2.1 Khái quát về Công ty Xây dựng Công nghiệp Mỏ ...................................... 24 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển............................................................... 24 2.1.2 Cơ cấu tổ chức......................................................................................... 26 2.1.3 Kết quả phát triển Công tygiai đoạn 2016 – 2018 .................................... 28 2.2 Khái quát về thực trạng hoạt động SXKD Công ty Xây dựng công nghiệp Mỏ - Chi nhánh Tổng công ty Đông Bắc ........................................................... 30 2.2.1 Tình hình tài sản ngắn hạn của Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ. ..... 33 2.2.2 Tình hình nguồn vốn ngắn hạn của Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ.37 2.3 Thực trạng hoạt động quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ ............................................................................................................ 39 2.3.1 Khái quát tình hình vốn lưu động của Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ 39 2.3.2 Cơ cấu tài sản nguồn vốn của công ty .................................................... 40 2.3.3 Tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ 41 iii
  4. 2.3.4 Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ. ......................................................................................... 47 2.4 Đánh giá hoạt động quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ ............................................................................................................ 57 2.4.1 Những kết quả đạt được ......................................................................... 57 2.4.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân ...................................................... 58 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP MỎ ................... 61 3.1 Định hướng phát triển vốn của CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP MỎ trong những năm tới ................................................................................... 61 3.1.1 Khái quát môi trường kinh doanh của Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ 61 3.1.2 Định hướng phát triển vốn và vốn lưu động của Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ............................................................................................................. 62 3.2 Một số giải pháp hoàn thiệnquản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ .................................................................................................. 63 3.2.1 Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động.............................................. 63 3.2.2 Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh và vốn lưu động 64 3.2.3 Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng ....................................................................................................... 67 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 77 iv
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU STT Ký hiệu viết tắt Tên của ký hiệu viết tắt 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 CSH Chủ sở hữu 3 DN Doanh nghiệp 4 GTGT Giá trị gia tăng 5 HS Hệ số 6 HTK Hàng tồn kho 7 LNST Lợi nhuận sau thuế 8 NVL Nguyên vật liệu 9 QN Quảng Ninh 10 SXKD Sản xuất kinh doanh 11 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 12 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 13 TSCĐ Tài sản cố định 14 TSLĐ Tài sản lưu động 15 VLC Vật liệu chính 16 VCSH Vốn chủ sở hữu 17 VLĐ Vốn lưu động 18 VNĐ Việt Nam đồng v
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Tên Trang Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh của Công ty Xây dựng Công nghiệp Mỏ 34 giai đoạn 2015- 2018 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty Xây dựng Công nghiệp 36 Mỏ - Chi nhánh Tổng công ty Đông Bắc Bảng 2.3: Phân tích tình hình tài sản ngắn hạn của Công ty xây dựng Công 41 nghiệp mỏ giai đoạn 2016 – 2018 Bảng 2.4: Bảng phân tích nợ ngắn hạn của công ty Xây dựng công nghiệp 44 mỏ giai đoạn 2016-2018 Hình 2.5: Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2016-2018 46 Hình 2.6: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2016-2018 47 Hình 2.7: Chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty Xây 48 dựng Công nghiệp mỏ Giai đoạn 2016-2018 Hình 2.8: Chỉ tiêu các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty Xây dựng 49 Công nghiệp mỏ Giai đoạn 2016-2018 Hình 2.9: Chỉ tiêu hàng tồn kho của Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ 51 Giai đoạn 2016-2018 Bảng 2.10: Chỉ tiêu tài sản ngắn hạn khác của Công ty xây dựng công 53 nghiệp mỏ giai đoạn 2016-2018 Bảng 2.11: Phân tích sử dụng vốn lưu động của của Công ty xây dựng công 55 nghiệp mỏ giai đoạn 2016-2018 Bảng 2.12: Phân tích khả năng thu hồi công nợ của khác hàng giai đoạn 58 2016-2018 vi
  7. Tên Trang Bảng 2.13:Phân tích khả năng quay vòng hàng tồn kho của Công ty xây 59 dựng công nghiệp mỏ giai đoạn 2016-2018 Bảng 2.14: Phân tích khả năng trả nợ của Công ty xây dựng công nghiệp 61 mỏ giai đoạn 2016-2018 Bảng 2.15: Phân tích khả năng thanh toán của Công ty xây dựng công 64 nghiệp mỏ giai đoạn 2016-2018 Bảng 2.16: Phân tích sử dụng vốn lưu động của Công ty xây dựng công 66 nghiệp mỏ giai đoạn 2016-2018 Bảng 3.1: Bảng cân đối kế toán của của Công ty xây dựng công nghiệp mỏ 81 theo số dư bình quân năm 2018 Bảng 3.2: Tỷ lệ các khoản mục có mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu của 82 của Công ty xây dựng công nghiệp mỏ vii
  8. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Quản lý vốn lưu động là một thành phần rất quan trọng của tài chính doanh nghiệp, vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến tính thanh khoản và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đó. Trong thời gian làm việc và nghiên cứu tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ, tôi nhận thấy quản trị vốn lưu động tại Công ty có nhiều ưu điểm nhưng vẫn còn hạn chế. Vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ - Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc” làm đề tài nghiên cứu. Luận văn đã đề cập đến những khía cạnh của quản trị vốn lưu động qua đó rút ra nhận xét, những điểm mạnh, điểm yếu, chỉ ra được nguyên nhân đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những điểm yếu đó. - Những khía cạnh luận văn đã đề cập: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động; Thực trạng quản trị vốn lưu động tạiCông ty Xây dựng Công nghiệp mỏ bao gồm: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty từ năm 2016 đến năm 2018, tình hình quản trị vốn bằng tiền, tình hình quản trị hàng tồn kho, tình hình quản trị các khoản phải thu; Các chỉ số đánh giá quản trị vốn lưu động. - Những điểm mạnh đạt đã đạt được: Quản trị vốn lưu động được các lãnh đạo quan tâm, các chỉ số vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động và các chỉ số sinh lời đều đạt mức tốt cho thấy trình độ quản trị vốn lưu động của bộ máy lãnh đạo Công ty. - Những điểm yếu có thể kể đến: Cơ cấu vốn lưu động chưa thật hợp lý; Giá trị nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất ngày càng giảm; Tỷ lệ nợ gia tăng; Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn giảm. - Một số giải pháp đưa ra: Xây dựng và hoàn thiện các quy chế quản lý tài chính, quản lý nợ phải thu. Ban hành quy trình vận hành dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đúng tiến độ và phù hợp với nhu cầu thực tế. viii
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đềtài Với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong bất kỳ một lĩnh vực nào, vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời mà còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp đó. Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nếu như vốn cố định được ví như bộ xương sống của một doanh nghiệp thì vốn lưu động chính là huyết mạch của doanh nghiệp đó. Tùy vào đặc điểm kinh doanh cụ thể mà cơ cấu vốn có sự khác biệt ở mức độ nào đó. Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng được đẩy mạnh thì nhu cầu vốn cho đầu tư, cho sản xuất kinh doanh ngày càng tăng lên mạnh mẽ. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến việc tạo lập, sử dụng và quản lý vốn sao cho hiệu quả nhất nhưng vẫn phải đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn diễn ra thuận lợi và ổn định. Bài toán về việc quản trị vốn lưu động và tăng cường quản trị vốn lưu động luôn là bài toán hóc búa đối với doanh nghiệp. Vốn lưu động là một bộ phận của nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Vốn lưu động có các đặc điểm: thời gian luân chuyển nhanh; hình thái biểu hiện luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh; giá trị được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sau mỗi chu kỳ kinh doanh; giá trị được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Vì những đặc điểm trên mà vốn lưu động được ví như dòng huyết mạch của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động là một bộ phận cực kỳ quan trọng của vốn kinh doanh, và quản trị vốn lưu động cũng là một trong những công việc quan trọng hàng đầu của quản trị tài chính doanh nghiệp. Quản trị vốn lưu động sao cho có hiệu quả tốt nhất là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản trị tài chính doanh nghiệp. Việc sử dụng và quản lý vốn lưu động hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm bớt được một lượng vốn tồn đọng trong quá trình sản xuất, góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông vốn của doanh nghiệp diễn ra nhanh hơn và làm tăng khả năng cạnh tranh cũng như tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy quản trị vốn lưu động càng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển và ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định thành bại của doanhnghiệp. Hiện nay, quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ - Chi nhánh Tổng công ty Đông Bắc chưa thực sự phát huy hết hiệu quả như Ban lãnh ix
  10. đạo Công ty mong đợi. Quản trị vốn lưu động chưa được quan tâm đúng mức. Vốn lưu động quay vòng chưa nhanh. Nhiều thời điểm, lượng tiền gửi ngân hàng không còn đủ để thanh toán các khoản nợ đến hạn trả, có lúc lượng vật tư dự trữ trong kho không đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới cấp nước, thi công các công trình dẫn đến chậm tiến độ theo kế hoạch đề ra. Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp và qua thời gian nghiên cứu thực tế tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ, tôichọn đề tài: “Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ - Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc” làm đề tài luận văn thạc sỹ. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Ở nước ta hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về quản trị vốn lưu động cho các doanh nghiệp. Cụ thể như sau: Bài viết “Thực trạng sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp xây dựng niêm yết” đăng trên tapchitaichinh.vn ngày 24 tháng 9 năm 2016 của ThS.Nguyễn Đình Hoàn - Học viện Tài chính phân tích về vòng quay vốn lưu động, và chỉ tiêu số ngày của vòng quay vốn lưu động của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng. Hội thảo chuyên đề “Tối ưu hóa vốn lưu động” do VCCI chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Irving Seminar and Training Limited và S.J.Grand tổ chức tại khách sạn Duxton Saigon, TP.Hồ Chí Minh ngày 13/01/2011, với 3 chủ đề chính gồm: Các nguyên tắc tối ưu hóa các khoản thu, tồn kho và công nợ phải trả. Bài viết “Áp lực vốn lưu động đè nặng các công ty hàng tiêu dùng và bán lẻ Việt Nam” của tác giả Minh Hiếu trên báo Đầu tư chứng khoán ngày 23/11/2018 về chủ để về tập trung Quản lý vốn lưu động và hiệu quả hoạt động của các DN Việt Nam. (https://tinnhanhchungkhoan.vn/thuong-truong/ap-luc-von-luu-dong-de-nang- cac-cong-ty-hang-tieu-dung-va-ban-le-viet-nam-249893.html). Bài viết “Quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa” của tác giả Thu Hương đăng trên báo tinnhanhchungkhoan.vn ngày 17/2/2009 nói về công cụ và chính sách của nhà quản lý trong việc quản trị vốn lưu động. Bên cạnh đó cũng có rất nhiều luận văn thạc sĩ, chuyên đề viết về đề tài sử dụng vốn lưu động tại các doanh nghiệp khác nhau, trong đó có cả các luận văn của chuyên ngành tài chính kế toán và các luận văn chuyên ngành quản trị kinh doanh. Dưới đây là một số đề tài đã được nghiên cứu: - Luận văn “Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex)” của Phạm Xuân Hải, Đại học Ngoại thương năm 2012. x
  11. - Luận văn “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần xây dựng tổng hợp Tiên Lãng” của Nguyễn Thị Thêu, Đại học Hàng hải Việt Nam năm 2015. - Luận văn “ Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị Vốn lưu động tại Công ty cổ phần dược phẩm Thống nhất” của Nguyễn Thị Bích Hạnh Học viện Tài chính năm 2018. Các nghiên cứu trên đã hệ thống được cơ sở lý luận về vốn lưu động và những kinh nghiệm thực tế quý báu. Phần lớn các nghiên cứu trên dùng phương pháp so sánh để tập trung đánh giá về cơ cấu nguồn vốn lưu động, các chỉ số về vòng quay và tốc độ quay vòng của vốn lưu động. Tuy nhiên, hầu hết các nguyên nhân chưa được phân tích kỹ càng, các biện pháp đưa ra còn mang tính vĩ mô. Nghiên cứu dưới góc độ quản trị vốn lưu động của Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ chưa được thực hiện và đề tài không bị trùng lặp. 3. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ - Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ. - Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu báo cáo của Công ty trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2018. Từ đó, tác giả có thể đề xuất một số giải pháp, kiến nghị về quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ - Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thu thập và phân tích dữ liệu nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn sử dụng phương pháp: Vận dụng lý thuyết về vốn lưu động, tài sản ngắn hạn, quản trị vốn lưu động, áp dụng hệ thống các phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, so sánh - đối chiếu, phân tích - tổng hợp và kế thừa một số nghiên cứu đã có. Các phương pháp thu thập thông tin dữ liệu: Các số liệu dùng trong luận văn này được thu thập từ báo cáo tài chính, kế hoạch mua vật tư và các báo cáo khác của Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ từ năm 2014 đến năm 2018. Từ đó dùng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích kết hợp với sử dụng hệ thống bảng biểu xi
  12. để minh họa rõ nét nhất thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ. Các phương pháp xử lý dữ liệu: Sau khi thu thập được các thông tin, dữ liệu thì cần chọn lọc thu thập các yếu tố chính, sau đó dùng phương pháp so sánh, tổng hợp, các chỉ số phù hợp để phân tích, đánh giá và trình bày lại các ý tưởng nghiên cứu phục vụ cho đề tài. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động. Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tạiCông ty Xây dựng Công nghiệp mỏ - Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động Quản trị Vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ - Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc. xii
  13. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG 1.1 Cơ sở lý luận về vốn lưu động. 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn lưu động 1.1.1.1 Khái niệm Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động (TSLĐ), còn về hình thái giá trị được gọi là VLĐ của doanh nghiệp (VLĐ). Tài sản lưu động của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. + TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ. + TSLĐ lưu thông là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông gồm: Sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán(Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009). Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Như vậy, vốn lưu động là số tiền tài trợ cho tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, VLĐ là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận động liên tục, chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009, Quản trị Tài chính Doanh nghiệp, NXB Giao thông Vận tải) 1
  14. Vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương tồn tại dưới hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm, hàng hoá và tiền tệ hoặc là số vốn ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông ứng ra bằng vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thường xuyên và liên tục. Vốn lưu động (VLĐ) (working capital) đôi khi còn được gọi là vốn lưu động gộp (gross working capital) là thuật ngữ dùng để chỉ toàn bộ tài sản ngắn hạn được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, vốn lưu động là những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp(Nguyễn Thu Thủy, 2011). 1.1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi. Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng. Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của vốn lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên chức của doanh nghiệp. 1.1.1.3 Phân loại vốn lưu động Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại VLĐ. Có nhiều cách phân loại, mỗi cách có tác dụng riêng nhưng nhìn chung chúng đều giúp cho người quản trị doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn ở những kỳ trước trên những góc độ khác nhau của mục đích nghiên cứu, rút ra những bài học kinh nghiệm và đề ra những biện pháp quản lý hiệu quả sử dụng vốn ở những kỳ tiếp theo. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau: * Phân loại theo hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành 2 loại: 2
  15. - Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm(Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009). - Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn(Dương Hữu Hạnh, 2009). Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. * Phân loại theo nguồn tài trợ, VLĐ được chia thành 2 loại: - Vốn lưu động tài trợ từ vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp(Dương Hữu Hạnh, 2009). - Vốn lưu động tài trợ từ các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định(Dương Hữu Hạnh, 2009). Cách phân loại này cho thấy cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. * Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ được chia thành 3 loại: Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ. - Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền(kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn(đầu tư 3
  16. chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải thu, các khoản tạm ứng...). Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. * Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn, VLĐ được chia thành 2 loại Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên. - Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. - Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết. Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. 1.1.2 Các yếu tố cấu thành vốn lưu động 1.1.2.1 Tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn a) Vốn bằng tiền Vốn bằng tiền là tài sản tồn tại trực tiếp dưới dạng tiền tệ bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền. Tiền mặt bao gồm một phần tiền mặt tại doanh nghiệp và phần lớn là tiền gửi ngân hàng. Trong khi đó các khoản tương đương tiền bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn mà có thể nhanh chóng chuyển thành tiền mặt trong thời gian ngắn (Nguyễn Thu Thủy, 2011). Trong quá trình kinh doanh, vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán các khoản nợ, để mua sắm vật tư hàng hoá, tương ứng với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo tài chính cho doanh nghiệp hoạt động bình thường. Tuy nhiên nếu dự trữ tiền quá nhu cầu thực tế của hoạt động sản xuất 4
  17. kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gây hiện tượng ứ đọng vốn làm cho hiệu quả sử dụng vốn bị giảm đi, nhưng nếu dự trữ vốn bằng tiền quá thấp sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong chi tiêu, đầu tư mua sắm hàng hoá, hạn chế mức luân chuyển hàng hoá. b) Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Chính vì tiền là tài sản không sinh lãi nên các doanh nghiệp muốn duy trì một lượng tài sản có tính lỏng cao thường để chúng dưới dạng đầu tư tài chính ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu tư ngắn hạn chính là trái phiếu, cổ phiếu được mua bán ở thị trường tài chính một cách dễ dàng theo mức giá đã định (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009). Khác với giữ tiền, việc đầu tư tài chính ngắn hạn này mang lại thu nhập cho doanh nghiệp. Đó là tiền lãi của trái phiếu, cổ phiếu và sự tăng giá thị trường của cổ phiếu. Trong các khoản mục của tài sản lưu động thì đầu tư tài chính ngắn hạn có tính lỏng chỉ kém vốn bằng tiền và hơn các khoản phải thu, dự trữ tồn kho. Với sự phát triển của công nghệ thông tin hiện nay, người ta có thể mua bán các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn này chỉ bằng một lần gọi điện thoại. Từ tiền sang đầu tư tài chính ngắn hạn và ngược lại, đó là sự chuyển dịch rất linh động, là lĩnh vực để các nhà tài chính thể hiện tiềm năng của mình. Khi lượng tiền trong doanh nghiệp lên cao hơn bình thường, các nhà tài chính sẽ chuyển bớt tiền thành chứng khoán ngắn hạn để có thêm thu nhập cho doanh nghiệp và ngược lại, khi lượng tiền giảm xuống dưới mức bình thường thì họ lại bán bớt chứng khoán để duy trì lượng tiền mặt luôn luôn ở mức hợp lý. 1.1.2.2 Hàng tồn kho Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì vật tư, sản phẩm dở dang, hàng hoá tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Hàng tồn kho tồn tại dưới dạng nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Hàng tồn kho là thành tố quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tương tự các khoản phải thu, hàng tồn kho phụ thuộc và doanh thu bán hàng. Tuy nhiên khác với các khoản phải thu, hàng tồn kho phải được xác định trước khi có doanh thu bán hàng(Nguyễn Thu Thủy, 2011). Quản lý dự trữ là tính toán, duy trì một lượng nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá với cơ cấu hợp lý đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục và có hiệu quả. Chi phí về dự trữ hợp lý không chỉ là chi phí về trông coi và bảo quản mà còn là chi phí cơ hội của vốn. Việc dự trữ mặc dù có hao phí nhưng nó cũng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. 5
  18. 1.1.2.3 Các khoản phải thu Đây là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành vốn lưu động. Khi doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá của mình cho những doanh nghiệp khác, thông thường sự vận động- giao nhận của tiền và hàng hoá không đồng thời nên phát sinh quan hệ tín dụng thương mại và chúng tạo nên các khoản nợ phải thu khách hàng. Quy mô các khoản phải thu không chỉ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào loại hình, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Nói chung một doanh nghiệp sản xuất thì các khoản phải thu ít hơn của doanh nghiệp thương mại. 1.1.2.4 Tài sản lưu động khác Đây là những khoản: Tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản ký cược, ký quỹ... 1.2 Quản trị vốn lưu động 1.2.1 Khái niệm, nguyên tắc, mục tiêu và ý nghĩacủa quản trị vốn lưu động - Khái niệm: Quản trị VLĐ là quá trình phân tích, hoạch định, lựa chọn, ra các quyết định, tổ chức thực hiện song song với việc kiểm soát, điều chỉnh một cách hợp lý các quyết định tài chính ngắn hạn liên quan trực tiếp tới VLĐ trong doanh nghiệp để qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện được mục tiêu tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp (Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh, 2015). - Nguyên tắc quản trị vốn lưu động: + Cần xác định được nhu cầu vốn lưu động cần thiết, tối thiểu trong kỳ kinh doanh để đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục, tránh ứ đọng vốn, thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn dẫn đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. + Tổ chức khai thác tốt các nguồn tài trợ vốn lưu động: Doanh nghiệp cần khai thác triệt để các nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách hợp pháp, thường xuyên. Nếu số vốn lưu động còn thiếu, doanh nghiệp tiếp tục khai thác đến nguồn vốn bên ngoài như: Vốn liên doanh, vốn vay, phát hành trái phiếu. Khi huy động các nguồn vốn bên ngoài cần lưu ý đến yếu tố lãi suất tiền vay. + Phải luôn có giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động. + Phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình quản trị vốn lưu động thông qua các chỉ tiêu tài chính. Nhờ các chỉ tiêu này mà nhà quản trị có thể kịp thời điều chỉnh các biện pháp để nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động. 6
  19. - Mục tiêu: + Tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc quản trị tốt vốn lưu động. + Đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng vốn lưu động. + Tối thiểu hóa các chi phí dự trữ nguyên vật liệu, tiền và tương đương tiền, các khoản phải thu nhưng vẫn đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. + Đảm bảo duy trì cơ cấu vốn lưu động hợp lý: Để đảm bảo nguyên tắc này doanh nghiệp phải phân bổ lượng vốn cho từng bộ phận của vốn lưu động một cách hợp lý, phù hợp với tính chất, đặc điểm kinh doanh của ngành và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. + Đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở mức tốt: Công tác quản trị vốn lưu động ảnh hưởng tới một số hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đảm bảo được hệ số khả năng thanh toán tốt sẽ tạo được tin tưởng ở bạn hàng và chủ nợ, uy tín của doanh nghiệp vì thế được nâng cao. + Đảm bảo nhu cầu vốn cho sản xuất và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả: Mỗi một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần phải có một lượng vốn lưu động thường xuyên tương ứng với quy mô mà doanh nghiệp đang hoạt động. Lượng vốn này giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục. - Ý nghĩa: + Quản trị vốn lưu động đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại (Nguyễn Minh Kiều, 2006). + Quản trị vốn lưu động đem lại hiệu quả cao nhất khi mà số vốn lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao. + Quản trị vốn lưu động giúp cho thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay được một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên. + Quản trị vốn lưu động rất cần thiết khi đầu tư thêm vốn lưu động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động (Ngô Kim Phượng, 2009). 7
  20. 1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động 1.2.2.1 Dự toán vốn lưu động Để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp khác nhau. Tuỳ theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp thích hợp. Sau đây là một số phương pháp chủ yếu: - Phương pháp trực tiếp: Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu dùng sản phẩm để xác định nhu cầu của từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp (Ngô Kim Phượng, 2009). Sau đây là phương pháp xác định nhu cầu VLĐ cho từng khâu kinh doanh của doanh nghiệp (Ngô Kim Phượng, 2009). + Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu dự trữ sản xuất: VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: giá trị các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật đóng gói, công cụ, dụng cụ. * Xác định nhu cầu vốn vật liệu chính Vnl= Mn x Nnăng lực Trong đó: Vnl: Nhu cầu vốn NVL chính năm kế hoạch Mn: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về chi phí VLC Nl: Số ngày dự trữ hợp lý * Xác định nhu cầu vốn vật liệu khác Nếu vật liệu này sử dụng thường xuyên và khối lượng lớn thì cách tính như vật liệu chính, nếu sử dụng không thường xuyên thì tính theo công thức: Vnk = Mk x T% Trong đó: Vnk: Nhu cầu vật liệu phụ khác Mk: Tổng mức luân chuyển từng loại vốn T%: Tỉ lệ phần trăm từng loại vốn chiếm trong tổng số + Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu sản xuất * Xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo Công thức tính như sau: Vdc = Pn x Ck x Hs 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2