Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư theo phương thức hợp tác công - tư (Public private partnership) trong xử lý chất thải y tế
lượt xem 3
download
Luận văn nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân trong nước khi tham gia theo phương thức PPP trong các dự án về xử lý CTYT tại các bệnh viện tại Thành phố Hồ Chí Minh... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư theo phương thức hợp tác công - tư (Public private partnership) trong xử lý chất thải y tế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM HUỲNH VĂN DƯƠNG SỰ SẴN SÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THAM GIA ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC HỢP TÁC CÔNG – TƯ (PUBLIC PRIVATE PARTNERSHIP) TRONG XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành: Kế toán Mã số ngành: 60340301 TP.Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM HUỲNH VĂN DƯƠNG SỰ SẴN SÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THAM GIA ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC HỢP TÁC CÔNG – TƯ (PUBLIC PRIVATE PARTNERSHIP) TRONG XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành: Kế toán Mã số ngành: 60340301 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VƯƠNG ĐỨC HOÀNG QUÂN TP.Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2016
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS. TS. Vương Đức Hoàng Quân (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký) Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày 27 tháng 3 năm 2016 Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ) TT Họ và tên Chức danh Hội đồng 1 PGS.TS Phan Đình Nguyên Chủ tịch 2 TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh Phản biện 1 3 TS. Nguyễn Quyết Thắng Phản biện 2 4 PGS.TS Lê Quốc Hội Ủy viên 5 TS. Hà Văn Dũng Ủy viên, Thư ký Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa chữa (nếu có). Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV PGS.TS Phan Đình Nguyên
- TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA PHÒNG QLKH – ĐTSĐH VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TP. HCM, ngày 20 tháng 8 năm 2015 NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ tên học viên: Huỳnh Văn Dương Giới tính: Nam Ngày, tháng, năm sinh: 08/8/1982 Nơi sinh: Cà Mau Chuyên ngành: Kế toán MSHV: 1441850008 I- Tên đề tài: Sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư theo phương thức hợp tác công - tư (Public private partnership) trong xử lý chất thải y tế II- Nhiệm vụ và nội dung: 1. Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân trong nước khi tham gia theo phương thức PPP trong các dự án về xử lý CTYT tại các bệnh viện tại Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Đánh giá tác động của từng yếu tố tới mức độ sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân trong nước khi tham gia theo phương thức PPP trong các dự án về xử lý CTYT tại các bệnh viện công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Đề xuất một số kiến nghị nhằm thu hút các doanh nghiệp tham gia theo phương thức PPP trong các dự án về xử lý CTYT tại các bệnh viện công lập tại Tp. HCM. III- Ngày giao nhiệm vụ : 20/8/2015 IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ : 15/01/2016 V- Cán bộ hướng dẫn : PGS. TS. Vương Đức Hoàng Quân CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn này: Sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư theo phương thức hợp tác công - tư (Public private partnership) trong xử lý chất thải y tế là đề tài nghiên cứu của tôi. Các nội dung tham khảo được trình bày trong luận văn được trích dẫn đầy đủ theo đúng quy định. Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các cơ sở đào tạo khác. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đề tài nghiên đã được ghi rõ nguồn gốc. TP. HCM, ngày … tháng … năm 2016 Người cam đoan Huỳnh Văn Dương
- ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy Hiệu trưởng và Ban Giám hiệu trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh đã tổ chức và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi được có cơ hội học lớp Cao học kế toán niên khoá 2014 – 2015 tại trường. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể Quý Thầy Cô, những người đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian theo học cao học tại trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh. Tôi vô cùng biết ơn đến Thầy PGS.TS. Vương Đức Hoàng Quân, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này. Tôi xin cảm ơn tất cả các bạn đồng nghiệp trong cơ quan, các bạn trong lớp học đã cùng nhau học tập, cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm trong công việc. Sau cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến gia đình tôi, những người thân luôn bên cạnh động viên, hỗ trợ tôi thường xuyên, luôn cho tôi tinh thần làm việc trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016 Học viên thực hiện Huỳnh Văn Dương
- iii TÓM TẮT Nghiên cứu này tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng tới việc sẵn sàng tham gia vào PPP trong lĩnh vực xỷ lý chất thải y tế. Thông qua việc tìm hiểu cơ sở lý thuyết, nghiên cứu đã thiết kế một bảng câu hỏi để đo lường sự tác động các yếu tố. Sau khi phân tích độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố khám phá, đề tài đã tìm ra bảy nhân tố tác động tới mức độ sẵn sàng tham gia vào PPP, bao gồm: Lợi ích khi tham gia PPP, Hạn chế từ khung pháp lý, Chi phí rủi ro, Năng lực tổ chức kế toán của doanh nghiệp, Tình trạng kinh tế vĩ mô, Nhận thức xã hội về PPP, và Nguồn lực doanh nghiệp. Sau đó, các nhân tố này được tính toán giá trị trung bình và kết quả cho thấy như sau: nhìn chung doanh nghiệp đánh giá khá cao lợi ích khi tham gia PPP (3.79) cũng như có nhận thức xã hội cao về PPP (3.73). Ngược lại, doanh nghiệp cũng đánh giá rằng còn nhiều hạn chế từ khung pháp lý (3.42) và chi phí rủi ro khi tham gia PPP là cũng đáng kể (3.59). Tình trạng kinh tế vĩ mô là vấn đề mà doanh nghiệp quan ngại (2.86). Thêm vào đó, doanh nghiệp chưa hoàn toàn tự tin về nguồn lực của doanh nghiệp (3.15). Cuối cùng, mức độ sẵn sàng tham gia PPP của doanh nghiệp chưa thực sự cao (3.43). Sau khi phân tích giá trị trung bình của từng nhân tố được khám phá, nghiên cứu đã thực hiện phân tích tương quan và nhận thấy giá trị tương quan cặp của các nhân tố đều không lớn (không vượt quá 0.6). Kết quả phân tích hồi quy đã chỉ ra 5 trong số 7 nhân tố đã tác động tới mức độ sẵn sàng tham gia PPP của doanh nghiệp, đó là các nhân tố: lợi ích khi tham gia PPP (hệ số hồi quy 0.367), việc giải quyết được các hạn chế từ khung pháp lý (hệ số hồi quy 0.126), chi phí rủi ro giảm (hệ số hồi quy -0.504), nguồn lực của doanh nghiệp đủ mạnh (hệ số hồi quy 0.126), và tình hình kinh tế vĩ mô sáng sủa (hệ số hồi quy 0.126). Hai nhân tố còn lại là tổ chức kế toán và nhận thức xã hội không có bất cứ ảnh hưởng nào tới mức độ sẵn sàng tham gia vào PPP của doanh nghiệp.
- iv ABSTRACT This thesis researched about the factors that affect the availability on participating in public private partnership (PPP) in medical waste treatment field. Based on theory, this study designed a questionnaire to measure the impact of these factors. After analyzing the reliability of the scale and explore factor analysis, the study found seven factors affecting the availability, including: the benefit of joining into PPP, the regulatory framework limited, risk expenses, capacity of firm accounting, macroeconomic situation, the social awareness of PPP, and firm resources. Then, these factors are calculated average values and firm appricated two factors: the benefit of joining into PPP (3.79) and social awareness of PPP ( 3.73). However, firms were worried about the legal framework limited (3:42) and risk expenses (3:59). Macroeconomic condition factor was underestimated (2.86). In addition, firms were not completely confident about the resources of the firm (3:15). Finally, the availability on participating PPP is not really high (3.43). The results of regression analysis showed 5 of the 7 factors that affect the degree of availability on participating PPP, including: he benefit of joining into PPP (regression coefficient 0.367), the regulatory framework limited (regression coefficient 0.126), risk expenses (regression coefficient -0.504), firm resources (regression coefficient 0.126), and macroeconomic situation (regression coefficient 0.126). The two remaining factors (capacity of firm accounting and social awareness) showed no effect on the level of availability on participation in PPP.
- v MỤC LỤC Lời cam đoan ................................................................................................................ i Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii Tóm tắt ...................................................................................................................... iii Abstract ...................................................................................................................... iv Mục lục........................................................................................................................ v Danh mục bảng biểu..................................................................................................vii Danh mục hình vẽ và đồ thị ....................................................................................... ix CHƯƠNG 1. DẪN NHẬP ........................................................................................ 1 1.1. Lý do nghiên cứu ............................................................................................. 1 1.2 Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3 1.4. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 4 1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu.................................................................................... 5 1.7. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát ................. 5 1.8. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 5 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT......................................................................... 7 2.1. Sơ lược về PPP ................................................................................................. 7 2.1.1. Định nghĩa ................................................................................................. 7 2.1.2. Lợi ích của PPP ......................................................................................... 8 2.1.3. Đặc điểm của PPP ................................................................................... 10 2.1.4. Các hình thức thực hiện mô hình PPP .................................................... 12 2.2. Mức độ sẵn sang tham gia PPP ...................................................................... 14 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ sẵn sang tham gia PPP ........................... 15 2.3.1. Lợi ích khi tham gia PPP ........................................................................ 16 2.3.2. Chi phí tham gia PPP .............................................................................. 16 2.3.3. Khung pháp lý đầy đủ và minh bạch....................................................... 16 2.3.4. Chia sẻ rủi ro phù hợp giữa nhà nước và tư nhân ................................... 17 2.3.5. Kinh tế vĩ mô ........................................................................................... 17 2.3.6. Nhận thức về PPP.................................................................................... 17
- vi 2.3.7. Nguồn lực của doanh nghiệp................................................................... 17 2.3.8. Chế độ kế toán của doanh nghiệp ........................................................... 18 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 19 3.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 19 3.2. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 20 3.3. Xây dựng thang đo ......................................................................................... 20 3.3. Phương pháp phân tích ................................................................................... 23 3.5. Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................... 24 CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ................................................................. 25 4.1. Kết quả thu thập số liệu.................................................................................. 25 4.2. Phân tích thống kê mô tả dữ liệu.................................................................... 25 4.2.1. Đặc điểm các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu ................................ 25 4.2.2. Đánh giá của các doanh nghiệp về các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ sẵn sàng tham gia vào PPP ...................................................................................... 26 4.2.3. Đánh giá về mức độ sẵn sàng tham gia vào PPP .................................... 31 4.3. Phân tích độ tin cậy của thang đo – Cronbach alpha ..................................... 32 4.4. Phân tích nhân tố khám phá - EFA ................................................................ 34 4.5. Phân tích giá trị trung bình của từng nhân tố chính và biến số phụ thuộc ..... 37 4.6. Phân tích ma trận tương quan ........................................................................ 38 4.7. Phân tích hồi quy ............................................................................................ 39 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 41 5.1. Kết luận của đề tài .......................................................................................... 41 5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 42 5.3. Hạn chế của đề tài .......................................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 44 PHỤ LỤC
- vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Các biến đo lường cho nhân tố Lợi ích tham gia PPP ..............................20 Bảng 3.2: Các biến đo lường cho nhân tố Chi phí khi tham gia PPP .......................21 Bảng 3.3: Các biến đo lường cho nhân tố Khung pháp lý ........................................21 Bảng 3.4: Các biến đo lường cho nhân tố Nguồn lực doanh nghiệp ........................21 Bảng 3.5: Các biến đo lường cho nhân tố Tổ chức kế toán doanh nghiệp ...............22 Bảng 3.6: Các biến đo lường cho nhân tố Chia sẻ rủi ro ..........................................22 Bảng 3.7: Các biến đo lường cho nhân tố Kinh tế vĩ mô ..........................................23 Bảng 3.8: Các biến đo lường cho nhân tố Nhận thức xã hội về PPP ........................23 Bảng 3.9: Các biến đo lường cho nhân tố Sẵn sang tham gia PPP ...........................23 Bảng 4.1: Kết quả thu thập số liệu ............................................................................25 Bảng 4.2: Loại hình doanh nghiệp phân theo đối tượng sở hữu ...............................25 Bảng 4.3: Loại hình công ty phân theo đặc điểm pháp lý.........................................26 Bảng 4.4: Quy mô doanh nghiệp ..............................................................................26 Bảng 4.5. Lợi ích khi tham gia PPP ..........................................................................27 Bảng 4.6. Chi phí khi tham gia PPP ..........................................................................27 Bảng 4.7. Khung pháp lý...........................................................................................28 Bảng 4.8 Nguồn lực doanh nghiệp ............................................................................29 Bảng 4.9. Tổ chức kế toán của doanh nghiệp ...........................................................29 Bảng 4.10. Chia sẻ rủi ro ...........................................................................................30 Bảng 4.11. Kinh tế vĩ mô ..........................................................................................31 Bảng 4.12. Nhận thức xã hội về PPP ........................................................................31 Bảng 4.13. Mức độ sẵn sàng tham gia PPP...............................................................32 Bảng 4.14: Bảng phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha .........................................34 Bảng 4.15. Hệ số KMO và kiểm định Bartlett’s .......................................................35
- viii Bảng 4.16. Giá trị riêng .............................................................................................35 Bảng 4.17. Tổng phương sai trích .............................................................................36 Bảng 4.18: Ma trận nhân tố xoay ..............................................................................36 Bảng 4.19: Giá trị trung bình của từng nhân tố chính và biến số phụ thuộc ............38 Bảng 4.20: Ma trận tương quan ................................................................................38 Bảng 4.21: Hệ số R2 .................................................................................................39 Bảng 4.22: Kiểm định Wald......................................................................................39 Bảng 4.23: Kiểm định VIF và kết quả hồi quy .........................................................39
- ix DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................19 Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................20 Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ................................................................37
- 1 CHƯƠNG 1. DẪN NHẬP 1.1. Lý do nghiên cứu Hiện nay, chất thải y tế (CTYT) là một vấn đề môi trường hết sức quan trọng trên toàn thế giới. Tại Mỹ, CTYT là nguồn chất thải chiếm tỷ lệ nhiều thứ ba với tổng lượng CTYT của các bệnh viện hằng năm là hai triệu tấn [45]. Đối với các nước đang phát triển, CTYT ngày càng được quan tâm vì hệ thống y tế của các quốc gia này ngày càng phát triển. Hằng năm, trên 0,33 triệu tấn CTYT được tạo ra tại Ấn Độ [67]. Tại Pakistan, ước tính hằng năm có khoảng 0,25 triệu tấn CTYT được tạo ra [47]. Ở các quốc gia có thu nhập cao, lượng CTYT trung bình khoảng 0,5 kg CTYT nguy hại/giường bệnh/ngày con số này ở các quốc gia có thu nhập thấp là khoảng 0,2 kg CTYT nguy hại/giường bệnh/ngày [95]. Nghiêm trọng hơn, CTYT thường không được phân tách hoàn toàn với chất thải sinh hoạt tại các nước thu nhập thấp. Điều này làm cho lượng chất thải độc hại thực sự có thể lớn hơn nhiều [95]. Với hệ thống y tế ngày càng phát triển về quy mô, quản lý CTYT trở thành một mối quan tâm lớn của ngành y tế Việt Nam. Theo số liệu của Cục Khám Chữa Bệnh - Bộ Y tế thì từ 2009 - 2013 tổng lượng chất thải toàn quốc xấp xỉ 100-140 tấn/ngày trong đó CTYT nguy hại là 16-30 tấn/ngày. Lượng CTYT trung bình được thải ra là 0,86 kg/giường bệnh/ngày trong đó CTYT nguy hại là 0,14-0,2 kg/giường/ngày [30]. Nhận thức được vấn đề này, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 798/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình quản lý chất thải rắn giai đoạn 2011 đến 2020 [69]. Mục tiêu của giai đoạn đầu (2011–2015) chính là quản lý và xử lý an toàn 85% tổng lượng CTYT và trong giai đoạn 2 (2016–2020), 100% lượng CTYT nguy hại và CTYT thông thường sẽ được thu gom và xử lý theo đúng quy chuẩn. Xét về qui mô dân số, thành phố Hồ Chí Minh là đô thi lớn nhất và là một trong hai đô thị được xếp loại đặc biệt ở Việt Nam có 476 cơ sở y tế khám chữa bệnh (khối công lập), bao gồm bệnh viện thuộc Trung ương, bệnh viện thuộc thành phố, bệnh viện cấp quận/huyện, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế và hơn 13,141 cơ sở y tế khám chữa bệnh (ngoài công lập) với tính đa dạng về loại hình và quy
- 2 mô. Theo số liệu báo cáo của Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trường TP HCM, chất thải rắn y tế (lây nhiễm) thu gom xử lý đã tăng liên tục từ 4,6 tấn/ngày (2000) đến 17.16 tấn/ngày (2013) từ các cơ sở khám chữa bệnh, mà chủ yếu là từ các bệnh viện (hầu hết là khối công lập) và có thực hiện hợp đồng vận chuyển, xử lý. Điều đó có nghĩa một lượng lớn bệnh viện và cơ sở y tế đang giấu diếm trong vấn đề xử lý rác thải y tế. Hơn thế nữa, đối với con người rác thải y tế là một nguồn truyền nhiễm virus gây bệnh, truyền nhiễm chất phóng xạ và tìm ẩn nhiều nguy cơ gây tổn thương đối với môi trường rác thải y tế nếu không được xử lý đúng cách sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường đất, nước và cả không khí. Với thực trạng phát triển của thành phố Hồ Chí Minh, dân số sẽ ngày càng tăng đồng nghĩa với việc tăng thêm số bệnh viện và cơ sở y tế nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Thì việc thu gom và xử lý rác thải y tế trên địa bàn thành phố sẽ phức tạp hơn và cấp bách hơn, là thách thức lớn của các nhà quản lý. Trước các thách thức về xử lý chất thải Y tế như trên, các đơn vị Nhà nước hiện không thể có đầy đủ nguồn lực để xử lý triệt để tất cả các dịch vụ công, trong đó có vấn đề về xử lý CTYT. Để giải quyết vấn đề môi trường và sức khỏe cộng đồng một cách triệt để, cần có sự quan tâm và đầu tư nhiều hơn của cả xã hội, trong đó có các doanh nghiệp tư nhân. Vì vậy, việc cần thúc đẩy hơn nữa sự tham gia của các doanh nghệp tư nhân tham gia vào công tác mà trước đến nay vẫn được coi là nhiệm vụ riêng của các cơ quan chức năng Nhà nước. Quan hệ Đối tác Công – Tư (PPP) được coi là một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà nước có được cơ sở hạ tầng cần thiết phục vụ lợi ích công và phát triển kinh tế-xã hội. Tầm quan trọng của hình thức hợp tác này đã được khẳng định không chỉ ở các nước châu Âu mà còn cả ở các nước ASEAN và nhiều nước khác trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển PPP được xem là công cụ cải cách quan trọng lĩnh vực quản lý công. Đây là hình thức hợp tác tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và cung cấp dịch vụ công cộng chất lượng cao, sử dụng được kỹ năng, công nghệ hiện đại và tính hiệu quả trong quản lý của khu vực tư nhân buộc khu vực nhà nước ngay từ đầu phải chú trọng vào đầu ra và lợi ích đưa nguồn vốn tư nhân vào
- 3 và giúp giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho dự án; rủi ro được chia sẻ giữa các đối tác. Để có sự kết hợp chặt chẽ với khu vực tư nhân cùng giải quyết vấn đề trên nhằm đảm bảo môi trường và sức khỏe cho người dân, việc phải xác định sự sẵn sàng của họ trong việc đầu tư kinh phí cho các dịch vụ xử lý CTYT, và có kế hoạch đồng bộ từ trên xuống, giữa các khâu với nhau trong việc quản lý CTYT tại các cơ sở công lập. Xuất phát từ lý do trên, cộng với yêu cầu bức thiết của thực tiễn phải cải thiện nâng cao chất lượng môi trường sống cho người dân, tác giả chọn đề tài “sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư theo phương thức hợp tác công - tư (Public private partnership) trong xử lý chất thải y tế” làm nội dung nghiên cứu trong luận văn này. 1.2 Tính cấp thiết của đề tài Thứ nhất, chất thải y tế (CTYT) đang là một vấn đề về môi trường hết sức quan trọng trên toàn thế giới cũng như ở Việt Nam. Để giải quyết vấn đề này, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 798/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình quản lý chất thải rắn giai đoạn 2011 đến 2020. Tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn còn nhiều hạn chế do một số nguyên nhân như sự thiếu hụt về nguồn lực tài chính từ ngân sách. Thứ hai, những lợi ích phương thức PPP đem lại cho các dự án là không thể phủ nhận. đã có nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng thành công. Và ở Việt Nam, PPP cũng đã được áp dụng trong nhiều lĩnh vực như đường bộ. Thứ ba, đã có nhiều nghiên cứu về một số lĩnh vực đầu tư công như cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, và chi tiết hơn là về đường bộ nhưng chưa có nghiên cứu nào về việc thu hút vốn đầu tư vào xử lý CTYT theo phương thức PPP. Một lĩnh vực mang tính chất là công việc của khu vực công, mang lại nhiều lợi ích cho cộng đồng hơn là lợi ích cá nhân. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Đề tài cần trả lời hai câu hỏi nghiên cứu như sau:
- 4 Câu hỏi 1: Các yếu tố nào ảnh hưởng tới mức độ sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư theo phương thức PPP vào các dự án xử lý CTYT tại các bệnh viện công lập tại thành phố Hồ Chí Minh? Câu hỏi 2: Từng nhân tố đã tìm được như thế nào đã có ảnh hưởng như thế nào tới mức độ sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư vào các dự án xử lý CTYT theo phương thức PPP tại các bệnh viện công lập tại thành phố Hồ Chí Minh? 1.4. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài có ba mục tiêu nghiên cứu như sau: Mục tiêu 1: Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân trong nước khi tham gia theo phương thức PPP trong các dự án về xử lý CTYT tại các bệnh viện công lập tại thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu 2: Đánh giá tác động của từng yếu tố tới mức độ sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân trong nước khi tham gia theo phương thức PPP trong các dự án về xử lý CTYT tại các bệnh viện công lập tại thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu 3: Đề xuất một số kiến nghị nhằm thu hút các doanh nghiệp tham gia theo phương thức PPP trong các dự án về xử lý CTYT tại các bệnh viện công lập tại thành phố Hồ Chí Minh. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của đề tài là phương pháp nghiên cứu định lượng. Thông qua việc tìm hiểu cở sở lý thuyết, đề tài sẽ thiết kế bảng câu hỏi khảo sát điều tra và sử dụng bảng câu hỏi này để thu thập thông tin. Để khai thác thông tin từ bảng câu hỏi nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu và thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài sẽ sử dụng các kỹ thuật phân tích như thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá và cuối cùng là phân tích kinh tế lượng.
- 5 1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu Về mặt thực tiễn, đề tài xác định được những nhân tố thực tế có tác động đến sự sẵn sàng tham gia đầu tư các dự án xử lý CTYT theo hình thức hợp tác công - tư (PPP) của khu vực tư nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó, đề xuất những kiến nghị cụ thể nhằm thu hút sự đầu tư vốn từ khu vực tư nhân ở thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, tháo gỡ một số vướt mắc, khó khăn đang tồn tại giữa cơ quan Nhà nước với chủ đầu tư tư nhân thông qua đó sẽ góp phần tăng sự đầu tư cho các dự án xử lý CTYT. 1.7. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân trong nước khi tham gia theo phương thức PPP trong các dự án về xử lý CTYT tại các bệnh viện công lập tại thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này được tiến hành tại thành phố Hồ Chí Minh đối với những doanh nghiệp có khả năng tham gia vào xử lý CTYT tại các bệnh viện công lập tại thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng khảo sát của đề tài là những nhà quản trị cấp cao tại những doanh nghiệp có khả năng tham gia vào xử lý CTYT tại các bệnh viện công lập tại thành phố Hồ Chí Minh. 1.8. Kết cấu của luận văn Ngoài Phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo thì luận văn được chia thành năm chương: Chương 1: Dẫn nhập: Trình bày một cách tổng thể nội dung của toàn bộ nghiên cứu. Chương này cho thấy lý do và vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và ý nghĩa của nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết: Các lý thuyết cơ sở về vấn đề nghiên cứu, bao gồm các vấn đề về PPP, mức độ sẵn sàng và các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ sẵn sàng.
- 6 Chương 3: Thiết kế nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: Chương này sẽ trình bày quy trình nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, thiết kê thang đo và phương pháp thu thập dữ liệu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Nêu các kết quả phân tích dữ liệu bao gồm các phân tích thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy của thang đo (crobach alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích ma trận tương quan, phân tích hồi quy cũng như là các kiểm định cần thiết. Và cuối cúng là thảo luận về kết quả hồi quy của từng nhân tố chính. Chương 5: Kết luận và kiến nghị: Chương này đưa ra các kết luận sau khi phân tích thực nghiệm từ Chương 4. Từ đó các khuyến nghị cũng được đưa ra đối với các bên liên quan. Cuối cùng những hạn chế của nghiên cứu được đưa ra ở cuối chương 5.
- 7 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Sơ lược về PPP 2.1.1. Định nghĩa Mô hình hợp tác công tư đã có một lịch sử lâu đời ở nhiều quốc gia, nhưng phát triển mạnh từ những năm 1980. Trong thời gian này, ý nghĩa của khu vực tư đã được giới thiệu và sử dụng trong khu vực công, tiêu chuẩn nền tảng thị trường đã được áp dụng đối với việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ công. Trong suốt những năm 1990, triết lý quản trị công mới và nền tảng thị trường đã ảnh hưởng sự quản trị công Quan hệ hợp tác công tư (public-private partnerships), còn được gọi là P3 được định nghĩa như là “một sự liên minh tự nguyện trong đó đề cập đến sự hợp tác giữa hai (hoặc nhiều hơn) các tác nhân là cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân, tổ chức phi chính phủ (NGOs) (www, UNDP, 2006, p.12). Theo quan điểm của ADB, “quan hệ đối tác công–tư (PPP) được hiểu là một cơ chế hợp đồng giữa các đơn vị khu vực công (cấp quốc gia, bang, tỉnh, hoặc địa phương) với các đơn vị thuộc khu vực tư nhân qua đó các kỹ năng, tài sản và/hoặc nguồn lực tài chính của mỗi bên trong khu vực công và tư nhân được phân bố theo cách bổ sung cho nhau, rủi ro và lợi ích được chia sẻ, nhằm đem lại kết quả thực thi dịch vụ tối ưu và giá trị tốt đẹp cho công dân”. Theo quyết định 15/2015/QĐ của thủ tướng Chính phủ, PPP được hiểu như sau: “Đầu tư theo hình thức đối tác công tư là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.” HM Treasury (1998) định nghĩa PPP là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều thực thể, hợp tác hướng đến mục tiêu chia sẻ quyền hạn và trách nhiệm, rủi ro và lợi ích, kết nối các nguồn lực đầu tư. Khulumane (2008) lại định nghĩa PPP là một giao kết bằng hợp đồng giữa một đơn vị nhà nước và một đơn vị tư nhân, theo đó đơn vị tư nhân chịu trách nhiệm cung cấp sản phẩm đầu ra phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật mà nhà nước yêu cầu, trong một thời gian cụ thể và đổi lấy lợi ích thường dưới hình thức là khoản tiền thanh toán dịch vụ. Theo Daube và các cộng sự (2007), PPP là
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thúc đẩy động cơ làm việc cho nhân viên tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Đà Nẵng (Vietcombank Đà Nẵng)
97 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Quản lý và khai thác Hầm đường bộ Hải Vân
87 p | 10 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng (Vietinbank Đà Nẵng)
109 p | 7 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Eximbank chi nhánh Quảng Nam
99 p | 9 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối trên thị trường trong nước của Công ty Cổ phần Vinatex Đà Nẵng
120 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ
110 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Dược TW3
106 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ứng dụng mô hình IDIC nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng cá nhân tại BIDV chi nhánh Đà Nẵng
105 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và dịch vụ tài chính Đà Nẵng
115 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang
118 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quả trị rủi ro trong hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
112 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ biên tập sách lý luận chính trị, pháp luật của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật
88 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại Tập đoàn Logigear - Chi nhánh Việt Nam
109 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thu hút và duy trì nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Mabuchi Motor Đà Nẵng
114 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển hoạt động xúc tiến thị trường khách du lịch nội địa tại Công ty TNHH MTV Lữ hành Vitours
119 p | 7 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại CÔng ty Cổ phần Kiến trúc - Nội thất L&W
105 p | 5 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty Dịch vụ Mobifone khu vực 3
126 p | 4 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Vận dụng phương pháp trả lương theo mô hình 3P tại Công ty cổ phần Eurowindow
122 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn