Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long
lượt xem 13
download
Mục đích nghiên cứu là trên cơ cở làm rõ những lý luận về hoạt động huy động vốn và phân tích thực trạng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long, luận văn đề xuất một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long trong giai đoạn 2018-2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG o0o LUẬN VĂN THẠC SĨ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẠ LONG Chương trình: Điều hành cao cấp EMBA VŨ THỊ PHƯƠNG LAN
- Hà Nội 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG o0o LUẬN VĂN THẠC SĨ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẠ LONG Ngành: Quản trị kinh doanh Chương trình: Điều hành cao cấp EMBA Mã số: 60340102 Họ và tên học viên: Vũ Thị Phương Lan 2
- Người hướng dẫn: TS Cao Đinh Kiên Hà Nội 2018
- 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn
- 5 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới TS Cao Đinh Kiên, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn cho tôi cả chuyên môn và phương pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài. Xin được chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong Khoa Quản trị kinh doanh, Khoa Đào tạo sau đại học, Trường đại học Ngoại Thương đã tạo những điều kiện tốt nhất để tác giả thực hiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn doanh nghiệp mà tác giả đã có điều kiện gặp gỡ, tìm hiểu phân tích và các chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan đã đóng góp những thông tin vô cùng quý báu và những ý kiến xác đáng, để tác giả có thể hoàn thành nghiên cứu này. Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn vẫn còn những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn. Tác giả luận văn
- 6 MỤC LỤC
- 7 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Bank for Investment and Development of Vietnam) NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TCTD Tổ chức tín dụng TNHH Trách nhiệm hữu hạn TMCP Thương mại cổ phần WTO Tổ chức thương mại thế giới
- 8 DANH MỤC BẢNG BIỂU
- 9 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), mở ra một thời kỳ hội nhập mới với nhiều thuận lợi cùng các cơ hội hợp tác phát triển kinh tế nhưng cũng đặt ra nhiều khó khăn và thách thức cho nền kinh tế. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, vai trò của hệ thống ngân hàng thương mại là không thể phủ nhận và ngày càng có ý nghĩa to lớn, tác động đến mọi ngành và mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Để bắt kịp với sự nghiệp đổi mới chung tiến tới hoàn thành tiến trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, ngành ngân hàng cũng luôn cần phải đổi mới nhằm đảm đương nhiệm vụ nặng nề là cầu nối và công cụ điều tiết nền kinh tế đồng thời vẫn đảm, bảo tuân thủ các nguyên tắc của cơ chế kinh tế thị trường cũng như các thông lệ quốc tế. Một trong những vai trò chính yếu của hệ thống ngân hàng thương mại là hoạt động huy động nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Vốn là tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, là yếu tố sống còn cho mọi sự phát triển. Tuy nhiên, trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay để huy động được đủ lượng vốn kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu của quá trình sản xuất là một thách thức lớn đối với toàn hệ thống ngân hàng thương mại. Nhiều ngân hàng còn chưa khai thác được lượng tiền nhàn rỗi từ các cá nhân và tổ chức kinh tế, xã hội. Chính điều này đang dẫn tới việc không chỉ tăng chi phí hoạt động mà còn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro như rủi ro lãi xuất, rủi ro thanh khoản và hàng loạt các vấn đề khác liên quan… Do vậy, việc tăng cường huy động vốn có ý nghĩa quan trọng liên quan đến sự ổn định và an toàn cho nền kinh tế. Là một đơn vị đã và đang đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của tỉnh Quảng Ninh nói chung và thành phố Hạ Long nói riêng, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hạ Long cũng đang tìm kiếm, thực hiện và hoàn thiện các giải pháp để có thể tăng cường huy động vốn, đáp ứng nhu cầu
- 10 tại địa phương và cho toàn bộ nền kinh tế đất nước. Công tác huy động vốn đang đóng vai trò quan trọng tạo nên sự thành công nhưng cũng là vấn đề đang được Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hạ Long đặc biệt quan tâm nhằm mục đích tăng sức cạnh tranh và uy tín trên thị trường. Đây chính là lí do mà tác giả lựa chọn đề tài “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây, ngành Tài chính – Ngân hàng đã có sự phát triển vượt bậc. Đây cũng là lĩnh vực đang nhận được rất nhiều sự quan tâm, chú ý với nhiều công trình nghiên cứu, đặc biệt là về hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như sau: Phạm Thuỳ Dương (2010) “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Hà Nội ” – Luận văn thạc sĩ kinh tế của trường Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn đã chỉ ra được những lý luận cơ bản về vấn đề huy động vốn tại ngân hàng thương mại đồng thời vận dụng vào thực tế của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Hà Nội.Tác giả đã phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn, tìm ra các điểm còn hạn chế từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng. Tuy nhiên các giải pháp đưa ra vẫn còn ở mức khá chung và áp dụng trên địa bàn xác định đó là thủ đô Hà Nội với những đặc điểm riêng biệt. Do vậy đối với các ngân hàng khác có những đặc điểm khác cần áp dụng linh hoạt và có sự khác biệt khi vận dụng. Đàm Hồng Phương (2010) “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội trong tiến trình hội nhập quốc tế”Luận văn thạc sĩ kinh tế trường Đại học kinh tế quốc dân. Tác giả phân tích một khía cạnh khác có liên quan đến hoạt động huy động vốn đó là sử dụng
- 11 vốn.Điều này có nghĩa là làm thế nào để vốn sau khi huy động được sử dụng đúng mục đích tạo nên sự hiệu quả và lợi ích tối đa.Ưu điểm của bài viết đó là đánh giá được những tác động của tiến trình hội nhập kinh tế đối với hoạt động và phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại, từ đó chỉ ra được những thuận lợi và thách thức mà ngân hàng cần vượt qua. Cũng giống như luận văn trên, ở luận văn này tác giả cũng mới chỉ nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội mà chưa có sự mở rộng tới các khu vực khác. Thái Thị Tố Trinh (2012) “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Bình Định” Luận văn thạc sĩ kinh tế trường Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã chỉ ra thực trạng công tác huy động vốn được nhìn nhận khác toàn diện và chính xác.Tác giả đi sâu vào nghiên cứu và đề xuất các giải pháp rất thiết thực.Đây là bài luận văn có sự hoàn chỉnh, công phu và kỹ lưỡng. Hệ thống lý thuyết được trình bày rõ ràng, đầy đủ, tuy nhiên vẫn còn đôi chỗ sa đà, dài dòng. Trần Thị Hải Yến (2014) “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng” Luận văn thạc sĩ kinh tế trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn thì tác giả tập trung nghiên cứu hoạt động huy động vốn riêng đối với khách hàng cá nhân. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng được trình bày cụ thể, rõ ràng. Từ đó thấy được điểm mạnh, điểm yếu còn tồn tại.Ngoài ra tác giả đã đưa ra tới 8 giải pháp chính xác, tư duy đổi mới góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng. Tuy nhiên khách hàng cá nhân chỉ là một phần trong công tác huy động vốn, vì vậy để hoàn thiện đầy đủ nhất cần đưa ra được các giải pháp cho các tập khách hàng còn lại. Ngoài ra, cũng có nhiều bài báo nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại, ví dụ như bài báo “Ngân hàng trước áp lực huy động vốn” của tác giả Hương Dịu đăng Báo hải quan ngày 18/07/2017, bài báo “ Ngân
- 12 hàng tìm cách huy động vốn trung và dài hạn” của tác giả Hà Linh đăng trên website Baomoi.com ngày 30/05/2017, bài báo “Cuộc đua huy động vốn tại các ngân hàng” của tác giả Hiếu Ngọc đăng trên website http://enternews.vn ngày 29/11/2016… . Những bài viết, đề tài nghiên cứu trên nhìn chung cung cấp được những vấn đề cơ bản về lý luận chung nhưng việc vận dụng vào thực tế và các giải pháp đưa ra cũng mới chỉ mang tính thời điểm. Thực tế nền kinh tế luôn vận động không ngừng, các quy định và chính sách mới được bạn hành do đó các giải pháp có thể đúng tại thời điểm này nhưng tại thời điểm khác sẽ không còn giá trị. Bên cạnh đó mỗi ngân hàng lại có một đặc điểm riêng biệt, mỗi chi nhánh khác nhau sẽ chịu sự tác động của các yếu tố khu vực khác nhau. Hiện nay, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Hạ Long chưa có công trình nghiên cứu riêng nào về hoạt động huy động vốn tại đây. Do vậy việc lựa chọn đề tài lần này có ý nghĩa rất thiết thực và không bị trùng lặp với những công trình nghiên cứu trước đây. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu: Trên cơ cở làm rõ những lý luận về hoạt động huy động vốn và phân tích thực trạng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long, luận văn đề xuất một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long trong giai đoạn 20182020. Nhiệm vụ nghiên cứu: Làm rõ những vấn đề lý luận chung VHDN và phát triển Trình bày những lý luận chung về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại. Tìm hiểu thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long. Từ đó, đánh giá hiệu quả đạt được
- 13 cũng như những điểm còn hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế trong công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long. Đề xuất các giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long. Phạm vi nghiên cứu : + Nội dung: Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long + Không gian: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long + Thời gian: Các số liệu phân tích được lấy từ năm 2015 – 2017, từ đó đề xuất các giải pháp cho giai đoạn 2018 – 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá. Cụ thể, thông tin về hoạt động huy động vốn của huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long được thu thập để tiến hành so sánh, phân tích và đánh giá nhằm đạt được mục đích nghiên cứu. 6. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận. Luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long.
- 14 Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long
- 15 CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại Thuật ngữ “Ngân hàng” đã được hình thành từ rất lâu, trước cả khi nền sản xuất hàng hoá ra đời. Ở giai đoạn nguyên sơ ban đầu xuất phát từ nhu cầu của cuộc sống, các hoạt động trao đổi, buôn bán, nhu cầu sử dụng, lưu thông tiền tệ lớn, các thương gia đã lập ra những nơi với mục đích để đổi tiền, nhận tiền gửi và thu phí từ người gửi, đồng thời họ cũng nhận chi trả và thanh toán hộ. Như vậy 3 nghiệp vụ ngân hàng đầu tiên được hình thành đó là: gửi tiền, đổi tiền và thanh toán hộ. Lúc đầu người phải trả phí là người gửi tiền nhưng về sau việc nhận ra cơ hội sinh lời từ số tiền gửi này nên các thương nhân đã trả phí cho người gửi để thu hút, tăng khả năng huy động. Trải qua quá trình phát triển các thương gia nhận thấy được nhu cầu vay vốn và họ cho vay để sinh lời, đây chính là mầm mống của các nghiệp vụ khác cơ bản của Ngân hàng thương mại (NHTM). Sự phát triển của nên kinh tế hàng hoá đã kéo theo sự bùng nổ các NHTM trở thành ngành công nghiệp kinh doanh hấp dẫn trên lĩnh vực tiền tệ. Kinh tế ngày càng phát triển các nghiệp vụ ngân hàng mới được ra đời nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trường. Nhiều dịch vụ mới xuất hiện như: dịch vụ bảo lãnh L/C, các dịch vụ tín dụng, phát hành chứng chỉ tiền gửi… Hai NHTM đầu tiên hoạt động trên thế giới đều ở Tây Ban Nha đó là Banca di Baralone (ra đời năm 1401) và Banca di Valencia (ra đời năm 1409). Mặc dù có lịch sử từ rất lâu nhưng cho đến nay, các nhà kinh tế học vẫn chưa có thống nhất khi định nghĩa về NHTM. Điều này có nguyên nhân do sự khác biệt về luật pháp, điều kiện kinh tế, thể chế chính trị, đặc điểm xã hội và số lượng các nghiệp vụ không đồng nhất… Tại Việt Nam, một số định nghĩa về NHTM được công nhận và sử dụng phổ biến bao gồm:
- 16 Theo pháp lệnh “Ngân hàng, HTX tín dụng và công ty tài chính”, (24/05/1990), ngân hàng thương mại được định nghĩa như sau: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán” (Phạm Xuân Cường, 2016). Theo luật các tổ chức tín dụng, (26/12/1997): “NHTM là một doanh nghiệp thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng đó là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán” (Trương Thị Thanh Huyền, 2011). Ở nước ta, “Ngân hàng quốc gia Việt Nam” được ra đời vào năm 1951 mang nét đặc trưng riêng biệt với đặc điểm đó là vừa làm chức năng quản lý tiền tệ, vừa là một NHTM (ngân hàng 1 cấp). Nghị định 53/HĐBT, (26/03/1988) góp một bước tiến quan trọng thông qua việc chia hệ thống ngân hàng Việt Nam thành 2 cấp: “Ngân hàng nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và NHTM thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ”. Điều này đã tạo nên sự phát triển mạnh mẽ cho ngành ngân hàng, góp phần tích cực trong công cuộc đổi mới, hiện đại hoá đất nước. 1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng thương mại NHTM có 3 đặc điểm cơ bản, bao gồm: Trước hết, hoạt động NHTM là một hình thức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời và đích đến cuối cùng đó chính là lợi nhuận. NHTM thực hiện 2 hình thức hoạt động là kinh doanh tiền tệ và cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Trong đó hoạt động kinh doanh tiền tệ chính là việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau và sử dụng để cung cấp vốn cho khách hàng có nhu cầu vay vốn. Hay hiểu một cách đơn giản đó là việc “đi vay để cho vay” nhằm kiếm lời. Các hoạt động dịch vụ ngân hàng được thực hiện thông qua các nghiệp vụ sẵn có như về tiền
- 17 tệ, thoanh toán, ngoại hối, chứng khoán,…. tiến hành thực hiện một công việc nào đó theo cam kết với khách hàng trong một thời gian nhất định và thu phí dịch vụ hoặc trích hoa hồng. Mọi hoạt động diễn ra của NHTM đều phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Thực tế các điều kiện được đưa ra khi cấp phép hoạt động trên thị trường dành cho ngân hàng là rất khắt khe như quy định về vốn, phương án kinh doanh,… Là loại hình kinh doanh đầy hấp dẫn như nó cũng đi kèm với độ rủi ro cao hơn nhiều so với các hình thức kinh doanh khác. NHTM có ảnh hưởng sâu sắc tới các ngành và tới cả nền kinh tế của một quốc gia. Việc huy động vốn từ nguồn tiền nhàn rỗi để cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu vay theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi trong thời gian quy định. Chính điều này đã tạo ra rủi ro, rủi ro đến từ phía ngân hàng, khách hàng vay tiền, khách hàng gửi tiền và những yếu tố khách quan. Để hạn chế tối đa những rủi ro đáng tiếc, kiểm soát và giảm nhẹ những tổn thất khi NHTM bị vỡ nợ, chính phủ của mỗi quốc gia đều đặt ra những quy định, đạo luật riêng đảm bảo môi trường an toàn, tạo nên sự hiệu quả cho các NHTM trong nền kinh tế thị trường. 1.1.3. Vai trò và chức năng của ngân hàng thương mại 1.1.3.1. Vai trò của ngân hàng thương mại Hệ thống NHTM ngày càng được mở rộng cả về số lượng và chất lượng đã đáp ứng được nhu cầu khách hàng về vốn và các dịch vụ ngân hàng. Sự chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá cùng ứng dụng công nghệ hiện đại ngày càng nâng cao chất lượng và mở rộng dịch vụ hướng tới sự hài lòng. Bên cạnh đó, ngành ngân hàng còn đóng góp một vai trò to lớn trong ngân sách Nhà nước thông qua nộp thuế và quỹ phúc lợi xã hội hàng năm. Việc “điều hành các chính sách tiền tệ theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước” được thể hiện chặt chẽ, sự điều tiết về tiền tệ cũng không ngừng được hoàn thiện. Một trong những thành công tiêu biểu của các NHTM đó là góp phần đáng kể đẩy lùi và kiểm soát lạm phát phi mã, đưa từ mức 3 con số xuống còn dưới 10% và giữ ổn
- 18 định trong những năm gần đây. Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định chính là điều kiện thuận lợi để tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Hoạt động hợp tác quốc tế giữa các ngân hàng trong nước với quốc tế có nhiều bước tiến, giúp khai thác được nguồn vốn nước ngoài. Đến nay quan hệ song phương về hợp tác ngân hàng giữa Việt Nam và các nước không ngừng mở rộng, thiết lập quan hệ giao dịch với trên 2000 ngân hàng và tổ chức tài chính của hơn 100 quốc gia trên thế giới, tạo nên sự thuận tiện và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, mở ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế (Frederic S.Mishkin, 2015). 1.1.3.2. Các chức năng của ngân hàng thương mại Tầm quan trọng của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các chức năng của nó và được ví như trái tim của nền kinh tế. Các chức năng của NHTM có thể được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng bao gồm 3 chức năng chủ yếu gồm: chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại: Chức năng trung gian tín dụng: Là chức năng cơ bản nhất của NHTM, thúc đẩy kinh tế phát triển. Các NHTM chính là “chiếc cầu nối” giữa cung và cầu vốn trong nền kinh tế, chuyển nguồn vốn nhàn rỗi sang những nơi cần vốn để thực hiện nhiều mục đích khác nhau. Trong nền kinh tế nhu cầu về tiền, vốn ở các đơn vị kinh tế khác nhau sẽ có thời điểm khác nhau. Do đó hình thành tình trạng thừa, thiếu vốn tạm thời. Ngân hàng chính là bên trung gian có vai trò chuyển đổi kỳ hạn nợ, thay đổi thời kỳ đáo hạn của các khoản, món nợ. NHTM đứng ra huy động vốn từ các cá nhân, đơn vị kinh tế. Từ số vốn huy động tiếp tục cho các chủ thể kinh tế khác có nhu cầu cần vốn vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh hay tiêu dùng. Như vậy NHTM vừa là người đi vay cũng đồng thời là người cho vay. Ngày nay cùng với sự phát triển của thị trường tài chính làm xuất hiện các khía cạnh khách, quan niệm vai trò trung gian tín dụng trở nên biến hoá và mở rộng: Ngân hàng có thể đứng làm trung gian giữa công ty (khi phát hành cổ phiếu) với những nhà đầu tư, đảm nhận mua bán trái phiếu,… Hơn nữa, nguồn vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp hầu hết đều có sự tham gia từ tín
- 19 dụng ngân hàng. Do đó nó góp phần luân chuyển, điều hoà nguồn vốn trong toàn bộ nền kinh tế để đảm bảo cho các quá trình kinh doanh sản xuất được liên tục, thông suốt. Chức năng tín dụng của ngân hàng chính là cầu nối giữa tiết kiệm, tích luỹ và đầu tư. Ngân hàng Thương mại – chức năng trung gian thanh toán: Chức năng trung gian thanh toán ngày càng chiếm vị trí quan trọng, không chỉ theo phương thức truyền thống mà còn quản lý các phương tiện thanh toán. Ở các quốc gia phát triển hầu hết các giao dịch, thanh toán trong nước được thực hiện thông qua séc và phần lớn trong số đó diễn ra bằng cách thanh toán bù trừ và các NHTM chính là đơn vị thực hiện điều này. Một trong những yếu tố giúp chức năng này ngày càng phát triển đó chính là ứng dụng sâu rộng công nghệ thông tin và các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là mạng internet, tạo điều kiện cho việc thanh toán được nhanh chóng, tiện lợi, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian, độ chính xác cao và giảm thiểu rủi ro. Quá trình lưu thông chuyển vốn từ tài khoản của người mua sang tài khoản của người bán thông qua hình thức chuyển tiền điện tử gần như là một tất yêu ở các nước hiện đại với nền công nghiệp phát triển. Không chỉ trở thành phương thức giao dịch chủ yếu giữa các công ty, tổ chức mà nó ngày càng đi sâu vào đời sống, là công cụ thanh toán quen thuộc rộng khắp. Như vậy Ngân hàng đã đóng góp vai trò to lớn, tạo nên sự tiết kiệm tối ưu cho xã hội về chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc luận chuyển vốn, tạo môi trường an toàn và thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá. Chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp: Hệ thống ngân hàng 2 cấp được hình thành kể từ thế kỷ 19 tạo thành một mạng lưới có sự liên kết với nhau chứ không còn hoạt động riêng lẻ. Ngân hàng Trung ương nắm giữ vai trò quản lý, điều tiết còn các NHTM chuyên về kinh doanh tiền tệ. Nhờ sự hoạt động trong hệ thống này, các NHTM đã tạo ra bút tệ. Đây là sáng kiến vĩ đại, quan trọng trong lịch sử phát triển của ngân hàng. Chức năng này được biểu hiện thông qua hoạt động tín dụng và đầu tư. Ngân hàng nhận tiền ký thác của khách hàng là những người có tiền nhàn rỗi, không muốn đầu tư, dùng
- 20 để đầu tư mới. Nhưng khi đầu tư ngân hàng cũng sẽ chịu tác động của nhiều nhân tố ảnh hưởng. Các nhà nghiên cứu về kinh tế đã xây dựng được công thức biểu thị sự tác động này tiêu biểu như công thức của giáo sư P.F. LEHAMAN: Số nhân tiền gửi mở rộng = 1/(a+b+r) Trong đó: a: Tỷ lệ dự trữ pháp định. b: Tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi thanh toán. r: Tỷ lệ dự trữ dư thừa trên tiền gửi thanh toán không vay hết. Tiền gửi mở rộng = 1/(a+b+r) x tiền gửi ban đầu Như vậy, khả năng tạo ra tiền ngân hàng được hiểu một cách đơn giản đó là khả năng biến lượng tiền gửi ban đầu được gửi tại một ngân hàng đầu tiên thành một khoản tiền lớn gấp nhiều lần thông qua thanh toán và tín dụng tại nhiều ngân hàng tiếp theo. Các bút tệ tạo nên nguồn vốn thúc đẩy kinh tế phát triển. Tuy nhiên mức cung tiền tệ có liên quan chặt chẽ với việc dự trữ bắt buộc tại ngân hàng Trung ương, nếu không sẽ gây ra tai hoạ lớn, khó kiểm soát. Từ ba chức năng cơ bản trên cho thấy được vai trò to lớn của các NHTM trong nền kinh tế. Sự phát triển của hệ thống NHTM giúp đẩy nhanh quá trình thanh toán, tạo nên sự tiện lợi và giảm chi phí khi giao dịch, hình thành môi trường thuận lợi cho quá trình hình thành và lưu chuyển vốn trong nền kinh tế. Ngân hàng Thương mại còn là bộ máy tạo tiền, nó có vai trò quan trọng thực thi các chính sách tiền tệ, là một công cụ tham gia vào hoạt động điều tiết vĩ mô dưới sự tác động và định hướng của Ngân hàng Trung ương cùng các chính sách của Nhà nước. 1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn Là hoạt động cơ bản, khởi đầu cho các hoạt động khác của NHTM được diễn ra. Các NHTM bản chất chính là tổ chức trung gian về tài chính, hoạt động không phải bằng 100% nguồn vốn chủ sở hữu. Để có được nguồn vốn cho hoạt
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Quản lý và khai thác Hầm đường bộ Hải Vân
87 p | 10 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại Công ty cổ phần truyền hình cáp sông Thu
113 p | 9 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ
110 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối trên thị trường trong nước của Công ty Cổ phần Vinatex Đà Nẵng
120 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và dịch vụ tài chính Đà Nẵng
115 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Dược TW3
106 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ứng dụng mô hình IDIC nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng cá nhân tại BIDV chi nhánh Đà Nẵng
105 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thu hút khách du lịch tàu biển đến Đà Nẵng của Công ty Lữ Hành Vitours
158 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang
118 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đào tạo nhân viên kinh doanh tại Công ty Điện lực Kiên Giang
128 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quả trị rủi ro trong hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
112 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ biên tập sách lý luận chính trị, pháp luật của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật
88 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cán bộ nhân viên tại BIDV Quảng Nam
112 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thu hút và duy trì nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Mabuchi Motor Đà Nẵng
114 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
116 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty Dịch vụ Mobifone khu vực 3
126 p | 4 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại CÔng ty Cổ phần Kiến trúc - Nội thất L&W
105 p | 5 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Tập đoàn TH
130 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn