Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Thực trạng thu hút FDI vào lĩnh vực dịch vụ bán lẻ tại Việt Nam và giải pháp
lượt xem 9
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu là khi thực hiện bài luận văn này, tôi xác địch mục tiêu của mình là đề xuất một số giải pháp chủ yếu đối với thu hút FDI đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ bản lẻ trong thời gian 2017 – 2022. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Thực trạng thu hút FDI vào lĩnh vực dịch vụ bán lẻ tại Việt Nam và giải pháp
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC DỊCH VỤ BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại PHẠM THỊ THANH HOA HÀ NỘI - 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC DỊCH VỤ BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại Mã số: 8340121 HỌ TÊN HỌC VIÊN: PHẠM THỊ THANH HOA NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. VŨ THỊ KIM OANH HÀ NỘI - 2018
- MỤC LỤC CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ FDI VÀ THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC DỊCH VỤ BÁN LẺ .................................................................................................... 5 1.1. Một số vấn đề cơ bản của FDI .................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm FDI ............................................................................................... 5 1.1.2. Đặc điểm FDI ................................................................................................. 6 1.1.3. Các hình thức FDI .......................................................................................... 7 1.2. Vai trò và đặc điểm của FDI vào lĩnh vực dịch vụ bán lẻ ........................ 9 1.2.1. Khái quát về lĩnh vực dịch vụ bán lẻ ............................................................. 9 1.2.2. Vai trò của FDI trong sự phát triển của lĩnh vực dịch vụ bán lẻ.................. 12 1.2.3. Đặc trưng của FDI vào lĩnh vực dịch vụ bán lẻ ........................................... 14 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI vào lĩnh vực dịch vụ bán lẻ . 15 1.3.1. Khung chính sách ......................................................................................... 15 1.3.2. Các yếu tố kinh tế......................................................................................... 18 1.3.3. Các nhân tố tạo thuận lợi cho kinh doanh .................................................... 20 1.4. Các tiêu chí đánh giá thu hút FDI vào lĩnh vực dịch vụ bán lẻ ............. 22 1.4.1. Quy mô vốn đăng ký .................................................................................... 22 1.4.2. Cơ cấu FDI ................................................................................................... 23 1.4.3. Đối tác đầu tư ............................................................................................... 24 1.5. Kinh nghiệm thu hút FDI vào lĩnh vực dịch vụ bán lẻ của một số nước24 1.5.1. Thái Lan ....................................................................................................... 24 1.5.2. Trung Quốc .................................................................................................. 26 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC DỊCH VỤ BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM....................................................................................... 30
- 2.1. Thực trạng lĩnh vực dịch vụ bán lẻ tại Việt Nam.................................... 30 2.1.1. Tình hình phát triển lĩnh vực dịch vụ bán lẻ tại Việt Nam từ 2007 – 2017 . 30 2.1.2. Sức hấp dẫn của lĩnh vực dịch vụ bán lẻ tại Việt Nam đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài .............................................................................................. 39 2.2. Thực trạng FDI vào lĩnh vực dịch vụ bán lẻ tại Việt Nam qua các năm 2007 – 2017 ............................................................................................................... 41 2.2.1. Cơ sở pháp lý chủ yếu của FDI vào lĩnh vực dịch vụ bán lẻ tại Việt Nam . 41 2.2.2. Quy mô FDI trong lĩnh vực phân phối bán lẻ .............................................. 49 2.2.3. Cơ cấu FDI xét theo đối tác đầu tư ............................................................. 51 2.2.4. Cơ cấu FDI xét theo hình thức kinh doanh ................................................. 53 2.2.5. Một số dự án FDI tiêu biểu .......................................................................... 55 2.3. Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào lĩnh vực dịch vụ bán lẻ tại Việt Nam qua các năm 20107 – 2017 ............................................................................. 58 2.3.1. Thuận lợi và khó khăn.................................................................................. 58 2.3.2. Kết quả đạt được .......................................................................................... 63 2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................. 67 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC DỊCH VỤ BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM ................................................................................ 71 3.1. Xu hướng phát triển lĩnh vực dịch vụ bán lẻ tại Việt Nam .................... 71 3.1.1. Hình thức cửa hàng bán hàng trực tiếp sẽ phát triển mạnh cùng với hình thức thanh toán đa dạng ............................................................................................ 71 3.1.2. Các nhà bán lẻ sẽ tiếp tục đầu tư vào Omnichannel (đa kênh) .................... 72 3.1.3. Các cửa hàng nhỏ chuyên biệt từng ngành hàng sẽ được ưa chuộng hơn ... 73 3.1.4. Các cửa hàng nhỏ chuyên biệt từng ngành hàng sẽ được ưa chuộng hơn ... 74 3.2. Cơ hội và thách thức thu hút FDI vào lĩnh vực dịch vụ tại Việt Nam .. 74
- 3.2.1. Cơ hội ........................................................................................................... 74 3.2.2. Thách thức .................................................................................................... 76 3.3. Một số giải pháp chủ yếu đối với thu hút FDI vào lĩnh vực dịch vụ bán lẻ tại Việt Nam ......................................................................................................... 77 3.3.1. Giải pháp về phía nhà nước ......................................................................... 78 3.3.2. Giải pháp về phía doanh nghiệp................................................................... 80
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Luận văn là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này Học viên Phạm Thị Thanh Hoa
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới giáo viên hướng dẫn cô giáo PGS,TS. Vũ Thị Kim Oanh đã chỉ bảo em trong suốt thời gian hoàn thành luận văn. Nhờ sự chỉ bảo nhiệt tình và tận tâm của cô, em không những có thể hoàn thành luận văn mà còn có thể hoàn thiện thêm về hiểu biết của mình trong lĩnh vực đầu tư. Em xin chân thành cảm ơn! Học viên Phạm Thị Thanh Hoa
- DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 1. Doanh thu bán lẻ qua các năm 2007 – 2017 ................................................34 Bảng 2. Doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ qua các năm 2007 – 2017 ..............36 Bảng 3. Hệ thống bán lẻ tại Việt Nam qua các năm 2007 – 2017 ............................38 Biểu đồ 2. Doanh thu bán lẻ qua các năm 2007 - 2017 ............................................35 Biểu đồ 3. Doanh thu bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá thực tế phân theo ngành kinh doanh năm 2017 .................................................................37 Biểu đồ 4. Hệ thống bán lẻ tại Việt Nam qua các năm 2007 – 2017 ........................38 Biểu đồ 5. Tổng vốn đăng ký mới, tăng thêm giai đoạn 2014 – 2017 ......................50 Biểu đồ 6. Thị phần FDI qua các hình thức bản lẻ năm 2017 ..................................55
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Nguồn vốn FDI có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Từ một nền kinh tế còn non yếu sau chiến tranh, bị cấm vận, với nguồn nhân lực chất lượng thấp, cơ sở hạ tầng hầu như đã bị tàn phá hết trong chiến tranh, lương thực và hàng tiêu dùng hàng ngày phải thực hiện theo chế độ cấp phát và phân phối... đến này, với sự đóng góp trực tiếp và gián tiếp của nguồn vốn FDI sự yếu kém đó hầu như đã được khắc phục hoàn toàn, và nền kinh tế với chất lượng cao về công nghệ, kinh nghiệm quản lý đang đòi hỏi được tiếp tục hoàn thiện, và phát triển tốt hơn trong thời gian tới. Nguồn vốn này đã giúp Việt Nam chuyển đổi được nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp sang hướng CNH - HĐH với năng lực sản xuất cao hơn, tạo ra được nhiều ngành nghề và sản phẩm công nghiệp mới, nhiều khu công nghiệp qui mô lớn, hiện đại ra đời, tạo ra công ăn việc làm trực tiếp và gián tiếp cho hàng triệu lao động; đóng góp cho ngân sách nhà nước tăng đều qua các năm. Nguồn vốn này cũng đã giúp Việt Nam tăng trưởng xuất khẩu và đẩy nhanh quá trình hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới, tăng cường vị thế, tạo dựng hình ảnh một Việt Nam năng động, phát triển, và công lý trước cộng đồng thế giới... FDI còn có tác động gián tiếp kéo theo sự phát triển của nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Đến nay đã có nhiều doanh nghiệp Việt Nam với hàng hóa và dịch vụ có giá trị được thị trường khu vực và thế giới biết đến và tin dùng. Tuy nhiên, đến bây giờ, mỗi chúng ta đều không thể quên được việc xả thải ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường của dự án thép Formosa, hay việc xin ý kiến trung ương về thu hồi dự án thép Guang Lian (Khu kinh tế Dung Quất) sau 10 năm ngày cấp phép đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi... Đó là những minh chứng cụ thể nhất trong thất bại của việc thu hút và quản lí vốn FDI. Sau 30 năm thu hút vốn FDI (1987- 2017), Việt Nam được coi là một điểm sáng thu hút vốn FDI. Và việc nhìn lại thành công và thất bại để xác định các bước
- 2 đi tiếp đối với FDI trong giai đoạn tới là cần thiết, bởi đất nước đang đứng trước những thuận lợi, thách thức mới, đòi hỏi phải có những điều chỉnh nhất định về quản trị đối với hoạt động thu hút và sử dụng FDI để phát triển một nền kinh tế mạnh, tự cường trong hội nhập kinh tế quốc tế. Để làm tốt điều đó thì chúng ta cần phải tập trung vào từng lĩnh vực kinh tế đưa ra những chiến lược kinh tế khác nhau, phù hợp với từng vùng, từng giai đoạn. Và lĩnh vực dịch vụ bán lẻ được coi là huyết mạch của nền kinh tế bởi nó là khâu quan trọng liên quan đến cả sản xuất và tiêu dùng. Doanh nghiệp có thể đưa sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng hay không, một sản phẩm có thể đáp ứng tốt được yêu cầu của người sử dụng, đứng vững trên thị trường hay không, người bản lẻ giữ vai trò thiết yếu trong mắt xích ấy. Dưới tác động của nguồn vốn FDI, lĩnh vực dịch vụ bản lẻ tại Việt Nam đang trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Nền kinh tế thay đổi, môi trường, xã hội thay đổi, và bản thân các doanh nghiệp bán lẻ trong và ngoài nước cũng đang có những bước chuyển mình lớn để bắt kịp với xu hướng phát triển của thế giới. Vậy lĩnh vực dịch vụ bán lẻ tại Việt Nam làm thế nào để đối mặt với vấn đề thu hút FDI? Trước câu hỏi này, tôi chọn đề tài “Thực trạng thu hút FDI vào lĩnh vực dịch vụ bán lẻ tại Việt Nam và giải pháp” là đề tài luận văn. 2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Luận văn tập trung nghiên cứu thu hút FDI vào lĩnh vực dịch vụ bản lẻ tại Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2017 và đưa ra giải pháp đối với thu hút dòng vốn FDI trong giai đoạn 2017 – 2022. 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Khi thực hiện bài luận văn này, tôi xác địch mục tiêu của mình là đề xuất một số giải pháp chủ yếu đối với thu hút FDI đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ bản lẻ trong thời gian 2017 – 2022. 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Để hoàn thành được mục tiêu nêu trên, bài luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- 3 Hệ thống hóa các nội dung cơ bản liên quan đến FDI và thu hút FDI vào lĩnh vực dịch vụ bán lẻ. Phân tích thực trạng thu hút FDI vào lĩnh vực dich vụ bán lẻ tại Việt Nam, và đánh giá thuận lợi khó khăn, kết kết quả đạt và những hạn chế còn tồn tại. Dự đoán xu hướng phát triển của lĩnh vự dịch vụ bán lẻ tại Việt Nam trong thời gian tới, Từ đó bài luận văn sẽ đề xuất các giải pháp đáp ứng được với những khó khăn trong tương lai và thu hút FDI đầu tư vào Việt Nam. 5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu về thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam nói chung và lĩnh vực dịch vụ bản lẻ tại Việt Nam nói riêng, cũng như tác động của nó đến sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam đã được nhiều tổ chức và học giả thực hiện. Có thể kể đến như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Triển vọng thể giới và thực tiễn Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hồng Sơn, Những vấn đề kinh tế thế giới; 2006/Số 6. 3- 12. Tác giả đã phân tích triển vọng của dòng vốn FDI trên thế giới và khu vực (2005-2008) cũng như những đặc điểm cơ bản của dòng vốn FDI vào Việt Nam trong giai đoạn 2001-2005, từ đó đưa ra một số kiến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả của việc thu hút dòng vốn FDI trong thời gian tới. Phùng Xuân Hạ với sách chuyên khảo “Điều chỉnh chính sách đầu tư FDI ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”. Tác giả đã đưa ra một số vấn đề lý luận về chính sách FDI, kinh nghiệm quốc tế về điều chỉnh chính sách FDI, phân tích thực trạng điều chỉnh chính sách FDI ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trên cơ sở đó đưa ra những khuyến nghị và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh chính sách FDI của Việt Nam trong giai đoạn hậu WTO. Bùi Thị Mai Hương với đề tài “Làn sóng đầu tư nước ngoài vào thị trường bán lẻ Việt Nam và giải pháp cho hệ thống bán lẻ nội địa”, tác giả đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn FDI của thị trường bán lẻ trong một
- 4 nền kinh tế, đánh giá thực trạng thị trường bán lẻ Việt Nam, từ đó đề xuất 3 nhóm giải pháp nhằm phát triển hệ thống bán lẻ Việt Nam. TS. Ngô Tuấn Anh, Khoa kinh tế học đại học kinh tế quốc dân có bài viết “Các doanh nghiệp nội địa ngành bán lẻ Việt Nam với những thách thức mới trước bối cảnh hội nhập” đã đánh giá những cơ hội và khó khăn đối với các doanh nghiệp ngành bán lẻ Việt Nam gặp phải từ các FTA, từ đó giúp chính phủ, các doanh nghiệp bán lẻ có những điều chỉnh phù hợp để tận dụng được những cơ hội, ngăn ngừa rủi ro bởi các FTA. Ngoài ra có thể đề cập đến một số nghiên cứu như: Các giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Lê Thế Giới/ TC Kinh tế và phát triển; 2004/ Số 86.8-10 Tác động dòng vốn FDI đến tổng mức bán lẻ và hàng hóa dịch vụ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Phạm Duy Linh/ TC Phát triển và hội nhập; 2015/ Số 25(35).84-90. … Những nghiên cứu trên tác giả đã đề cập tới những vấn đề như: lý luận về vốn FDI, phân tích thực trạng vốn FDI ở Việt Nam, lĩnh vực kinh tế, biện pháp thu hút nguồn vốn này. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực dịch vụ bán lẻ tại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2017, và giải pháp cho những hạn chế còn tồn tại trong giai đoạn tiếp theo, vì vậy, tôi muốn đi sâu nghiên cứu vấn đề này. 6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 03 chương bao gồm: Chương 1: Tổng quan về FDI và thu hút FDI vào lĩnh vực dịch vụ bán lẻ Chương 2: Thực trạng thu hút FDI vào lĩnh vực dịch vụ bán lẻ tại Việt Nam Chương 3: Giải pháp đối với thu hút FDI vào lĩnh vực dịch vụ bán lẻ tại Việt Nam
- 5 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ FDI VÀ THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC DỊCH VỤ BÁN LẺ 1.1. Một số vấn đề cơ bản của FDI 1.1.1. Khái niệm FDI Các quan điểm và định nghĩa về FDI được đưa ra tùy góc độ nhìn nhận của các nhà kinh tế nên rất phong phú và đa dạng. Đến nay định nghĩa mà nhiều nước và các tổ chức hay dùng nhất là định nghĩa của tổ chức Tiền tệ Thế giới (IMF) như sau: “Một khoản đầu tư với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác” (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, 2010, trang 3) Theo Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD), luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực tiếp hoặc thông qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà nhà đẩu tư trực tiếp nước ngoài nhận từ doanh nghiệp FDI. FDI gồm có ba bộ phận: Vốn cổ phần, thu nhập tái đầu tư và các khoản vay trong nội bộ công ty (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, 2010, trang 3) Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở nước khác (nước nhận đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn các trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay gọi là “công ty mẹ” và các tài sản gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty” (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, 2010, trang 3) Theo Luật đầu tư nước ngoài của Liên bang Nga ngày 04/07/1991: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là tất cả các hình thức giá trị tài sản và những giá trị tinh thần mà người đầu tư nước ngoài đầu tư vào các đối tượng của sản xuất kinh doanh
- 6 và các hoạt động khác nhằm mục đích thu lợi nhuận ở các nước sở tại” ( Trần Văn Nam, 2005, trang 7). Luật đầu tư năm 2005 của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không đưa ra định nghĩa về FDI, nhưng có quy định: “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư tự bỏ vốn và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”; và “Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam”. Do đó, có thể hiểu FDI trên tinh thần của Luật đầu tư tại Việt Nam: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam và tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó. Mặc dù được diễn đạt theo những cách thức khác nhau nhưng tựu chung lại FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào quốc gia ấy để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia này, với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của mình. 1.1.2. Đặc điểm FDI Đối với các nhà đầu tư, đặc điểm chủ yếu của đầu tư trực tiếp nước ngoài là quyết định đầu tư và kinh doanh của chính bản thân nhà đầu tư. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư của mình. Do đó họ phải tìm hiểu các điều kiện moi trường và dự kiến lỗ lãi trước khi tiến hành, chỉ khi chắc chắn hoạt động kinh doanh tại nước nhận đầu tư sẽ cho kết quả tốt nhà đầu tư nước ngoài mới thực hiện. Vì vậy, FDI thường mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, tính khả thi và hiệu quả kinh tế nghiêng về bên nào hơn, nhà đầu tư hay nước nhận đầu tư, phụ thuộc vào lĩnh vực đầu tư. Tùy vào hình thức chủ thể được thành lập theo giấy phép đầu tư, nhà đầu tư phía nước ngoài có thể trực tiếp điều hành toàn bộ hoặc tham gia điều hành các hoạt động của doanh nghiệp FDI. Đặc điểm này cho thấy rõ sự khác nhau giữa đầu trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài. Bởi trong hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài, phía nước ngoài đầu tư bằng cách mua cổ phần của các công ty tại nước
- 7 nhận đầu tư với tỷ lệ nhất định nhằm mục đích thu lợi nhuận mà không tham gia trực tiếp điều hành quản lý doanh nghiệp. Nguồn vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài bao gồm vốn đầu tư ban đầu hay vốn pháp định, vốn vay của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động và vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Với nước nhận đầu tư, tùy thuộc vào mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển các ngành cũng như các hiệp định, cam kết quốc tế đã tham gia, sẽ cho phép nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Cùng hỗ trợ phát triển chính thức – ODA, ngày nay các quốc gia đều chú trọng thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI bởi nguồn vốn này không gắn nước nhận đầu tư với bất cứ ràng buộc về mặt chính trị, cũng như không để lại gánh nặng nợ nần cho các thế hệ sau như hình thức ODA. Một đặc điểm nổi bật của FDI và khác với đầu tư gián tiếp nước ngoài là thông qua chuyển giao công nghệ, nước chủ nhà có thể có được công nghệ tiên tiến của nước ngoài. Những nhà quản lý của nước chủ nhà cũng có cơ hội để học hỏi kinh nghiệm quản lý hiện đại khi được làm việc cùng với đội ngũ những nhà quản lý nước ngoài. 1.1.3. Các hình thức FDI 1.1.3.1. Các hình thức FDI phân theo hình thức đầu tư Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Đây là một văn bản được ký kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước (nước nhận đầu tư) để tiến hành một hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và phân phối kết quả kinh doanh mà không thành lập một công ty, xí nghiệp hay không ra đời một tư cách pháp nhân mới nào. Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh: Xí nghiệp hay công ty liên doanh được thành lập giữa một bên là một thành viên của nước nhận đầu tư và một bên là các chủ đầu tư ở nước khác tham gia, mooyj xí nghiệp liên doanh có thể gồm hai hoặc nhiều bên tham gia liên doanh.
- 8 Hình thức công ty hay xí nghiệp 100% vốn từ nước ngoài: Đây là hình thức các công ty hay xí nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữa của tổ chức cá nhân nước ngoài và do bên nước ngoài tự thành lập, tự quản lí và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Các hình thức khác: Đầu tư vào các khu chế xuất, khu phát triển kinh tế, thực hiện những hợp đồng xây dựng – vận hành – chuyển giao (BOT). Những dự án BOT thường được chính phủ các nước đang phát triển tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hiện việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế. 1.1.3.2. Các hình thức FDI phân theo bản chất đầu tư Đầu tư phương tiện hoạt động: Đây là hình thức FDI trong đó một công ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầy tư. Hình thức này làm tăng khổi lượng đầu vào. Mua lại và sáp nhập: Là hình thức FDI trong đo hai hay nhiều doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng vốn đầu tư vào. 1.1.3.3. Các hình thức FDI phân theo tính chất dòng vốn Vốn chứng khoán: Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý của công ty. Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm. Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty con cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhâu vay vốn để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
- 9 1.1.3.4. Các hình thức FDI phân theo động cơ của nhà đầu tư Vốn tìm kiếm tài nguyên: Đây là các dòng vốn nhắm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ thuật dồi dào. Nguồn vốn này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp nhận (điểm du lịch nổi tiếng) hay các tài sản trí tuệ... Vốn tìm kiếm hiệu quả: Đây là vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tổ sản xuất như điện, nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi... Vốn tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngoài ra hình thức đầu tư này còn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào thị trường khu vực toàn cầu. 1.2. Vai trò và đặc điểm của FDI vào lĩnh vực dịch vụ bán lẻ 1.2.1. Khái quát về lĩnh vực dịch vụ bán lẻ 1.2.1.1. Định nghĩa và đặc điểm lĩnh vực dịch vụ bán lẻ Bán lẻ là hoạt động ra đời từ rất lâu của con người, do đó có nhiều định nghĩa khác nhau được đưa ra. Sau đây là một số định nghĩa được thừa nhận và sử dụng rộng rãi: Theo định nghĩa của Philip Kotler trong cuốn “Quản trị Marketing”: Bán lẻ là mọi hoạt động nhằm bán hàng hóa hay dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng cho cá nhân, không mang tính thương mại. Bất kỳ một tổ chức nào làm công việc này cũng là một tổ chức bán lẻ, bất kể hàng hóa hay dịch vụ đó được bán như thế nào (bán trực tiếp, qua bưu điện, qua điện thoại, hay qua máy bán hàng tự động) và ở đâu (trong cửa hàng, trên đường phố hay tại nhà người tiêu dùng).
- 10 Theo khoản 8, điều 3, Nghị định 23/2007/NĐ-CP ban hành ngày 12/2/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định: Bán lẻ là hoạt động bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Hoạt động này làm thay đổi giá trị hàng hóa từ hàng sang tiền nhằm mục đích thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng và thực hiện hiệu quả trong quá trình bán hàng. Trong văn bản giải thích của mình đối với Danh sách phân loại sản phẩm (CPC), Ban Thống kê của Liên Hợp Quốc đưa ra định nghĩa: Các dịch vụ bán lẻ là bán hàng hóa cho người tiêu dùng cá nhân hay hộ gia đình bao gồm các dịch vụ kèm theo việc bán các hàng hóa đó. Từ những định nghĩa trên, có thể hiểu được rằng: Hoạt động bán lẻ là hoạt động kinh doanh bằng cách mùa số lượng lớn hàng hóa từ nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hoặc nhà bán sỉ rồi chia nhỏ và bán cho người tiêu dùng nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc tiêu dùng, bằng bất kì một hình thức nào như bán hàng trực tiếp, bán hàng qua điện thoại, máy bán hàng tự động, bán hàng trực tuyến... Từ đây, ta rút ra một số đặc điểm đặc trưng của hoạt động bán lẻ như sau: Hàng hóa được mua với mục đích tiêu dùng, không mang tính thương mại, do đó hàng hóa đã được trao đổi không còn cơ hội để quay lại thị trường Khách hàng chủ động và độc lập trong quyết định mua hàng. Thông thường đối với hoạt động bán lẻ, người bán không có quá trình thăm dò nhu cầu trước khi tiếp xúc với người tiêu dùng. Khách hàng có khả năng tài chính, có động cơ mau hàng cụ thể và có quyết định tương đối độc lập. Hàng hóa đa dạng phong phú: Phần lớn các nơi bán lẻ cung cấp nhiều loại hàng hóa khác nhau, vừa đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, vừa tăng cường hiệu quả kinh doanh. Trong các cửa hàng chuyên doanh, tùy theo từng chủng loại sản phẩm, nhà sản xuất còn đa dạng hóa thành nhiều mặt hàng có kích cỡ, chất lượng, màu sắc, kiểu dáng... khác nhau để phù hợp nhiều sự lựa chọn khác nhau của khách hàng.
- 11 1.2.1.2. Vai trò của dịch vụ bán lẻ trong nền kinh tế a. Lĩnh vực dịch vụ bán lẻ có vai trò điều tiết hàng hóa Nếu như sản xuất là gốc rễ, cung cấp hàng hóa vật phẩm cho nền kinh tế thì hệ thống phân phối chính là huyết mạch của nền kinh tế ấy. Dịch vụ phân phối đứng vị trí cuối cùng trong hệ thống nên nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa với cơ cấu kinh tế chuyển dần từ công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ sang dịch vụ – công nghiệp – nông nghiệp. Dịch vụ bán lẻ là một bộ phận nằm trong lĩnh vực dịch vụ phân phối của ngành dịch vụ thương mại, là khâu trung gian, điều tiết hàng hóa từ nơi sản xuất tới người tiêu dùng. Nhà bán lẻ sẽ trực tiếp nhận hàng hóa từ nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, hoặc nhà bán sỉ rồi chuyển tới người tiêu dùng. Nhà bán lẻ là mắt xích cuối cùng trong chuỗi giá trị. Nó điều tiết hàng hóa ở tất cả các vùng miền từ thành phố, nông thôn, vùng sâu vùng xa bất kể nơi đâu có nhu cầu, đảm bảo cung cấp hàng hóa công bằng cho mọi người dân trên khắp các vùng trên cả nước. Vai trò của nhà bán lẻ là cực kỳ quan trọng bởi vì chính ngay tại điểm bán lẻ người tiêu dùng có cơ hội chọn mua sản phẩm và thương hiệu mà mình ưa chuộng. Người bán lẻ là người am hiểu nhất nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời người bán lẻ cũng chính là người nắm bắt được sát thực nhất những thay đổi trong xu hướng tiêu dùng của khách hàng. b. Doanh thu lĩnh vực dịch vụ bán lẻ là công cụ phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh và mức sông của dân cư trong xã hội Nhìn vào tổng mức luân chuyển hàng hóa bán lẻ, tỷ lệ các kênh phân phối,... ta có thể xác định được mức độ phát triển của nền kinh tế quốc dân, xu hướng phát triển của nề kinh tế trong tương lai. Có thể nói, sự phát triển của lĩnh vực dịch vụ bán lẻ phản ánh bộ mặt của toàn bộ nền kinh tế, do nó liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của người dân.
- 12 Quá trình chuyển dịch hàng hóa tới tay người tiêu dùng thông qua dịch vụ bán lẻ luôn gắn liền với nhu cầu thực tế của thị trường cả về sản phẩm, thời gian và không gian nên có thể chuyển tải những thông tin cần thiết về nhu cầu thị trường cho những người sản xuất và người cung ứng hàng hóa để điều chỉnh theo những điều kiện của thị trường, vì thế tạo lập những cầu nối để dẫn dắt người sản xuất định hướng vào nhu cầu thị trường, thúc đẩy phương thức kinh doanh theo nhu cầu của nền kinh tế thị trường, trên cơ sở đó mà tăng cường thương mại hóa và phát triển thị trường cho những sản phẩm có lợi thế, cũng như mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế đất nước. Mục đích của sản xuất hàng hóa là để bán, để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Hàng hóa muốn đến tay người tiêu dùng đều phải thông người bán lẻ. Vì vậy, một khi lĩnh vực bán lẻ còn hoạt động thì sản xuất, kinh doanh mới tồn tại và phát triển được. c. Lĩnh vực dịch vụ bán lẻ giữ vai trò quan trọng trong quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội Dịch vụ bán lẻ là trung gian nối sản xuất và tiêu dùng. Thị trường bán lẻ sẽ là nơi quyết định khâu sản xuất nên sản xuất theo những mặt hàng nào, với chủng loại và mẫu mã ra sao. Chính những động thái, thay đổi trên thị trường bán lẻ sẽ buộc các nhà sản xuất phải tính toán kế hoạch và phương thức kinh doanh sao cho phù hợp nhất, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Còn đối với tiêu dùng, chính cách thức kinh doanh, phân phối hàng hóa của các doanh nghiệp bán lẻ sẽ tác động đến cách thức mua sắm của người tiêu dùng. Khách hàng sẽ bị chi phối bởi những thông tin về hàng hóa, dịch vụ mà các nhà bán lẻ đưa qua. 1.2.2. Vai trò của FDI trong sự phát triển của lĩnh vực dịch vụ bán lẻ Bán lẻ là một trong những ngành công nghiệp tư nhân lớn nhất thế giới. Sự tự do hóa trong FDI đã gây ra một sự tái cơ cấu lớn trong lĩnh vực dịch vụ bán lẻ. Hợp tác, đầu tư quốc tế đã mang lại nhiều lợi ích lớn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Quản lý và khai thác Hầm đường bộ Hải Vân
87 p | 10 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại Công ty cổ phần truyền hình cáp sông Thu
113 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ
110 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối trên thị trường trong nước của Công ty Cổ phần Vinatex Đà Nẵng
120 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Dược TW3
106 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ứng dụng mô hình IDIC nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng cá nhân tại BIDV chi nhánh Đà Nẵng
105 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thu hút khách du lịch tàu biển đến Đà Nẵng của Công ty Lữ Hành Vitours
158 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và dịch vụ tài chính Đà Nẵng
115 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang
118 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đào tạo nhân viên kinh doanh tại Công ty Điện lực Kiên Giang
128 p | 2 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quả trị rủi ro trong hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
112 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ biên tập sách lý luận chính trị, pháp luật của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật
88 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cán bộ nhân viên tại BIDV Quảng Nam
112 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thu hút và duy trì nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Mabuchi Motor Đà Nẵng
114 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
116 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty Dịch vụ Mobifone khu vực 3
126 p | 4 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại CÔng ty Cổ phần Kiến trúc - Nội thất L&W
105 p | 5 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Tập đoàn TH
130 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn