intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tổ chức công tác Kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

17
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được triển khai nghiên cứu nhằm mục tiêu xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế. Mô hình sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho các cấp quản trị để đưa ra các quyết định. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tổ chức công tác Kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG ---------- LUẬN VĂN THẠC SỸ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐỒNG THUẬN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐIỀU HÀNH CAO CẤP- eMBA PHAN HỒNG SƠN Thành phố Hồ Chí Minh- năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG ---------- LUẬN VĂN THẠC SỸ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐỒNG THUẬN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐIỀU HÀNH CAO CẤP- eMBA Mã số: 8340101 Họ và tên học viên: PHAN HỒNG SƠN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS ĐÀO THỊ THU GIANG Thành phố Hồ Chí Minh- năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung đề tài “Tổ chức công tác Kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận” là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của: PGS,TS. Đào Thị Thu Giang. Các số liệu điều tra và kết quả có đƣợc trong luận văn đƣợc thực hiện nghiêm túc và trung thực. Tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên. Tp. HCM, ngày……. tháng ……. năm 2019 Tác giả luận văn Phan Hồng Sơn
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................... MỤC LỤC ................................................................................................................................... DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1 CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP .................. 9 1.1 Tổng quan về tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng . 9 1.1.1 Khái niệm, bản chất kế toán quản trị. ................................................................. 9 1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị trong doanh nghiệp. ............................................ 12 1.1.3 Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng............... 14 1.1.3.1 Quan điểm về tổ chức công tác kế toán quản trị trong doanh nghiệp xây dựng.... 14 1.1.3.2 Yêu cầu và nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng. .................................................................................................................... 15 1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng. .................................................................................................................... 16 1.3 Nội dung tổ chức công tác KTQT trong các doanh nghiệp xây dựng.......................... 18 1.3.1 Tổ chức bộ phận kế toán quản trị trong bộ máy kế toán. ............................... 19 1.3.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong doanh nghiệp xây dựng.......... 22 1.3.2.1 Tổ chức xây dựng hệ thống định mức chi phí và hệ thống dự toán ngân sách kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng........................................................................... 22 1.3.2.2 Tổ chức thu nhận thông tin ban đầu về kế toán quản trị. ...................... 26 1.3.2.3 Tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán quản trị strong doanh nghiệp xây dựng. ............................................................................................................ 27 1.3.2.4 Tổ chức lập báo cáo kế toán quản trị, phân tích thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng. ............................................................................. 38 CHƢƠNG II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐỒNG THUẬN ..................................................... 41
  5. 2.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận. ...................................................................................................................................... 41 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận. ................................................................................................................................ 41 2.1.2 Đặc điểm lĩnh vực sản xuất kinh doanh. ........................................................... 42 2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty. ..................... 43 2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận. ...................................................................................................................................... 45 2.2.1 Thực trạng tổ chức bộ phận kế toán quản trị trong bộ máy kế toán. ............. 45 2.2.2 Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận. ......................................................................................................... 45 2.2.2.1 Tổ chức hệ thống định mức chi phí và hệ thống dự toán ngân sách..... 45 2.2.2.2 Tổ chức thu nhận thông tin ban đầu. ..................................................... 47 2.2.2.3 Tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán quản trị. ................... 48 2.2.2.4 Tổ chức lập báo cáo, phân tích và cung cấp thông tin kế toán quản trị. . 56 2.3 Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận. .................................................................................................................. 57 2.3.1 Ƣu điểm. ............................................................................................................... 57 2.3.2 Nhƣợc điểm. ......................................................................................................... 58 2.3.3 Nguyên nhân của những vấn đề tồn tại. ............................................................ 64 CHƢƠNG III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐỒNG THUẬN ................................................................................ 66 3.1 Mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận. 66 3.2 Những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận. ........................................................................... 67 3.3 Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận. .................................................................................................................. 69 3.3.1 Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị trong bộ máy kế toán. ............ 69
  6. 3.3.2 Hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận .................................................................................................................... 72 3.3.2.1 Hoàn thiện tổ chức xây dựng hệ thống định mức chi phí và hệ thống dự toán ngân sách. ........................................................................................................................ 72 3.3.2.2 Hoàn thiện tổ chức thu nhận thông tin ban đầu. ................................... 76 3.3.2.3 Hoàn thiện tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán quản trị. ... 80 3.3.2.4 Tổ chức lập báo cáo kế toán quản trị, phân tích thông tin kế toán quản trị trong doanh nghiệp. ........................................................................................................... 87 3.4 Điều kiện cơ bản để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận. ................................................................................................ 91 3.4.1 Đối với nhà nƣớc và các cơ quan chức năng. .................................................. 91 3.4.2 Đối với Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận. .......................................... 92 KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 107
  7. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Tên danh mục sơ đồ bảng biểu Trang Sơ đồ 1.1: Các chức năng cơ bản của quản lý 5 Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa chức năng quản lý với quá trình KTQT 6 Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản trị kết hợp 15 Sơ đồ 1.4: Mô hình tổ chức bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản trị tách biệt 16 Sơ đồ 1.5: Mô hình tổ chức bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản trị hỗn hợp 16 Sơ đồ 1.6: Dự toán sản xuất kinh doanh 20 Sơ đồ 1.7: Trình tự lập dự toán từ trên xuống 21 Sơ đồ 1.8: Trình tự lập dự toán từ dƣới lên 22 Sơ đồ 1.9: Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động 30 Bảng 2.1: Đặc điểm lĩnh vực sản xuất kinh doanh 42 Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận 43 Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản trị kết hợp 74 Sơ đồ 3.2: Quy trình tổ chức thu thập thông tin tƣơng lai 83
  8. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh BHXH Bảo hiểm xã hội BTC Bộ tài chính BXD Bộ Xây dựng CBCNV Cán bộ công nhân viên CHXHCN Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa CP Cổ phần CPSX Chi phí sản xuất CPTPP Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dƣơng DN Doanh nghiệp DNXD Doanh nghiệp xây dựng KQKD Kết quả kinh doanh KTQT Kế toán quản trị KTTC Kế toán tài chính NCTT Nhân công trực tiếp NVL Nguyên vật liệu NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp ODA Official Development Assistance QĐ Quyết định SXC Sản xuất chung TSCĐ Tài sản cố định TT Thông tƣ VPĐD Văn phòng đại diện WB World Bank WTO Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình hội nhập và xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác phục vụ cho việc điều hành, quản lý và ra các quyết định sản xuất kinh doanh. Kế toán với chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính của một đơn vị, một tổ chức ngày càng giữ vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế của các đơn vị và có ý nghĩa quan trọng cho mọi đối tƣợng có nhu cầu sử dụng thông tin tuỳ theo mục đích khác nhau. Xuất phát từ yêu cầu và tính chất của thông tin cung cấp, thông tin kế toán đƣợc chia thành thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị. Thông tin kế toán tài chính chủ yếu cung cấp cho các đối tƣợng bên ngoài đơn vị sử dụng để ra các quyết định hữu ích tuỳ từng đối tƣợng, còn thông tin kế toán quản trị chỉ cung cấp cho các nhà quản trị nội bộ đơn vị để ra quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán quản trị mới đƣợc phát triển trong giai đoạn gần đây nhƣng đã thực sự trở thành một công cụ khoa học giúp nhà quản trị trong công tác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của đơn vị. Ở Việt Nam, kế toán quản trị còn khá mới mẻ, các doanh nghiệp mới chỉ có hệ thống kế toán tài chính hoàn chỉnh, còn hệ thống kế toán quản trị phục vụ cho công tác quản lý và ra quyết định hầu nhƣ chƣa có. Đồng thời, việc triển khai ứng dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp vào hoạt động quản lý chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Hơn nữa, về mặt luật pháp, Nhà nƣớc ta mới chỉ ban hành những văn bản pháp quy, chế độ hƣớng dẫn về hệ thống kế toán tài chính áp dụng bắt buộc cho các doanh nghiệp, còn kế toán quản trị mới chỉ đƣợc đề cập và vận dụng không bắt buộc đối với các doanh nghiệp trong thời gian gần đây. Mặc dù vậy, kế toán quản trị vẫn đƣợc coi là một hoạt động thiết yếu trong một tổ chức để giúp lãnh đạo xem xét, đánh giá các hoạt động của tổ chức nhằm đƣa ra các quyết định đúng đắn và hiệu quả nhất.
  10. 2 Hơn nữa, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh việc quản lý tốt chi phí luôn đƣợc doanh nghiệp quan tâm và đặt lên hàng đầu. Kiểm soát và quản lý tốt chi phí là cơ sở để nhà quản trị đƣa ra các quyết định kinh doanh hợp lý, hiệu quả nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc tổ chức bộ máy kế toán quản trị là rất cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững trên thƣơng trƣờng. Ngành xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Việc triển khai và ứng dụng kế toán quản trị vào công tác quản lý tại các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Qua quá trình nghiên cứu thực tế tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Xây dựng Đồng Thuận cũng không nằm ngoài xu thế đó và công tác kế toán quản trị cũng còn bộc lộ những mặt hạn chế nhất định cần phải hoàn thiện. Việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại Công ty CP Xây dựng Đồng Thuận là cần thiết, điều đó sẽ hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý, điều hành của công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cƣờng khả năng hội nhập và cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập đang lan rộng nhƣ hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng là lĩnh vực bị ảnh huởng đầu tiên và rất nặng nề do chi phí đầu tƣ lớn mà không thu hồi đƣợc vốn, mặt khác những công trình nhận thầu hoặc chỉ định thầu cũng không có vốn để thực hiện, nhiều công trình chậm tiến độ, thiếu tính khả thi không chỉ ảnh hƣởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn gây rất nhiều khó khăn trong việc quản lý, hạch toán chi phí của các dự án đầu tƣ. Tổ chức kế toán quản trị đƣợc xem nhƣ là công cụ nhằm theo dõi, kiểm soát chặt chẽ chi phí phát sinh giúp nhà quản trị đƣa ra đƣợc những quyết định đúng đắn, thích hợp. Tuy nhiên, tổ chức kế toán quản trị ở các doanh nghiệp xây dựng (DNXD) hiện nay đang còn khá nhiều vấn đề bất cập. Chính vì vậy, việc nghiên cứu để đƣa ra các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức kế toán quản trị tại các DNXD là rất cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác kế toán quản trị cả trên phƣơng diện lý luận và thực tiễn, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: " Tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty Cổ Phần Xây dựng Đồng Thuận" nhằm góp phần vào việc nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của Công ty Cổ Phần Xây dựng Đồng Thuận và các doanh nghiệp xây lắp nói chung.
  11. 3 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu  Các công trình nghiên cứu đã công bố ở một số nước phát triển Trong nghiên cứu “Management accounting education at the Millennium”, (Michael W Maher, 2000) đã đƣa ra những luận điểm chứng minh vai trò quan trọng của việc triển khai công tác kế toán quản trị trong bối cảnh hội nhập của nền kinh tế thế giới. Nghiên cứu này chỉ ra rằng, kế toán quản trị có vai trò định hƣớng việc kiểm soát chi phí trong mỗi tổ chức. Chi phí trong mỗi tổ chức rất đa dạng và phong phú, nhƣng để kiểm soát chi phí có thể dùng các cách phân loại chi phí nhƣ: Chi phí chênh lệch. chi phí toàn bộ, chi phí trách nhiệm. Trên cơ sở phân loại chi phí, tác giả đã xác định các quy trình phân tích thông tin chi phí căn cứ vào các báo cáo phân tích chi phí, báo cáo đánh giá trách nhiệm quản lý. Từ đó tác giả đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận trong tổ chức góp phần vào công tác kiểm soát chi phí của tổ chức đó. Trong nghiên cứu này tác giả Maher đánh giá cao vai trò của toán học đối với sự phát triển của kế toán quản trị hiện đại. Tuy nhiên, nghiên cứu chƣa ứng dụng vào thực tiễn các doanh nghiệp mà mới chỉ dừng lại ở mặt lý thuyết. Trong nghiên cứu “Management accounting”, (Alkinson, Kaplan & Young, 2008) đã đề cập đến kế toán trách nhiệm gồm: Trách nhiệm thu thập thông tin, lập báo cáo và đánh giá hệ thống thông tin mang nội bộ và cung cấp cho các cấp quản lý về hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hệ thống thông tin đƣợc tập hợp để phân tích và báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh đáp ứng yêu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp. Việc đánh giá kết quả thực thiện là trách nhiệm của các bộ phận và là trách nhiệm của nhà quản lý bộ phận. Nhóm tác giả đã triển khai nghiên cứu việc phân cấp trong quản lý theo đó hệ thống thông tin và trách nhiệm của từng bộ phận cần đƣợc phân cấp. Mỗi bộ phận phải lập của bộ phận trình cấp quản trị cao hơn về các nội dung phát sinh tại bộ phận mình. Kết quả nghiên cứu đã làm rõ sự cần thiết cuả báo cáo trách nhiệm trong công tác quản trị doanh nghiệp. Các nhà quản trị cấp cao sẽ sử dụng thông tin từ những báo cáo này để đánh giá hiệu quả của từng bộ phận trong tổ chức. Tuy nhiên, nghiên cứu mới đề cập đến hệ thống báo cáo bộ phận mà báo cáo này mới chỉ là một trong những nội dung của việc xây dựng mô hình kế toán quản trị.
  12. 4 Trong nghiên cứu “Current state and prospects of cost accounting development for sugar industry enterprise” (Vvchudovets, 2013) đã đề cập đến những nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất đƣờng. Các nhân tố ảnh hƣởng sự phát triển của kế toán quản trị chi phí trong doanh bao gồm đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nguồn nhân lực và máy móc thiết bị. Tác giả cho rằng có sự khác nhau trong việc phân loại và ghi nhận chi phí sản xuất. Sự khác nhau là do đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm sản phẩm. Việc xác định chi phí và phân bổ chi phí sản xuất phụ thuộc rất lớn vào trình độ của các nhà quản trị, của các nhân viên kế toán và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào kế toán. Trên cơ sở những vấn đề lý thuyết và thực tiễn, tác giả định hƣớng giải pháp nhận diện chi phí trong mỗi công đoạn của quá trình sản xuất đƣờng. Công trình nghiên cứu đã đề cập đến kế toán quản trị chi phí bao gồm cả kế toán tài chính và kế toán quản trị chi phí. Tuy nhiên, nghiên cứu chƣa đề cập đến nhân tố nhu cầu thông tin của nhà quản trị trong các doanh nghiệp đây là nhân tố quan trọng sẽ chi phối đến nội dung của kế toán quản trị. Qua nghiên cứu các công trình đã đƣợc công bố ở một số nƣớc phát triển cho thấy sự đa dạng về cách thức tổ chức và triển khai các nội dung của kế toán quản trị. Do đó, để xây dựng và vận hành mô hình KTQT phù hợp và hiệu quả, cần nghiên cứu và vận dụng linh hoạt những kết quả nghiên cứu đã đƣợc công bố cho phù hợp với điều kiện của các doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam.  Các công trình nghiên cứu đã công bố ở trong nước Kế toán quản trị đã hình thành và phát triển ở các nƣớc tiên tiến từ những năm 1950, nhƣng nó mới xuất hiện ở Việt Nam và đã là chủ đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu, các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm. Qua nghiên cứu tổng quan các công trình khoa học đã đƣợc công bố thì có các đề tài sau: Nghiên cứu về “Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam” (Phan Văn Dƣợc, 1997) đã có bƣớc tiến trong việc nghiên cứu những nội dung cụ thể hơn và đề xuất các biện pháp ứng dụng kế toán quản trị vào thực tế của các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, những nội dung nghiên cứu này vẫn còn mang tính chất chung cho các loại hình doanh nghiệp,
  13. 5 trong khi hoạt động của các doanh nghiệp lại rất đa dạng và phong phú nên rất cần sự linh hoạt của kế toán quản trị cho phù hợp; Nghiên cứu về “Xây dựng nội dung và tổ chức kế toán quản trị cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” (Phạm Ngọc Toàn, 2010) đã hệ thống hóa và đã xây dựng những nội dung cơ bản của kế toán quản trị. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tới 95% số doanh nghiệp của Việt Nam nên đề tài nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Đề tài nghiên cứu áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhƣ hệ thống kế toán chi phí phục vụ yêu cầu của nhà quản trị, xây dựng hệ thống dự toán, xây dựng các trong tâm trách nhiệm và xây dựng nhƣng tiên chí của hệ thống thông tin thích hợp phục vụ việc ra quyết định. Nghiên cứu này cũng đã đề ra phƣơng hƣớng tổ chức công tác kế toán quản trị trong doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nghiên cứu về “Tổ chức kế toán quản trị và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam” Trần Văn Dung (2002) cho rằng kế toán quản trị là vấn đề mới ở Việt Nam nên kế toán quản trị chi phí sản xuất và kế toán giá thành của kế toán tài chính đƣợc lồng ghép vào nhau. Do đó tác giả đã đƣa ra những giải pháp để tổ chức kế toán quản trị lồng ghép trong kế toán tài chính của các doanh nghiệp sản xuất nhằm từng bƣớc đƣa kế toán quản trị vào công tác kế toán tại các doanh nghiệp. Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành là nội dung kế toán quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất. Do đó tác giả đã lựa chọn phần hành kế toán này để phối hợp với kế toán quản trị. Tuy nhiên, việc lồng ghép đó có thể trùng lặp thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị và có thể dẫn tới việc cung cấp thông tin quản trị không đƣợc kịp thời. Một công trình nghiên cứu về lĩnh vực kế toán quản trị chi phí trong lĩnh vực xây dựng giao thông với đề tài: “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8” (Nguyễn La Soa, 2016). Công trình đã hệ thống đƣợc những nội dung cơ bản về kế toán quản trị chi phí. Kết quả khảo sát thực trạng công tác kế toán quản trị ở tổng công ty xây dựng giao thông 8 và các đơn vị thành viên mới bắt đầu xây dựng và chƣa nhận đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà quản trị. Tác giả đã có những đánh giá về những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế của công tác kế toán quản trị chi phí tại tổng công ty từ đó đề xuất những định hƣớng và các giải pháp hoàn thiện. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu mới đi vào nghiên cứu những nội dung của công tác kế toán quản trị
  14. 6 chi phí. Xây dựng giao thông là một lĩnh vực hoạt động khá phức tạp và khả năng xảy ra thất thoát cao nên rất cần có một mô hình kế toán quản trị chi phí phù hợp và hiệu quả nhằm cung cấp thông tin hữu ích và kịp thời cho các nhà quản trị để ra các quyết định. Qua nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc cho thấy, đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về kế toán quản trị với nhiều đề tài khác nhau, các phạm vi khác nhau. Trong những công trình đó, các tác giả đã hệ thống hóa các nội dung cơ bản về kế toán quản trị và đề xuất phƣơng hƣớng ứng dụng kế toán quản trị vào các ngành cụ thể theo phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu của các đề tài. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị đã đƣợc công bố đều chƣa nghiên cứu sâu về xây dựng mô hình kế toán quản trị áp dụng cho các doanh nghiệp xây dựng. Xây dựng là một ngành kinh tế quan trọng trong việc xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng cho đất nƣớc và cũng là ngành đƣợc đánh giá có nhiều thất thoát trong quản lý. Do đó, việc nghiên cứu xây dựng mô hình kế toán quản trị phù hợp với các DNXD Việt Nam là một vấn đề cấp thiết hiện nay.  Những vấn đề chủ yếu luận văn sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết Luận văn đƣợc nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề sau đây: Một là, xác định rõ bản chất, vai trò và ý nghĩa của mô hình KTQT đối với quản lý hoạt động kinh doanh trong các DNXD từ góc độ chuyên ngành quản lý kinh tế. Hai là, xác định, luận giải rõ cơ cở lý luận và phƣơng pháp xây dựng mô hình KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản trị chi phí trong các DNXD. Ba là, nghiên cứu thực trạng xây dựng và sử dụng mô hình KTQT trong quản lý hoạt động kinh doanh, phân tích nguyên nhân thành công và hạn chế của hoạt động kế toán quản trị trong các DNXD Việt Nam. Bốn là, đề xuất giải pháp lựa chọn và hoàn thiện mô hình KTQT phù hợp với yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh của các DNXD Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn đƣợc triển khai nghiên cứu nhằm mục tiêu xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế. Mô hình sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho các cấp quản trị để đƣa ra các quyết định.
  15. 7 Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu tổ chức công tác KTQT tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận. Các mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức công tác KTQT trong mối liên hệ với việc xây dựng hệ thống thông tin KTQT. - Nghiên cứu và khảo sát thực trạng tổ chức công tác KTQT tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận từ đó phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác KTQT tại doanh nghiệp này. - Đề xuất các giải pháp và điều kiện để tổ chức công tác KTQT và xây dựng hệ thống KTQT hiện đại cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị nhằm phục vụ công tác quản lý hoạt động kinh doanh trong môi trƣờng cạnh tranh hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ● Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu xây dựng mô hình kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận. ● Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu xây dựng mô hình kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận. Về không gian: Phạm vi khảo sát tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu  Dữ liệu nghiên cứu Đối với tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng các báo cáo tài chính, báo cáo tổ chức bộ máy của công ty, các sách tham khảo, nghiên cứu về đề tài tổ chức công tác kế toán, từ đó hệ thống hóa lý luận về vấn đề đang nghiên cứu. Đối với dữ liệu sơ cấp: Tác giả tiến hành khảo sát bằng phƣơng pháp phỏng vấn dƣới dạng câu hỏi đóng và mở. Đối với ban giám đốc và các trƣởng bộ phận, tác giải tiến hành gửi phiếu khảo sát qua mail hoặc phỏng vấn trực tiếp. Căn cứ vào các thông tin về thực trạng tổ chức công tác kế toán tại đơn vị. Từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại công ty.
  16. 8  Phương pháp thu thập dữ liệu Nghiên cứu và tổng hợp tài liệu từ các công trình đã nghiên cứu trƣớc đây, các giáo trình, bài báo khoa học liên quan đến tổ chức công tác kế toán quản trị đƣợc phát hành và công bố. Đây là những cơ sở lý luận quan trọng mà tác giả kế thừa trong luận văn. Phƣơng pháp quan sát hoạt động thực tế của bộ phận kế toán và thực hiện phỏng vấn sâu nhân viên trực tiếp phụ trách các phần hành tại công ty nhằm tìm hiểu về thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty. Các tài liệu sau khi thu thập đƣợc sẽ đƣợc kiểm tra để phát hiện những thiếu sót trong quá trình ghi chép, bổ sung những thông tin còn thiếu sau đó tổng hợp lại và tính toán theo mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Kết quả khảo sát đƣợc tác giả xử lý, tổng hợp, phân tích bằng chƣơng trình tính toán Excel của Microsoft Office 2019 theo các nội dung nghiên cứu. Các kết quả đƣợc trình bày dƣới dạng bảng biểu, sơ đồ, đồ thị để rút ra các kết luận về thực trạng tổ chức công tác KTQT tại Công ty CP Xây dựng Đồng Thuận. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục, phụ lục khác, luận văn đƣợc kết cấu thành gồm 3 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về Kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đổng Thuận. Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận. Ba chƣơng này có mối quan hệ logic để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu.
  17. 9 CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 1.1 Tổng quan về tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng 1.1.1 Khái niệm, bản chất kế toán quản trị Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, công tác kế toán góp phần rất quan trọng trong việc quản lý các hoạt động kinh tế. Hạch toán kế toán là môn khoa học phản ánh và giám đốc các hoạt động kinh tế ở tất cả các doanh nghiệp và tổ chức sự nghiệp. Hạch toán kế toán ra đời do yêu cầu của quy luật giá trị trong nền kinh tế đƣợc tổ chức theo hình thức sản xuất hàng hóa. Ngay trong hình thức sản xuất hàng hoá giản đơn, ngƣời sản xuất hàng hóa (cũng đồng thời là ngƣời quản lý quá trình sản xuất) phải tính toán lao động cá biệt và so sánh với hao phí lao động xã hội (thông qua trao đổi hàng hóa) để xác định hiệu quả của quá trình sản xuất. Trong hình thức này, hạch toán kế toán chỉ có chức năng tính toán hao phí và thu nhập của cá nhân ngƣời sản xuất hàng hóa, cung cấp thông tin cho ngƣời sản xuất trong việc ra quyết định tiếp tục sản xuất hay chuyển sang kinh doanh mặt hàng mới. Do đối tƣợng phản ánh của hạch toán kế toán đơn giản nên hạch toán kế toán chủ yếu đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp ghi đơn hoặc do ngƣời sản xuất tự nhẩm tính. Trong giai đoạn đầu của phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa, các doanh nghiệp tƣ bản tƣ nhân còn có quy mô nhỏ, chủ doanh nghiệp là ngƣời trực tiếp quản lý mọi hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh, hạch toán kế toán chỉ có một chức năng duy nhất là cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp để quản lý doanh nghiệp phục vụ cho mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Lúc này đối tƣợng của hạch toán kế toán đã phức tạp hơn nên hạch toán kế toán phải tiến hành theo phƣơng pháp kế toán kép. Khi phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa phát triển đến trình độ cao, các doanh nghiệp tƣ bản có quy mô lớn ngày càng nhiều, các quan hệ tài chính ngày càng phức tạp, đối tƣợng sử dụng thông tin gồm cả bên ngoài tổ chức và nội bộ tổ chức thì hạch toán kế toán đòi hỏi phải có sự phân chia thành hai bộ phận: KTTC và KTQT. KTTC
  18. 10 chủ yếu cung cấp thông tin cho các chủ thể quản lý bên ngoài tổ chức, còn KTQT phải cung cấp thông tin cho các nhà quản trị để điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hệ thống kế toán DN ở các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng, KTQT bắt đầu xuất hiện từ những năm cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19 dƣới hình thức kế toán chi phí nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin để kiểm soát chi phí, định hƣớng sản xuất cho các nhà quản trị. Sau đó cùng với sự phát triển của nền kinh tế cũng nhƣ hiệu quả KTQT mang lại mà nó ngày càng đƣợc chú ý và phát triển nhanh chóng. Ở Việt Nam, trong giai đoạn nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, các đơn vị không chịu sức ép của cạnh tranh mà chỉ tuân theo các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nƣớc giao cho, việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đƣợc thực hiện qua việc đánh giá hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nƣớc giao. Chính vì vậy khái niệm KTQT không đƣợc các doanh nghiệp quan tâm chú ý. Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế sang cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc thì các cơ quan Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc về kinh tế không can thiệp vào chức năng quản trị kinh doanh ở các doanh nghiệp. Đây chính là điều kiện để KTQT phát triển. KTQT là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp những thông tin định lƣợng về hoạt động của một đơn vị một cách cụ thể, giúp các nhà quản lý trong quá trình ra các quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị. Trong Luật kế toán của nƣớc CHXHCN Việt Nam, thuật ngữ KTQT đƣợc giải thích: "là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán". KTQT là quy trình đảm bảo đo lƣờng tổng hợp phân tích lập báo biểu, giải trình và thông đạt các số liệu tài chính và phi tài chính cho ban giám đốc để lập kế hoạch, đánh giá theo dõi việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp và để đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản này. Đứng trên góc độ sử dụng thông tin kế toán phục vụ cho chức năng quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp, KTQT đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “KTQT là khoa học
  19. 11 thu nhận, xử lý và cung cấp những thông tin định lƣợng về hoạt động của đơn vị một cách cụ thể, giúp cho các nhà quản lý trong quá trình ra các quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch điều hành, tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị”. Nhƣ vậy, theo tác giả KTQT là một trong hai nội dung chính của công tác kế toán, là quá trình thu thập, xử lý thông tin về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đƣợc thể hiện thông qua hệ thống báo biểu, phù hợp với nhu cầu thông tin của việc ra quyết định điều hành của các cấp quản trị khác nhau ở doanh nghiệp. Các thông tin này đƣợc lập nhanh chóng, chi tiết theo yêu cầu quản lý nhằm trợ giúp cho các nhà quản lý ra quyết định, là phƣơng tiện để kiểm soát tình hình tài chính, thực hiện quản lý trong doanh nghiệp. Trên cơ sở các nghiên cứu trên tác giả rút ra bản chất của kế toán quản trị nhƣ sau: - KTQT không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về các nghiệp vụ kinh tế thực sự phát sinh và đã thực sự hoàn thành, mà còn xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho việc đƣa ra các quyết định quản lý. Để có đƣợc các thông tin này, KTQT phải sử dụng các phƣơng pháp khoa học để phân tích xử lý chúng một cách linh hoạt, phù hợp với các nhu cầu thông tin của nhà quản trị. - KTQT cung cấp những thông tin về hoạt động kinh tế, tài chính trong phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ của một doanh nghiệp. Những thông tin đó rất có ý nghĩa đối với những ngƣời điều hành, quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, ngƣời ta nói KTQT là loại kế toán dành cho những ngƣời làm công tác quản lý. - KTQT là một bộ phận của công tác kế toán nói chung và là một chức năng quan trọng không thể thiếu đƣợc đối với hệ thống quản trị doanh nghiệp. Nhƣ vậy, mục đích chủ yếu của KTQT là cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong nội bộ tổ chức để đánh giá, kiểm soát quá trình hoạt động trong khi mục đích chủ yếu của KTTC là cung cấp cơ sở thông tin cho các nhà đầu tƣ, các ngân hàng, các đối tác ký kết hợp đồng kinh tế với tổ chức. Chính vì mục đích khác nhau nên nội dung của KTQT và KTTC cũng khác nhau. KTQT cung cấp thông tin
  20. 12 hƣớng về tƣơng lai của tổ chức, trong khi KTTC cung cấp thông tin về quá khứ của tổ chức. KTQT không chỉ cung cấp thông tin tài chính mà còn cung cấp thông tin phi tài chính về các quá trình hoạt động trong nội bộ tổ chức cũng nhƣ môi trƣờng bên ngoài tổ chức. Mặt khác, KTQT không phải tuân thủ theo các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán ban hành mà đƣợc thực hiện một cách linh hoạt nhằm đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu quản trị trong nội bộ tổ chức. 1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị trong doanh nghiệp Trách nhiệm của nhà quản trị là điều hành và quản lý các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Hoạt động quản lý đƣợc tiến hành liên tục từ khâu lập kế hoạch cho đến khâu tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi sau đó lại quay lại khâu lập kế hoạch cho kỳ sau. Các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp là lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và ra quyết định để có thể thực hiện tốt các chức năng này, nhà quản trị rất cần các thông tin do KTQT cung cấp. Ở mỗi khâu của quá trình ra quyết định, KTQT thể hiện rõ vai trò trong việc cung cấp thông tin. Tất cả chức năng cơ bản của quản lý đƣợc thể hiện cụ thể trong sơ đồ sơ đồ 1.1. Lập kế hoạch Đánh giá thực Ra quyết định Tổ chức hiện kế hoạch thực hiện Kiểm tra, đánh giá hoạt động (kết quả công việc) Sơ đồ 1.1: Các chức năng cơ bản của quản lý (Nguồn: Giáo trình Kế toán Quản trị- PGS TS Nguyễn Ngọc Quang)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2