intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng chiến lược kinh doanh sản phẩm Zalo của công ty cổ phần VNG giai đoạn 2016- 2010

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:95

74
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là xây dựng chiến lược kinh doanh cho sản phẩm Zalo của công ty cổ phần VNG giai đoạn 2016 -2020 và đề xuất các giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh đó sao cho phù hợp với thực tế thị trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng chiến lược kinh doanh sản phẩm Zalo của công ty cổ phần VNG giai đoạn 2016- 2010

  1. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam kết đề  tài luận văn “Xây dựng chiến lược kinh doanh sản   phẩm Zalo của công ty cổ phần VNG giai đoạn 2016­ 2010” là kết quả của quá  trình học tập, nghiên cứu của riêng tôi. Các số  liệu, kết quả  trong luận văn này hoàn toàn được thu thập từ  thực  tế, chính xác, trung thực. Các tài liệu tham khảo có nguồn trích dẫn rõ ràng. Tác giả      Trần Đình Việt
  2. 2 LỜI CÁM ƠN Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cám ơn đến các thầy cô trường Đại  học Ngoại thương đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn chân thành đến PSG.TS Lê Thị Thu Thủy người đã hướng   dẫn, giúp tôi có những quy chuẩn về nội dung, kiến thức và phương pháp nghiên  cứu để hoàn thành luận văn này. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới công ty cổ phần VNG nói chung  và bộ phận Zalo nói riêng đã giúp đỡ và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu   và hoàn thiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin cám ơn đến những người xung quanh tôi đã tận tình hỗ  trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin gửi lời chân thành cám ơn nhất đến mọi người. Tác giả      Trần Đình Việt
  3. 3 MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3G  Công nghệ thông tin di động thế hệ thứ 3 OTT Over the Top  Ma trận EFE Ma trận các yếu tố bên ngoài Ma trận EFE Ma trận các yếu tố bên trong SWOT  Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
  4. 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ BẢNG Bảng 1.1: Mẫu ma trận EFE Bảng 1.2: Mẫu ma trận SWOT Bảng 2.1: So sánh quốc tế và Việt Nam về tốc độ tăng trưởng kinh tế (%)  Bảng 2.2: So sánh tính năng nhắn tin­gọi điện giữa Zalo và các nhà mạng Bảng 2.3: So sánh Zalo và Facebook Messenger Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Zalo năm 2014, 2015 Bảng 3.1: Lộ trình thực hiện chiến lược kinh doanh của sản phẩm Zalo đến năm  2020
  5. 5 HÌNH Hình 1.1: Mô hình quản trị chiến lược toàn diện Hình 1.2: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter Hình 2.1: Bộ sticker tết của Line Hình 2.2: Banner quảng cáo của Kakao Talk  Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần VNG Hình 2.4: Sự tăng trưởng người dùng của Zalo Hình 2.5: Mục đích sử dụng smartphone của người Việt so với các quốc gia trong  khu vực châu Á ­ Thái Bình Dương. Hình 2.6: Thị phần hệ điều hành smartphone tại Việt Nam quý 2/2012 Hình 2.7: Thị phần hệ điều hành smartphone tại Việt Nam quý 2/2013 Hình 2.8: Thói quen chi trả khi sử dụng ứng dụng của người dùng Đông Nam Á Hình 2.9: Phòng tập gym của công ty cổ phần VNG Hình 2.10: Khu giải trí cho nhân viên của công ty cổ phần VNG Hình 2.11: Văn phòng mới của VNG Hình 3.1: Hình ảnh quảng báo về chương trình Fresher Hình 3.2: Hình ảnh trang phục của nhân viên của VNG Hình 3.3: Cuộc thi Champion Dash cho nhân viên  Hình 3.4: Mẫu quảng cáo Zalo trên báo, tạp chí Hình 3.5: Mẫu quảng cáo Zalo có thể áp dụng cho thị trường nước ngoài
  6. 6 TÓM TẮT LUẬN VĂN Luận văn nghiên cứu về chiến lược kinh doanh sản phẩm Zalo của công  ty cổ phần VNG trong giai đoạn 2016 – 2020 với nội dung chính được trình bày ở  3 chương như sau: Chương I: nêu ra tổng quan những vấn đề  lý luận về  chiến lược kinh  doanh trong doanh nghiệp như: khái niệm, đặc trưng, vai trò và cách phân loại  chiến lược. Tác giả  cũng đưa ra được quy trình xây dựng chiến lược cho một  doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở, phương hướng để phát triển luận văn ở chương  II và III.
  7. 7 Chương II: giới thiệu tổng quan về lĩnh vực kinh doanh ứng dụng tin nhắn   OTT, sự  phát triển của nó trong những năm gần đây và chiến lược của một số  ứng dụng lớn đã áp dụng tại thị trường Việt Nam. Tại chương II, tác giả cũng đã  trình bày sự hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức, các sản phẩm, dịch vụ chính  của công ty cổ phẩn VNG nói chungvà sản phẩm Zalo nói riêng. Ngoài ra, tác giả  tiến hành phân tích chiến lược của sản phẩm Zalo giai  đoạn trước, đánh giá   những điểm mạnh , điểm yếu của chiến lược, từ  đó xây dựng chiến lược mới  cho Zalo đến năm 2020 dựa trên việc kết hợp giữa lý thuyết của chương I và  thực tiễn ở chương II.  Chương III: tác giả đã đưa ra xu hướng của thị trường ứng dụng tin nhắn   OTT sắp tới. Từ việc xây dựng chiến lược ở chương II, tác giả luận văn đề xuất   nhưng giải pháp nhằm thực hiện chiến lược đó. Các giải pháp đó bao gồm đủ  các lĩnh vực: nguồn nhân lực, văn hóa doanh nghiệp, sản phẩm, truyền thông,  công nghệ… Tác giả cũng tập trung đưa ra các giải pháp vào việc phát triển sản   phẩm Zalo sang thị trường nước ngoài.
  8. 8 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời đại ngày nay, điện thoại di động thông minh (smartphone) và   máy trính bảng (tablet) đã trở thành những vật dụng cá nhân không thể thiếu đối  với con người. Theo khảo sát của các chuyên gia Google, tính đến hết quý I/2013,   số  người sử  dụng smartphone tại Việt Nam lên tới 20% dân số. Trong báo cáo  của Flurry, Việt Nam đã và đang trở thành đất nước đứng thứ  2 với tốc độ  tăng   trưởng thiết bị thông minh ( bao gồm smartphone và tablet), đạt 266% giai đoạn   1/2012 – 1/2013. Rõ ràng với số lượng người sử dụng smartphone lớn như vậy,   thị trường về nội dung số dành cho thiết bị di động là cực kì tiềm năng. Bên cạnh   nghe nhạc, xem phime, đọc tin tức thì dịch vụ   ứng dụng OTT được đánh giá là   một trong những hoạt động được  người dùng smartphone tương tác nhiều bởi nó  có thể giúp người dùng liên lạc với bất cứ ai trên thế giới mà hoàn toàn miễn phí. Hiện tại, dân số của Việt Nam xấp xỉ ở ngưỡng 91.5 triệu người, trong đó   hơn 30.8% dân số  sử  dụng Internet. Hơn thế  nữa, cước phí sử  dụng Internet và  3G tại Việt Nam được đánh giá là khá rẻ so với các nước khác trong khu vực.Kết   hợp với nhu cầu nhắn tin, gọi điện miễn phí, những điều kiện thuận lợi trên giúp  cho dịch vụ   ứng dụng OTT qua smartphone và tablet bùng nổ.Những năm gần  đây, thị  trường  ứng dụng OTT đang có bước chuyển mình lớn với tốc độ  phát  triển cực nhanh. Theo ông Vũ Hoàng Liên ( chủ  tịch hội Internet Việt Nam) cho   biết   tỷ  lệ  sử  dụng các dịch vụ  OTT qua smartphone đang tăng dần từ  24,7%   trong năm 2012 lên 33,8% vào năm 2013 và trong 3 năm 2014 ­ 2015 ­ 2016  ước   tính đạt các mức 41% ­ 44,2% ­ 45,5%. Tính đến nay, có khoảng 12 ứng dụng OTT đã gia nhập vào mảnh đất màu  mở  này  ở  Việt Nam.Vào năm 2013,  ứng dụng OTT Zalo của công ty cổ  phần   VNG từng được đánh giá là thua kém với các  ứng dụng OTT nước ngoài như:  Viber, Line, Wechat, Kakao Talk. Nhưng với chiến lược đúng đắn, Zalo đã đánh  dấu bước nhảy vọt so với các OTT ngoại khi là ứng dụng đầu tiên đạt mức 20  
  9. 9 triệu người dùng vào 1/2015 và 70 triệu người tại 2/2017.Zalo đã đánh bật nhiều   đối thủ  ngoại để  vươn lên trở  thành  ứng dụng số  1 tại Việt Nam.Tuy vậy, sự  phát triển của Facebook đang là đe dọa đối với Zalo, làm sao để Zalo có thể đứng   vững vị  trí top 1 tại Việt Nam và gia tăng người dùng? Điều đó cần một chiến   lược dài hạn. Chính với lý do trên, đề tài “Xây dựng chiến lược kinh doanh sản phẩm   Zalo của công ty cổ phần VNG giai đoạn 2016­ 2010” đã được lựa chọn. 2. Mục đích , nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là xây dựng   chiến lược kinh doanh cho sản phẩm Zalo của công ty cổ  phần VNG giai đoạn  2016 ­2020 và đề xuất các giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh đó sao cho  phù hợp với thực tế thị trường. Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ  thống hóa các vấn đề  lý luận về  xây dựng chiến lược kinh   doanh; Đánh giá thực trạng chiến lược kinh doanh sản phẩm Zalo và xây   dựng chiến lược kinh doanh cho sản phẩm Zalo của công ty cổ  phần VNG đến năm 2020; Đề xuất các giải pháp để thực hiện chiến lược kinh doanh trên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến chiến lược kinh doanh  nói chung và chiến lược kinh doanh sản phẩm Zalo nói riêng cùng các giải pháp   thực hiện của công ty cổ phần VNG. Phạm vi nghiên cứu:  Về nội dung: luận văn xác định phạm vi nghiên cứu tập trung vào 2  vấn đề chính : (1) Thực tế thị trường  ứng dụng OTT tại Việt Nam và 1  
  10. 10 số  nước Đông Nam Á ,(2) Thực trạng và định hướng chiến lược kinh   doanh của sản phẩm Zalo nói riêng , công ty cổ phần VNG nói chung. Về  không gian: do hạn chế  về  nguồn lực nên luận văn được tiến  hành chủ yếu diễn ra tại Việt Nam. Về  thời gian: nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Zalo từ  năm  2010 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: Phương pháp  ứng dụng lý thuyết thống kê: được dùng trong việc thiết lập  quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh theo mô hình quản trị chiến lược toàn   diện và khung phân tích hình thành chiến lược. Phương pháp phân tích tổng hợp: được áp dụng trong quá trình đánh giá môi  trường kinh doanh và xác định điểm phân loại của những yếu tố  trong các ma  trận của khung phân tích hình thành chiến lược. Phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp: sử dụng để thu thập, xử lý các  số  liệu, báo cáo tài chính, kết quả  điều tra trong quá trình phân tích môi trường  kinh doanh, đối thủ cạnh tranh và nội bộ công ty. 5. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở  đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,  luận văn có những nội dung chính sau đây: Chương I: Những vấn đề  lý luận về chiến lược kinh doanh sản phẩm của   doanh nghiệp Chương II: Xây dựng chiến lược kinh doanh sản phẩm Zalo của công ty cổ  phần VNG  Chương III: Các giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh sản phẩm Zalo   của công ty cổ phần VNG giai đoạn 2016­ 2020
  11. 11 CHƯƠNG   I:   NHỮNG   VẤN   ĐỀ   LÝ   LUẬN   VỀ   CHIẾN   LƯỢC   KINH   DOANH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm, vai trò của chiến lược kinh doanh trong hoạt động kinh  doanh của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm chiến lược kinh doanh  Khái niệm về chiến lược kinh doanh Thuật ngữ chiến lược là được xuất phát từ lĩnh vực quân sự với mục đích   nhằm chỉ  ra các kế  hoạch lớn và dài hạn trên cơ  sở  chắc chắn những điều đối  phương có thể và không thể làm được. Theo quan điểm truyền thống, chiến lược   chính là xác định các mục tiêu cơ  bản, dài hạn của một tổ  chức để  đưa ra các   chương trình hành động cụ thể cùng với việc sử dụng các nguồn lực sao cho hợp   lý, từ đó đạt được các mục tiêu đã đề ra. Có rất nhiều các khái niệm và cách hiểu khác nhau về chiến lược: Theo William J. Gluech: “Chiến lược là một kế  hoạch mang tính thống  nhất, toàn diện và tính phối hợp, được thiết kế  đảm bảo rằng các mục tiêu cơ  bản của tổ chức sẽ được thực hiện.” Theo Michael E. Porter: “Chiến lược là nghệ  thuật xây dựng các lợi thế  cạnh tranh vững chắc để phòng thủ.”
  12. 12 Theo Alfred Chandler: “Chiến lược bao gồm những mục tiêu cơ  bản dài  hạn của một tổ  chức, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động,  phân bổ nguồn lực thiết yếu để thực hiện mục tiêu đó.” Theo Fred R. David: “Chiến lược là những phương tiện đạt tới mục tiêu dài   hạn. Chiến lược kinh doanh có thể  gồm có sự  phát triển về  địa lý, đa dạng hóa   hoạt động, sở hữu hóa, phát triển sản phẩm, thậm nhập thị trường, cắt giảm chi   tiêu, thanh lý và liên doanh.” Từ  các khái niệm trên, ta có thể  tổng kết lại, chiến lược là tập hợp các  quyết định (mục tiêu, chính sách, đường lối, phương thức, cách phân bổ  nguồn  lực,…) và phương châm hành động nhằm đạt được mục tiêu dài hạn, phát huy  được những điểm mạnh, khắc phục được những điểm yếu của tổ  chức, từ  đó   giúp tổ  chức đón nhận cơ  hội và vượt qua những thách thức từ  bên ngoài một  cách tốt nhất.  Đặc trưng của chiến lược kinh doanh Tính đến thời điểm này, các quan  điểm về  chiến lược vẫn chưa có sự  thống nhất.Ngoài ra, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, tư tưởng về chiến   lược cũng thay đổi dần để phù hợp với môi trường kinh doanh. Mặc dù vậy, tuy  có  ở  bất cứ  góc độ  nào,  ở  bất kỳ  thời điểm nào, chiến lược vẫn có những đặc  trưng chungnhất định và nó phản ánh bản chất của chiến lược kinh doanh của   doanh nghiệp. Những đặc trưng cơ bản nhất của chiến lược đó là: Thứ  nhất, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh trong  một quá trình liên tục từ lúc xây dựng cho đến lúc thực hiện, đánh giá kiểm tra và   điều chỉnh tình hình thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Thứ hai, chiến lược kinh doanh phải xác định rõ những mục tiêu cơ bản cần  phải đạt trong từng giai đoạn và quán triệt ở mọi mặt, mọi cấp trong hoạt động   kinh doanh của doanh nghiệp.
  13. 13 Thứ  ba, chiến lược kinh doanh cần  đảm bảo phát huy được  tối  đa các   nguồn lực của doanh nghiệp, tận dụng các lợi thế để nắm bắt các cơ hội trên thị  trường. Thứ tư, chiến lược kinh doanh sẽ thiết lập một mối quan hệ tương h ỗ đối   với cơ  hội và thách thức từ  môi trường bên ngoài, điểm mạnh và điểm yếu từ  bên trong công ty, từ đó tạo nên thế cạnh tranh cho công ty. Thứ năm, chiến lược kinh doanh làm rõ được phạm vi cạnh tranh của doanh   nghiệp. Thứ sáu, chiến lược kinh doanh phải xác định rõ ràng những đóng góp mang  tính kinh tế và phi kinh tế mà doanh nghiệp có ý định mang lại cho cổ đông của  mình. Từ các đặc trưng ở trên, phạm trù chiến lược có thể dễ dàng phân biệt với   những khái niệm phạm trù liên quan. Khái niệm gần gũi với chiến lược nhất   chính là “kế hoạch”, trên thực tế hai khái niệm này đã bị nhầm lẫn rất nhiều với   nhau. Theo tác giả D.Smith, D. Bizrell, R.anild thì sự khác nhau của hai khái niệm   này là ở phương pháp xây dựng. Các kế hoạch dài hạn dựa chủ yếu trên những   cơ sở phân tích nguồn lực có dự đoán tương lai để đưa ra các giải pháp sử dụng  các nguồn lực đó nhằm đạt được các mục tiêu xác định; còn chiến lược lại chú   trọng tới việc xác định mục tiêu mong muốn, từ  đó sử  dụng các nguồn lực cần   thiết để đạt được muc tiêu đó. Có thể nói, nếu doanh nghiệp xác định được mục tiêu dài hạn thì đặc điểm   này sẽ  có giá trị.Ngược lại, nếu những mục tiêu này thường xuyên thay đổi thì  đặc điểm này sẽ không còn giá trị nhiều. Khác với kế hoạch, chiến lược cần phải được xây dựng trong thời gian dài,   nó mang tính định hướng và thực hiện chiến lược luôn cần sự  uyển chuyển,  không cứng nhắc.
  14. 14 1.1.2 Các cấp chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp Tùy theo mô hình hoạt động, các doanh nghiệp sẽ được tổ chức theo nhiều   cấp độ  khác nhau. Theo cấp độ, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được   phân chia thành: chiến lược cấp công ty, chiến lược cấp đơn vị  kinh doanh và  chiến lược cấp chức năng.   Chiến lược cấp công ty (hay chiến lược tổng quan) Ở cấp độ này, chiến lược giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi: doanh nghiệp   nên kinh doanh trong ngành vào để có thể tối đa khả năng sinh lợi nhuận dài hạn.  Chiến lược cấp công ty có trách nhiệm xác định ngành kinh doanh (hoặc các  ngành kinh donah mà công ty đang và sẽ  tiến hành), đề  ra hướng phát triển cho   các đơn bị kinh doanh đa ngành cũng như đơn ngành. Chiến lược cấp công ty xác  định cách thức mà công ty sẽ tiến hành hoạt động và vai trò của mỗi đơn vị kinh  doanh của doanh nghiệp trong việc theo đuổi cách thức hoạt động đó.  Có thể  kể  ra một số  chiến lược cấp công ty: chiến lược tập trung tăng   trưởng, chiến lược tăng trưởng hội nhập, chiến lược tăng trưởng đa dạng hóa,… Dựa trên chiến lược cấp công ty, các bộ  phận sẽ có chiến lược của riêng mình   để triển khai.  Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh Ở cấp độ này, chiến lược chứa đựng chủ đề cạnh tranh tổng thể mà doanh  nghiệp nhấn mạnh, cách thức doanh nghiệp định vị  mình trên thị  trường.Từ  đó,  nó mang lại lợi thế cạnh tranh và các chiến lược định vị khác nhau để có thể ứng   dụng được trong các ngành công nghiệp khác nhau.Chính vì thế, chiến lược cấp   kinh doanh còn được gọi là chiến lược cạnh tranh. Chiến lược cấp đơn vị  kinh  doanh cần phải làm rõ là đơn vị  kinh doanh tham gia cạnh tranh như thế nào và   lợi thế  cạnh tranh của đơn vị  ra sao. Chiến lược kinh doanh có mức độ  quan   trọng như  nhau đối với các đơn vị  kinh doanh đơn ngành và từng doanh nghiệp  riêng biệt trong các đơn vị kinh doanh đa ngành. Nó xác định cách thức một doanh 
  15. 15 nghiệp tham gia cạnh tranh trong từng lĩnh vực hoạt động của mình với các đối   thủ cạnh tranh như nào. Đối với các công ty nhỏ chỉ hoạt động trong một ngành   kinh doanh, hay những công ty lớn không phân chia hoạt động kinh doanh thành  nhiều loại sản phẩm và thị trường khác nhau thì chiến lược cấp công ty trùng với  chiến lược cấp đơn vị kinh doanh. Tuy nhiên, đối với các công ty hoạt động trong   nhiều lĩnh vực, mỗi bộ phận đều có chiến lược, sản phẩm hay dịch vụ cung ứng   riêng, đối tượng khách hàng riêng. Những lĩnh vực hoạt động độc lập với nhau   và theo chiến lược riêng này thường được gọi là các đơn vị  kinh doanh chiến  lược.  Doanh nghiệp có thể  áp dụng các loại chiến lược cấp kinh doanh như:   chiến lược tạo sự khác biệt, chiến lược dẫn đầu về chi phí ,…   Chiến lược cấp chức năng: Đây là chiến lược hướng vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các bộ phận   chức năng cụ  thể  của doanh nghiệp trong từng đơn vị  kinh doanh chiến lược  như: marketing, tài chính, nhân sự, sản xuất.  Các chiến lược chức năng có mối  quan hệ  mật thiết với nhau và là cơ  sở  để  doanh nghiệp thực hiện chiến lược   cấc đơn vị  kinh doanh và chiến lược cấp công ty. Cấp chiến lược này có vai trò  quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả , chất lượng, đổi mới, từ  đó xây dựng  và duy trì lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.  Ở cấp độ  chức năng, chiến lược   là định hướng trực tiếp nhằm hoàn thiện tính hiệu quả  của các hoạt động chức  năng trong doanh nghiệp, ví dụ: sản xuất, marketing, nghiên cứu và phát triển,   nhân lực, tài chính,… Chiến lược chức năng phải phù hợp với chiến lược và   đường lối chỉ đạo chiến lược ở cấp công ty và đơn vị kinh doanh. 1.1.3 Vai trò của chiến lược kinh doanh trong hoạt động kinh doanh của   doanh nghiệp Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng lớn bởi   đặc điểm của môi trường kinh doanh.Nó tạo cho doanh nghiệp những cơ hội mới  nhưng cũng sẽ  đặt doanh nghiệp vào những thách thức khó khăn.Chính vì thế, 
  16. 16 nếu doanh nghiệp muốn tồn tại, họ  buộc phải có phương pháp quản lý mới,   chiến lược kinh doanh đúng đắn.Trong môi trường kinh doanh ngày càng khốc  liệt, cạnh tranh ngày càng cao như  bây giờ  thìchiến lược đóng vai trò rất quan  trọng đối với sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Vai trò đó được thể hiện như  sau: Chiến lược là công cụ thể hiện các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp một   cách tổng quan nhất.Mục tiêu của doanh nghiệp là cái đích cụ  thể  mà doanh   nghiệp muốn hướng tới và mong muốn đạt được trong quá trình sản xuất kinh  doanh. Do đó, việc cụ thể hóa, văn bản hóa những mục tiêu thông qua chiến lược   sẽ  giúp các thành viên trong doanh nghiệp biết được họ  cần phải làm gì, hành  động ra sao để thực hiện được mục tiêu đề ra. Chiến lược sẽ giúp gắn kết các mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn với   nhau. Như chúng ta đều biết, trong môi trường kinh doanh bây giờ, mọi thứ thay   đổi đều rất nhanh, sự vận động và phát triển của nền kinh tế chung rất dễ làm  doanh nghiệp lâm vào khó khăn. Vì thế, chiến lược giúp các nhà quản trị có tầm  nhìn xa, định hướng dài hạn cho doanh nghiệp. Như vậy, việc giải quyết các vấn  đề  trong ngắn hạn đặt trong khuôn khổ  của định hướng dài hạn khiến doanh  nghiệp phát triển bền vững hơn. Các mục tiêu dài hạn là cơ  sở  quan trọng của  các mục tiêu ngắn hạn. Chiến lược góp phần tạo nên sự thống nhất giữa các hoạt động của doanh   nghiệp.Sự chuyên môn hóa trong quá trình kinh doanh hiện nay cho phép đạt hiệu  quả  công việc cao hơn nhưng nó lại tạo nên tâm lý chỉ  cần quan tâm đến hiệu  quả  của bộ  phận mình. Từ  đó dẫn đến thiếu đến sự  liên kết tổng thể  trong tổ  chức, các hoạt động giữa các bộ  phận có thể  gây  ảnh hưởng, là rào cản lẫn   nhau. Chính vì vậy, nếu doanh nghiệp có một chiến lược rõ ràng, nó góp phần   cung cấp một quan điểm toàn diện và hệ thống cho tất cả các bộ phận trong quá  trình kinh doanh thực tiễn, hướng họ tới mục tiêu chung.
  17. 17 Ngoài ra, chiến lược còn giúp doanh nghiệp nắm bắt được cơ  hội và thách  thức từ môi trường kinh doanh. 1.2 Nội dung chiến lược kinh doanh sản phẩm ( Marketing Mix)  Chiến lược Marketing Mix là chiến lược xây dựng 4 yếu tố  trong Marketing   Mix: sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối và xúc tiến bán nhằm phục vụ khách   hàng mục tiêu. Xây dựng chiến lược Marketing Mix là một quá trình cực kỳ  phức tạp, bao  gồm nhiều công đoạn , quá trình liên quan đến nhau.  ­ Sản phẩm: chữ P thứ nhất trong chiến lược Marketing Mix. Đó là những  thứ  mà doanh nghiệp đem ra thị  trường để  thỏa mãn nhu cầu của khách   hàng. Dựa trên quan điểm Marketing , một sản phẩm/dịch vụ sẽ bao gồm   những yếu tố: Chất lượng: yếu tố  quan trọng nhất đối với một sản phẩm/dịch vụ  bất kỳ. Chất lượng  ở   đây có nghĩa là khả  năng thỏa mãn nhu cầu  khách hàng. Thiết kế: nội dung, đặc điểm thiết kế  bao gồm hình dáng, màu sắc,   hình ảnh. Đặc điểm của thiết kế luôn phải dựa trên nhu cầu và mong  muốn của khách hàng mục tiêu Tính   năng:   là   yếu   tố   mang  đem   đến  khả   năng   cạnh   tranh  cho  sản  phẩm/dịch vụ. Thông thường việc xây dựng tính năng sẽ  do bộ  phận   R&D cùng bộ  phận sản xuất thực hiện. Tuy nhiên các Marketer sẽ  chịu trách nhiệm trong việc định hướng xây dựng sao cho phù hợp với  nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Nhãn hiệu: là đặc điểm nhận dạng của một hoặc một nhóm sản phẩm  trên thị  trường.   Nhãn hiệu của sản phẩm bao gồm : tên gọi , logo,  hình  ảnh, slogan. Các yếu tố  này phụ  thuộc vào đặc thù thị  trường,  đặc tính sản phẩm/dịch vụ, cạnh tranh, mục tiêu của doanh nghiệp.
  18. 18 Bao bì đóng gói: đảm bảo được đầy đủ  thông tin; thiết kế  gọn nhẹ  ,   dễ dùng; bảo vệ sản phẩm bởi các tác nhân gây hại. Dịch vụ đi kèm: nhằm tăng khả năng bán hàng và khả năng cạnh tranh  với đối thủ lên nhiều lần. ­ Giá cả: là chữ P duy nhất có ý nghĩa mang về doanh thu cho doanh nghiệp   trong xây dựng chiến lược Marketing Mix. Các yếu tố liên quan bao gồm   đến: Định giá: các phương pháp định giá  Dựa trên chi phí sản xuất  Dựa trên giá trị mà khách hàng nhận được từ sản phẩm/dịch   vụ  Dựa trên sự cạnh tranh Chiến lược giá : bên cạnh việc định giá, các nhà Marketer cần phải   chọn cho mình chiến lược giá nhằm chỉnh sửa giá sản phẩm/dịch  vụ cho phù hợp với từng giai đoạn và hoàn cảnh:  Chiến lược giá hớt váng sữa  Chiến lược giá xâm nhập thị trường  Chiến lược giá đánh vào tâm lý khách hàng  Chiến lược khuyến mãi giá  Chiến lược giá phân theo khu vực địa lý  Giảm giá  Chiết khấu Phương thức thanh toán: một doanh nghiệp nếu có đủ khả năng về  quản lý nên cung cấp nhiều phương thức thanh toán càng tốt, như  thế tạo ra sự thuận tiện cho khách hàng hơn.
  19. 19 ­ Hệ  thống phân phối: là chữ  P thứ  3 trong xấy dựng chiến lược Marketing   Mix. Chữ P này có ý nghĩa là làm thế nào để khách hàng mục tiêu của doanh   nghiệp có thể  tiếp cận đến sản phẩm/dịch vụ  một cách nhanh nhất, thuận  tiện nhất, thông qua việc xây dựng hệ  thống phân phối. Các công việc xây  dựng hệ thống phân phối gồm: Lựa chọn, xây dựng kênh phân phối Dự tính độ bao phủ Xác định địa điểm phân phối Logistic ­ Xúc tiến bán: khi đã có sản phẩm/dịch vụ thích hợp để kinh doanh, giá cả  đã được xác định, hệ thống phân phối đã được xây dựng, giai đoạn cuối   cùng là làm thế  nào để  truyền đạt được giá trị  sản phẩm/dịch vụ  đến  khách hàng, đó chính là chữ P cuối cùng. Xúc tiến bán bao gồm các công   cụ: Quảng cáo Bán hàng cá nhân Xúc tiến bán hàng PR – Quan hệ công chúng Để   xây   dựng   được   một   chiến   lược   Marketing   Mix   hiệu   quả,   các   nhà  Marketer cần nắm rõ lý thuyết về Marketing Mix , hiểu rõ môi trường thực tế  ,  ghi chép , trình bày cụ thể từng giai đoạn để có điều chỉnh hợp lý. 1.3 Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh Chúng ta đều thấy rằng chiến lược là cả một quá trình, được tiến hành qua   nhiều phương thức tách rời nhau từ cơ cấu, văn hóa và hành vicủa công ty. Mặc  dù vậy, quá trình hình thành chiến lược có hai khía cạnh quan trọng nhất là: sự  hình thành và triển khai chiến lược. Nó bao gồm các hoạt động: phân tích cơ hội, 
  20. 20 thách thức trong môi trường kinh doanh của công ty; xác định điểm mạnh, điểm   yếu  trên  cơ   sở   nguồn  lực   có  sẵn;  đánh  giá   khách  quan  khả   năng  của   doanh   nghiệp trong việc tiếp cận nhu cầu thị trường và phương án đối phó với rủi ro.   Chính từ việc phối hợp cơ hội và khả năng của công ty ở mức rủi ro chấp nhận  là cơ sở để lựa chọn chiến lược. Mặc dù có rất nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác nhau về quy trình xây  dựng   chiến   lược   kinh   doanh   nhưng   mô   hình   quản   trị   chiến   lược   toàn   diện  thường được xây dựng theo các bước ở hình 1.1 dưới đây: Hình 1.1: Mô hình quản trị chiến lược toàn diện 1.3.1 Xác định sứ mệnh và mục tiêu của tổ chức
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2