intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: Chuheodethuong 09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

28
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang. Từ đó, chỉ ra những kết quả đạt được đồng thời nêu được hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang đến năm 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN TRẦN TRUNG KIÊN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC Mã số: 8 34 04 04 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ LIÊN HÀ NỘI, NĂM 2021
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện, dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Thị Liên. Đồng thời các số liệu, kết quả được nêu trong luận văn là trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả Trần Trung Kiên
  3. MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, biểu, sơ đồ MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................ 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 7 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 8 6. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................................. 8 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 9 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ ............... 10 1.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội và thu bảo hiểm xã hội .............................. 10 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội và thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ................. 10 1.1.2. Quản lý và quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc................................... 12 1.2. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ......................................... 14 1.2.1. Quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội ......................................... 14 1.2.2. Hình thức quản lý nguồn thu Bảo hiểm xã hội ....................................... 14 1.2.3. Mức đóng và phương thức đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc ................... 16 1.2.4. Căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương, tiền công ............ 18 1.2.5. Trình tự, thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội ............................................ 18 1.2.6. Thanh tra, kiểm tra về thu bảo hiểm xã hội ............................................ 19 1.2.7. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc .............................................. 21 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc......... 25 1.3.1. Nhân tố bên trong .................................................................................... 25 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài ............................................................................. 28
  4. 1.4. Kinh nghiệm về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở một số tỉnh, thành phố và bài học rút ra cho Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang ................... 32 1.4.1. Kinh nghiệm về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc của một số tỉnh, thành phố ........................................................................................................... 32 1.4.2. Bài học rút ra cho Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang ................................. 35 Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................ 37 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2017 - 2019.............. 38 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang có ảnh hướng đến hoạt động quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang ......................................................................................................................... 38 2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................ 38 2.1.2. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................... 39 2.1.3. Đặc điểm tình hình sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hà Giang ................................................................................ 39 2.1.4. Đặc điểm về Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang ......................................... 41 2.2. Phân tích thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang .............................................................................................. 49 2.2.1. Quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội ......................................... 49 2.2.2. Hình thức quản lý nguồn thu Bảo hiểm xã hội ....................................... 58 2.2.3. Mức đóng và phương thức đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc ................... 61 2.2.4. Căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương, tiền công ............ 64 2.2.5. Trình tự, thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội ............................................. 66 2.2.6. Thanh tra, kiểm tra về thu Bảo hiểm xã hội ............................................ 68 2.2.7. Tạm dừng đóng, hoãn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................... 71 2.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang........................................... 72 2.3.1. Thực trạng các nhân tố bên trong............................................................ 72 2.3.2. Thực trạng các nhân tố bên ngoài ........................................................... 73 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang .............................................................................................. 76
  5. 2.4.1. Ưu điểm ................................................................................................... 76 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................... 78 Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 84 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HÀ GIANG ..................... 85 3.1. Dự báo xu hƣớng tăng trƣởng nguồn thu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang và phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nguồn thu .................................. 85 3.1.1. Dự báo xu hướng tăng trưởng nguồn thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh Hà Giang tính đến năm 2025 ........................................................ 85 3.1.2. Phương hướng tăng cường quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang trong thời gian tới .................................................. 88 3.2. Những giải pháp cơ bản tăng cƣờng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang ............................................................. 89 3.2.1. Quản lý đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc............... 89 3.2.2. Thực hiện tốt phương thức quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc và giải quyết kịp thời các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động........................ 91 3.2.3. Cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................................................................................. 93 3.2.4. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra về bảo hiểm xã hội bắt buộc ....... 94 3.2.5. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền về chính sách Bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................................................................................................... 96 3.2.6. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ thực hiện quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................................................................................. 99 3.2.7. Tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa Bảo hiểm xã hội tỉnh với các cơ quan quản lý Nhà nước và tổ chức Công đoàn trên địa bàn ........................... 101 Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 105 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 112 PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT ASXH: An sinh xã hội BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp BHTN: Bảo hiểm tự nguyện CCHC: Cải cách hành chính DN: Doanh nghiệp HĐLĐ: Hợp đồng lao động HĐLV: Hợp đồng làm việc LĐ: Lao động NSDLĐ: Người sử dụng lao động NLĐ: Người lao động TG: Tham gia UBND: Ủy ban nhan dân
  7. DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 2.1. Trình độ học vấn cán bộ viên chức và người lao động của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang năm 2019 ....................................................... 48 Bảng 2.2. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của các đơn vị tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2019 ............................. 50 Bảng 2.3. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo khối ngành tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2019 ..................... 52 Bảng 2.4. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2019 ..................... 54 Bảng 2.5. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017 - 2019 ............................................... 56 Bảng 2.6. Tình hình thực hiện công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2019 ............................. 59 Bảng 2.7. Tình hình nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại Hà Giang giai đoạn 2017- 2019 .................................................................................................. 60 Bảng 2.8. Mức lương tháng tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo các Nghị định của Chính phủ .......................................................................... 63 Bảng 2.9. Quỹ lương và tiền lương bình quân làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2019 .......... 65 Biểu đồ Biểu đồ 2.1. Biểu đồ số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2019 .............................................................. 50 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tỉnh Hà Giang năm 2019 theo các khối ngành .............................................. 58 Sơ đồ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang ................ 45 Sơ đồ 2.2. Quy trình thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang .......................................................................................... 68
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm xã hội là một chính sách xã hội quan trọng, mang ý nghĩa xã hội và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc. Đây chính là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH do Nhà nước tổ chức thực hiện. Trong những năm qua, Bảo hiểm xã hội đã thể hiện được vai trò, vị trí của nó đối với việc góp phần ổn định đời sống của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội và ổn định chính trị - xã hội. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 đã khẳng định: “BHXH, BHYT là hai chính sách quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội (ASXH), góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội”. Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan nhà nước thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: BHXH, BHTN, BHYT; thanh tra chuyên ngành việc đóng BHXH, BHTN, BHYT theo quy định của pháp luật. Cùng với hệ thống BHXH của cả nước, Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang đã triển khai đồng bộ các nghiệp vụ. Chú trọng thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là thực hiện giao dịch điện tử trong việc đăng ký tham gia BHXH, cấp sổ BHXH, thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) cho người lao động; công chức, viên chức toàn ngành đã chuyển từ phong cách quản lý hành chính thụ động sang phong cách phục vụ năng động, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đơn vị đến quan hệ làm việc và để các đối tượng hưởng đầy đủ quyền BHXH theo quy định. Qua đó, đã đạt được nhiều kết quả, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang nói riêng và trên cả nước nói chung. Tuy nhiên, bên cạnh đó công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc vẫn còn một số hạn chế, yếu kém, nổi bật là một số vấn đề như: Việc phát
  9. 2 triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc chưa tương xứng với tình hình phát triển của các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn; tình trạng trốn đóng Bảo hiểm xã hội còn nhiều, tỷ lệ tham gia Bảo hiểm xã hội còn thấp, tình trạng gian lận trong việc đăng ký tham gia, kê khai quỹ lương đóng Bảo hiểm xã hội cho người lao động còn diễn ra nhiều... Đứng trước những thực trạng trên, trong tương lai gần quỹ bảo hiểm xã hội có nguy cơ mất cân đối, do đó vấn đề tăng cường công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội càng trở nên quan trọng. Với những lý do trên, học viên đã lựa chọn đề tài: “Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị nhân lực. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Hoạt động của BHXH trong những năm gần đây đã và đang được nhiều người quan tâm, nghiên cứu. Cho đến hiện nay đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về BHXH với những cách tiếp cận khác nhau. Cụ thể như: - Công trình nghiên cứu của Bùi Thị Hồng Việt và Phạm Thị Thanh Nga, thực hiện năm 2017 về Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc từ các doanh nghiệp ngoài nhà nước của Bảo hiểm xã hội tỉnh Điện Biên. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã nhấn mạnh đến Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách lớn trong hệ thống an sinh xã hội, vì vậy nếu quản lý thu BHXH bắt buộc tốt sẽ đảm bảo quỹ tăng trưởng, tạo sự công bằng cho người tham gia và góp phần củng cố hệ thống an sinh xã hội. Tuy nhiên, một số bất cập còn tồn tại trong thực trạng quản lý nguồn thu BHXH bắt buộc chủ yếu là do những tồn tại, hạn chế trong quản lý thu BHXH bắt buộc từ các Doanh nghiệp ngoài Nhà nước. Trên cơ sở phân tích thực trạng tại địa bàn khảo sát là Điện Biên, nhóm tác giả đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời số tiền BHXH bắt buộc mà các DNNNN và người lao động trong các DNNNN trên địa bàn tỉnh phải nộp [31].
  10. 3 - Công trình nghiên cứu về “Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển đối tượng tham gia BHXH trong doanh nghiệp” của Phạm Đình Thành thực hiện năm 2017, đã nhấn mạnh trọng tâm là người lao động trong các doanh nghiệp là một trong những ưu tiên hàng đầu nhằm đạt mục tiêu BHXH cho mọi người lao động. Đây cũng là một trong những nội dung quan trọng góp phần thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII. Tuy nhiên, để hoàn thành nhiệm vụ này cần phải có một hệ thống đồng bộ các giải pháp cả về chính sách và tổ chức thực hiện, cùng sự vào cuộc tích cực của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số nhóm giải pháp như: Tiếp tục chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp và duy trì hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu hút người lao động vào làm việc trong doanh nghiệp; Xây dựng chính sách khuyến khích duy trì hoạt động trong các giai đoạn chuyển đổi nhằm giữ người lao động làm việc tại các doanh nghiệp; Sớm triển khai thực hiện Bộ Luật Hình sự trong đó có điều khoản quy định về tội trốn đóng BHXH cho người lao động; Xây dựng kế hoạch phát triển đối tượng tham gia BHXH trình UBND tỉnh, thành phố phê duyệt làm cơ sở pháp lý để các ngành, UBND các quận, huyện cùng phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố triển khai thực hiện tại các địa phương; Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động, giáo dục với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, thiết thực nhằm nâng cao nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, chủ sử dụng lao động, người lao động về ý nghĩa và tuân thủ chính sách pháp luật BHXH; Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ BHXH cho người lao động; Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính và nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, viên chức Ngành Bảo hiểm xã hội; Tăng cường, nâng cao chất lượng các hoạt động phối hợp quản lý người lao động trong các doanh nghiệp giữa Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố và các ngành có liên quan tại địa phương; Xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung dựa trên hệ thống công nghệ thông tin trong cả nước về dân số và người lao động [26].
  11. 4 - Công trình nghiên cứu về “Tổ chức triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam” thực hiện năm 2017, của tác giả Hà Văn Sỹ đã đưa ra các luận giải về tổ chức triển khai bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện như: (i) Tổ chức bộ máy triển khai; (ii) Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật; (iii) Quy trình, thủ tục đăng ký tham gia và giải quyết chế độ; (iv) Quản lý đối tượng tham gia và thụ hưởng; (v) Tổ chức thu - chi và đầu tư tăng trưởng quỹ; (vi) Thanh tra, kiểm tra và giám sát. Đồng thời, phân tích các chỉ tiêu để đánh giá kết quả triển khai BHXH tự nguyện. Từ những dữ liệu nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra có 3 nhóm nguyên nhân chủ yếu đã làm cho chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam trong thời gian qua chưa phát triển, đó là: Thứ nhất, chính sách BHXH tự nguyện. Thứ hai, tổ chức triển khai chính sách BHXH tự nguyện. Thứ ba, từ phía người lao động. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm tổ chức triển khai có hiệu quả chính sách BHXH tự nguyện như: (i) Hoàn thiện cơ chế chính sách BHXH tự nguyện; (ii) Hoàn thiện bộ máy tổ chức; (iii) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật; (iv) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và sự phối hợp của các Bộ, ban ngành, đoàn thể các cấp; (v) Xây dựng chiến lược phát triển đối tượng tham gia; (vi) Nâng cao chất lượng dịch vụ; (vii) Mở rộng mạng lưới và đào tạo các đại lý bảo hiểm; (viii) Đẩy mạnh đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin; (ix) Phát triển công tác nghiên cứu khoa học và mở rộng hợp tác quốc tế; (x) Nâng cao hiệu quả đầu tư quỹ nhàn rỗi; (xi) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát việc chấp hành pháp luật; (xii) Phối hợp Chương trình BHXH tự nguyện với các Chương trình mục tiêu quốc gia khác như Chương trình việc làm, Chương trình giảm nghèo…[25]. - Công trình nghiên cứu của Trần Minh Thắng thực hện năm 2018 về: Quản lý Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, tác giả cho rằng, nguyên nhân chính làm cho quỹ hiện nay thặng dư do chính sách pháp luật về BHTN hiện nay còn mang tính thụ động, chủ yếu chỉ hướng đến việc chi trả trợ cấp thất
  12. 5 nghiệp, chưa sử dụng thực sự hiệu quả cho các chính sách thị trường lao động chủ động với mục đích chuyển đổi, đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động nhằm hạn chế tình trạng thất nghiệp có thể xảy ra như một số nước trên thế giới đang triển khai. Tác giả đã tiến hành điều tra cả người thụ hưởng chính sách và những người trực tiếp tổ chức triển khai chính sách BHTN để từ đó xác định nguyên nhân quỹ BHTN hiện nay chủ yếu chỉ sử dụng để chi trả trợ cấp thất nghiệp, việc chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động còn rất hạn chế. Chính vì vậy, tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp như (1) hoàn thiện chính sách pháp luật về BHTN; (2) kiện toàn chức bộ máy quản lý; (3) quản lý thu BHTN; (4) quản lý chặt chẽ các khoản chi BHTN; (5) đảm bảo cân đối thu - chi quỹ BHTN; (6) nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quản lý quỹ BHTN; (7) xây dựng và ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ trong quản lý quỹ BHTN; (8) tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHTN; (9) xây dựng cơ chế thưởng phạt nghiêm minh [28]. - Luận án tiến sĩ kinh tế về “Đảm bảo tài chính cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam” của Nguyễn Thị Hào Trường Đại học Kinh tế Quốc dân thực hện năm 2015. Luận án này đã góp phần làm rõ thêm cơ sở khoa học và thực tiễn, đồng thời đánh giá được thực trạng và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm đảm bảo tài chính cho cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam. - Bài viết của Bùi Sỹ Lợi năm 2014 về “Những quan điểm lớn và sự cần thiết sửa đổi Luật BHXH”. Theo bài viết, BHXH luôn là trụ cột quan trọng nhất của hệ thống an sinh xã hội. Từ đó, phân tích các giai đoạn thay đổi của chính sách BHXH ở Việt Nam từ trước đến nay, nêu những bất cập của Luật BHXH năm 2006 và yêu cầu khách quan phải sửa đổi Luật BHXH một cách căn cơ nhằm thiết lập khung chính sách, pháp luật BHXH phù hợp với sự phát triển của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. - Đề tài khoa học cấp Viện (Viện Khoa học lao động và Xã hội), Dự báo khả năng tham gia vào hệ thống bảo hiểm: BHXH bắt buộc, BHXH tự
  13. 6 nguyện và Bảo hiểm thất nghiệp do tác giả Nguyễn Bích Ngọc làm chủ nhiệm đề tài đã nhận định trong quá trình thực hiện chính sách BHXH luôn được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với quá trình phát triển của đất nước nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động và tình hình KT-XH từng thời kỳ. Tuy nhiên, hệ thống BHXH hiện nay tồn tại cơ bản là mức độ bao phủ thấp, đối tượng tham gia BHXH chủ yếu là người lao động làm việc trong khu vực nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là tình trạng trốn đóng BHXH của các doanh nghiệp, đặc biệt là lao động trong khu vực doanh nghiệp tư nhân. - Đề án về “Đánh giá thực trạng tham gia BHXH - Kiến nghị, đề xuất” năm 2014 của Ban Thu thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; nhằm củng cố hành lang pháp lý đầy đủ và đồng bộ, cơ chế tổ chức thực hiện phù hợp nhằm tạo bước chuyển mạnh mẽ trong việc mở rộng đối tượng tham gia và thực thi pháp luật BHXH đến năm 2020; từ đó tổ chức triển khai thực hiện Luật BHXH năm 2014 và các văn bản hướng dẫn Luật với mục tiêu tăng nhanh đối tượng tham gia BHXH. - Luận án tiến sĩ kinh tế “Quản lý thu BHXH ở Việt Nam” năm 2019 của tác giả Phạm Minh Việt đã nghiên cứu, hoàn thiện lý luận về quản lý thu BHXH và kinh nghiệm quản lý thu BHXH tại một số quốc gia như Singapore, Trung Quốc, Nhật Bản. Trong luận án, tác giả đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng quản ly thu BHXH tại Việt Nam từ năm 2007 – 2017 trên các mặt như quản lý đối tượng tham gia BHXH, quản lý căn cứ đóng, quản lý tổ chức thu, quản lý rủi ro BHXH, thanh tra kiểm tra chuyên ngành BHXH, từ đó chỉ ra được những kết quả đạt được và nêu lên được những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Tác giả cũng đã đề xuất sáu nhóm giải pháp có tính khả thi cao nhằm tăng cường quản lý thu BHXH tại Việt Nam đến năm 2030 như: mở rộng, phát triển đối tượng tham gia; Hoàn thiện căn cứ đóng BHXH; quản
  14. 7 lý tổ chức thu; hạn chế rủi ro; tăng cường hiệu quả thanh tra, kiểm tra với những điều kiện thực hiện các nhóm giải pháp nêu trên. Nhìn chung, các công trình, bài viết trên dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau đã đề cập đến công tác quản lý thu BHXH. Nhưng đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu cụ thể về Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở tỉnh Hà Giang từ năm 2017 đến nay dưới góc độ quản trị nhân lực. Đề tài luận văn của học viên là mới, không trùng về tên gọi và nội dung với các công trình khoa học đã được công bố và bảo vệ. Tác giả hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ở Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội một số tỉnh, thành phố. - Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang. Từ đó, chỉ ra những kết quả đạt được đồng thời nêu được hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang đến năm 2025. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan BHXH. 4.2. Phạm vi nghiên cứu
  15. 8 - Phạm vi về không gian: Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang. - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2017 - 2019; đề xuất giải pháp đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập dữ liệu: Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Là những thông tin đã có sẵn, được các cơ quan, đơn vị tổng hợp từ trước và đã được công bố. Trong đề tài dữ liệu thứ cấp bao gồm các thông tin về số doanh nghiệp, số người lao động tham gia BHXH, số thu BHXH được thu thập thông qua các sách, tạp chí, niên giám Thống kê, các báo cáo tổng kết của Bảo hiểm xã hội tỉnh, các sở, ban ngành. Phương pháp phân tích dữ liệu: - Phương pháp thống kê mô tả: Với số liệu đã được thống kê và mô tả phản ánh những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu điều tra. - Phương pháp thống kê so sánh: Thống kê so sánh là phương pháp tính toán các chỉ tiêu theo các tiêu chí khác nhau sau đó đem kết quả so sánh với nhau, so sánh với các chỉ tiêu đã định. - Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp số liệu, kết quả phân tích để có được bức tranh tổng quát về thực trạng quản lý thu BHXH đối với các đơn vị tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang. 6. Những đóng góp mới của đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu Bảo hiểm xã hội. - Đã đưa ra được phương pháp phân tích thực trạng quản lý thu BHXH đối với các đơn vị trên địa bàn của tỉnh Hà Giang. Kết quả phân tích có thể sử dụng để phân tích làm rõ về hoạt động thu BHXH đối với các đơn vị. - Các kết luận và kết quả thu được có thể được sử dụng cho Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang để tăng cường quản lý thu BHXH đối với các đơn vị và đề ra các chính sách, biện pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH.
  16. 9 - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh, thành phố Chương 2. Thực trạng quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017 - 2019 Chương 3. Giải pháp tăng cường quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang
  17. 10 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ 1.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội và thu bảo hiểm xã hội 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội và thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.1.1.1. Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội là một thuật ngữ khoa học nhưng cũng là khái niệm được sử dụng nhiều trong đời sống thực tiễn xã hội. Chính vì vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm xã hội. Nếu dựa trên bản chất và chức năng của bảo hiểm xã hội thì: BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại các khó khăn về kinh tế và xã hội do bị mất hoặc giảm mất thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết, đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con [18]. Trong quan điểm của mình, Henri Kliler (giáo sư giảng dạy tại trường Đại học tổng hợp Bruxelles - Vương quốc Bỉ) cho rằng: Bảo hiểm xã hội là toàn bộ các luật và quy định nhằm đảm bảo cho người lao động hưởng lương cũng như gia đình của họ được hưởng trợ cấp khi họ ở trong hoàn cảnh hoặc mất toàn bộ hay một phần thu nhập từ lao động hoặc phát sinh những chi phí cần được hỗ trợ” [19]. BHXH là một chính sách xã hội đã được thể chế hóa, vì vậy theo Luật BHXH mà Quốc hội đã thông qua ngày 29/6/2006, nêu định nghĩa: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết [20]. Trong luận văn này, khái niệm bảo hiểm xã hội được sử dụng với các hàm ý sau: (1) bảo hiểm xã hội mang tính xã hội, nhằm giải quyết và đáp ứng các nhu cầu cơ bản của xã hội và đó không phải là một hình thức kinh doanh, vì vậy BHXH mang bản chất xã hội - kinh tế vì mang lại lợi ích cho người lao
  18. 11 động và toàn bộ hệ thống kinh tế của quốc gia. (2) Bảo hiểm xã hội hướng đến nhóm đối tượng trực tiếp là người lao động. (3) Bảo hiểm xã hội là bảo hiểm thu nhập của người lao động, trong những trường hợp người lao động gặp rủi ro (mất/giảm thu nhập...) 1.1.1.2. Thu bảo hiểm xã hội bắt buộc Khi BHXH đã là một chính sách được thể chế hóa thành Luật, thì điều đó đồng nghĩa với việc muốn tồn tại và phát triển, phải có các cơ chế điều chỉnh. Một trong những cơ chế đó chính là cơ chế tài chính riêng để đảm bảo cho hoạt động chi trả đầy đủ về các chế độ, cũng như thực hiện cụ thể các chính sách bảo hiểm xã hội. Để vận hành ổn định cơ chế tài chính trong BHXH, thì thu BHXH bắt buộc là một hoạt động quan trọng, đảm bảo cho sự ổn định, tồn tại và phát triển của hệ thống BHXH. Thu bảo hiểm xã hội bắt buộc là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để bắt buộc các đối tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức quy định hoặc cho phép những đối tượng tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó, hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho việc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH [9]. Như vậy, có thể hiểu thu BHXH bắt buộc là một hoạt động quan trọng, đây là cơ sở hình thành quỹ Bảo hiểm xã hội. Cơ chế của quỹ này là sự tập trung, thống nhất, độc lập với ngân sách nhà nước. Bản chất thu BHXH bắt buộc là một quá trình phân phối lại một phần thu nhập của các đối tượng tham gia BHXH, phân phối lại giá trị xã hội nhằm giải quyết hài hòa lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội, góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Thu bảo hiểm xã hội bắt buộc có căn cứ trên các quy định của Luật pháp nhằm đảm bảo quyền lợi tham gia của người lao động, cũng như đảm bảo sự ổn định phát triển trong hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội của mỗi quốc gia.
  19. 12 1.1.2. Quản lý và quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.1.2.1. Khái niệm quản lý Trong đời sống xã hội, hoạt động quản lý luôn là sự cần thiết. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động nhằm đạt được hiệu quả cao. Đó là hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ chức phối hợp sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Xuất phát từ khái niệm của quản lý: "Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đó đề ra" [26, tr.11]. Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có xác định mục tiêu, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý (quản lý, điều khiển) và đối tượng quản lý (chịu sự quản lý), đây là quan hệ giữa lãnh đạo và bị lãnh đạo, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Nó diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người với nhiều cấp độ, nhiều mối liên hệ với nhau. 1.1.2.2. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc Quản lý thu BHXH bắt buộc là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý để điều chỉnh các hoạt động thu nhằm đạt được mục tiêu yêu cầu đề ra. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ thống các biện pháp hành chính, kinh tế và pháp luật nhằm đạt được mục tiêu thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và không thất thu tiền đóng BHXH, nhằm đảm bảo thời gian theo quy định của pháp luật về BHXH [9]. 1.1.2.3. Mục đích của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc - Đảm bảo quyền lợi cho người tham gia đóng BHXH bắt buộc: Với hoạt động nghiệp vụ chuyên môn trong quản lý, sự tăng cường công tác quản lý thu, sẽ kịp thời phát hiện các trường hợp vi phạm BHXH bắt buộc. Từ đó, có các chế tài điều chỉnh nhằm buộc các đơn vị, tổ chức sử dụng người lao động phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ BHXH cho người lao động đảm bảo quyền lợi của họ. Không những quyền lợi của người lao động được đảm bảo mà quỹ BHXH cũng được cân đối, ổn định. Điều này góp phần tạo
  20. 13 nên sự hài hòa trong mối quan hệ ba bên đó là người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan Bảo hiểm xã hội. - Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc: Vì đối tượng thu BHXH bắt buộc rất đa dạng (có sự khác nhau về nhiều lĩnh vực nghề nghiệp, về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, khu vực cư trú...) nên nếu không có sự quản lý, điều phối, chỉ đạo thống nhất thì hoạt động thu BHXH bắt buộc sẽ khó có hiệu quả. Hơn nữa, thông qua công tác quản lý, quá trình thực hiện thu BHXH bắt buộc sẽ có sự thống nhất giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý, điều này sẽ giúp làm giảm chi phí (thời gian, tiền bạc, công sức...) đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội. Tính thống nhất còn được thể hiện thông qua việc lập kế hoạch, phân công trách nhiệm cụ thể cho các cấp trong hệ thống. Đó là sự phối kết hợp của bộ phận tài chính, bộ phận thực hiện truyền thông, và hệ thống ngân hàng... Đó là sự chuẩn bị soạn thảo thống nhất về các mẫu biểu, các nội dung hướng dẫn cũng như các quy trình thu nộp BHXH bắt buộc. - Đảm bảo tính bền vững và hiệu quả của hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc: Có thể nói, công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ giúp định hướng thu BHXH đúng đắn, phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của mỗi quốc gia. Đồng thời, cũng xác định mục tiêu chung của hoạt động thu BHXH bắt buộc là hướng mọi sự nỗ lực của cá nhân, của tổ chức vào sự ổn định, bền vững và hiệu quả của hoạt động thu BHXH. Hơn thế nữa, quản lý hiệu quả thì công tác thu BHXH có thể tạo động lực và niềm tin cho mọi tổ chức tham gia BHXH. Dĩ nhiên, quản lý giữ vai trò chủ chốt thông qua công tác đánh giá khen thưởng đối với những cá nhân, tổ thức thực hiện thu BHXH có thành tích tốt. Đồng thời, điểu chỉnh hành vi sai lệch với những biểu hiện tiêu cực làm thất thoát nguồn quỹ BHXH và phương hại đến lợi ích của những người tham gia đóng BHXH bắt buộc.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2