intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị văn phòng: Nghiên cứu xây dựng Quy chế văn hoá công sở cho cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Tomcangnuongphomai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

103
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài nghiên cứu là làm rõ cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn về văn hóa công sở và xây dựng văn hóa công sở ở cơ quan Trung ương Đoàn. Trên cơ sở đó, đề xuất phương pháp, quy trình xây dựng Quy chế văn hóa công sở cho cơ quan Trung ương Đoàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị văn phòng: Nghiên cứu xây dựng Quy chế văn hoá công sở cho cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ HỒNG NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY CHẾ VĂN HOÁ CÔNG SỞ CHO CƠ QUAN TRUNG ƢƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÕNG Hà Nội – 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ NGUYỄN THỊ HỒNG NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY CHẾ VĂN HOÁ CÔNG SỞ CHO CƠ QUAN TRUNG ƢƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản trị văn phòng Mã số: 60 34 04 06 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Đức Thuận Hà Nội – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu xây dựng Quy chế văn hoá công sở cho cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của tôi. Trong công trình nghiên cứu này, tôi có tham khảo nội dung của nhiều công trình nghiên cứu khác và đã có chú thích theo quy định. Công trình này chưa từng được công bố trên bất cứ phương tiện nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về nội dung nghiên cứu của đề tài này. Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2019 HỌC VIÊN Nguyễn Thị Hồng
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập và nghiên cứu tài liệu, song tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện từ phía cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; các thầy cô giáo Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng - Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội), đặc biệt là người hướng dẫn khoa học - PGS.TS. Đào Đức Thuận. Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất về sự quan tâm, giúp đỡ quý báu đó. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng với vốn kiến thức còn hạn chế, luận văn chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp của quý Thầy cô giáo, các cơ quan và bạn đọc để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn và có cơ sở để phát triển hướng nghiên cứu tiếp theo. Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2019 HỌC VIÊN Nguyễn Thị Hồng
  5. BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT CBCC Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động TW Đoàn TNCS Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Hồ Chí Minh Chí Minh BCH Ban Chấp hành ĐH KHXH&NV – Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn ĐHQGHN - Đại học Quốc gia Hà Nội NXB Nhà xuất bản VHCS Văn hoá công sở
  6. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...............................................................................2 3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ..........................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................4 6. Bố cục của Luận văn ........................................................................................5 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ CÔNG SỞ VÀ XÂY DỰNG QUY CHẾ VĂN HOÁ CÔNG SỞ..................................................6 1.1. Hệ thống các khái niệm về văn hoá, văn hoá công sở, quy chế văn hoá công sở .................................................................................................................6 1.1.1. Khái niệm “Văn hoá” .............................................................................6 1.1.2. Khái niệm “công sở” ..............................................................................8 1.1.3. Khái niệm “văn hóa công sở” ................................................................8 1.1.4. Khái niệm “quy chế” ........................................................................... 13 1.1.5. Khái niệm “quy chế văn hoá công sở” ................................................ 14 1.2. Đặc trƣng của văn hóa công sở ............................................................... 14 1.2.1. Văn hóa công sở mang tính “nhân sinh” ............................................ 15 1.2.2. Văn hoá công sở mang tính “giá trị” .................................................... 15 1.2.3. Văn hoá công sở mang tính “ổn định” ................................................ 15 1.3. Vai trò của văn hoá công sở đối với sự phát triển của cơ quan, tổ chức15 1.3.1. Văn hoá công sở là một yếu tố góp phần vào sự ổn định trong hoạt động của cơ quan, tổ chức .............................................................................. 16 1.3.2. Văn hoá công sở tạo nên bản sắc riêng cho hoạt động cơ quan, tổ chức.... 17 1.3.3. Văn hoá công sở góp phần vào việc thực hiện mục tiêu chung ........... 17 1.3.4. Văn hoá công sở là thước đo đánh giá cơ quan, tổ chức .................... 18 1.4. Vai trò và trách nhiệm xây dựng VHCS tại cơ quan, tổ chức ............. 19 1.4.1. Vai trò của Quy chế VHCS .................................................................. 19
  7. 1.4.2. Trách nhiệm thực hiện VHCS .............................................................. 19 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................. 21 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN ĐỂ XÂY DỰNG QUY CHẾ VĂN HOÁ CÔNG SỞ CHO CƠ QUAN TRUNG ƢƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH ..................................................................................... 22 2.1. Giới thiệu khái quát về cơ quan TW Đoàn ............................................ 22 2.1.1.Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 22 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ ............................................................................ 24 2.2. Cơ sở pháp lý xây dựng Quy chế văn hoá công sở cho cơ quan TW Đoàn 26 2.2.1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan TW Đoàn ..... 26 2.2.2. Căn cứ vào Quy chế VHCS của Đảng và Nhà nước............................ 26 2.3. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng Quy chế văn hoá công sở cho cơ quan TW Đoàn ................................................................................................ 30 2.3.1. Khảo sát, đánh giá văn hoá công sở tại cơ quan TW Đoàn ................ 31 2.3.2. Yêu cầu xây dựng văn hoá công sở cơ quan trong tình hình mới ....... 60 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................. 61 CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH XÂY DỰNG, CẤU TRÖC VÀ NỘI DUNG QUY CHẾ VĂN HOÁ CÔNG SỞ CHO CƠ QUAN TRUNG ƢƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH ......................................................................... 63 3.1. Quy trình xây dựng Quy chế ................................................................... 63 3.1.1. Lãnh đạo cơ quan có văn bản chỉ đạo về xây dựng quy chế VHCS và xác định đơn vị dự thảo.................................................................................. 63 3.1.2. Thu thập thông tin và xây dựng đề cương ........................................... 63 3.1.3. Dự thảo Quy chế VHCS ....................................................................... 64 3.1.4. Lấy ý kiến Lãnh đạo, phòng ban và chuyên viên ................................. 65 3.1.5. Chỉnh sửa dự thảo ................................................................................ 65 3.1.6. Hội nghị thông qua Quy chế VHCS ..................................................... 65 3.1.7. Hoàn thiện văn bản .............................................................................. 65 3.1.8. Trình Lãnh đạo ký ban hành ................................................................ 66
  8. 3.2. Đề xuất cấu trúc và nội dung Quy chế ................................................... 66 3.2.1. Đề xuất cấu trúc Quy chế..................................................................... 66 3.2.3. Dự thảo nội dung Quy chế (xem phụ lục) ............................................ 67 3.3. Trách nhiệm của Văn phòng trong việc xây dựng Dự thảo Quy chế văn hoá công sở................................................................................................ 67 3.3.1. Trách nhiệm trong xây dựng quy chế .................................................. 67 3.3.2. Trách nhiệm trong tổ chức thực hiện................................................... 69 3.4. Trách nhiệm của Lãnh đạo và nhân viên .............................................. 70 3.4.1. Bí thư thứ nhất: .................................................................................... 70 3.4.2. Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc ........................................................... 70 3.4.3. Công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan ........................ 71 3.5. Trách nhiệm chung của cơ quan TW Đoàn........................................... 71 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................. 72 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 75 BẢNG THĂM DÕ Ý KIẾN CÁC CBCC LÀM VIỆC TẠI CƠ QUAN .. 103 TRUNG ƢƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH ....................................... 103 MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA TRONG VIỆC KHẢO SÁT, ĐIỀU TRA 106
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Văn hóa công sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và hoạt động của mỗi cơ quan hành chính Nhà nước. Việc thực hiện tốt VHCS sẽ nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị; xây dựng nền công vụ tiến bộ, văn minh và hiện đại; góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Văn hóa công sở có thể được hiểu là những quy tắc, chuẩn mực ứng xử của các CBCC trong hoạt động thi hành công vụ. Việc xây dựng văn hóa trong công sở hành chính sao cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế ở Việt Nam là việc làm hết sức cần thiết nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động nền hành chính quốc gia, góp phần rất lớn trong công cuộc cải cách hành chính nước ta trong điều kiện nền kinh tế thị trường và xu thế hợp tác kinh tế, quốc tế trong quá trình hội nhập toàn cầu. Đồng thời tạo ra những chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội theo mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Chính vì thế, vấn đề VHCS ngày càng nhận được sự quan tâm từ phía Đảng và Nhà nước. Ngày 02/8/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 129/2007/QĐ - TTg về “Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Ban Bí thư Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cũng đã ban hành Quyết định 475 QĐ/TWĐTN ngày 26/12/2008 về “Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cơ quan TW Đoàn”. Tuy nhiên, qua quá trình tổ chức thực hiện, nội dung quy tắc trên chưa đáp ứng được toàn diện các mặt của VHCS, cán bộ, công chức cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh vẫn chưa có ý thức tự giác trong việc thực hiện nội quy, quy định và quy chế cơ quan vẫn xảy ra nhiều sai phạm trong khi thực hiện công việc, trong giao tiếp ứng xử … Vì lý do đó, để giải quyết vấn đề trên, với vai trò là học viên cao học ngành Quản trị văn phòng, đồng thời cũng là cán bộ đang làm việc tại cơ quan 1
  10. TW Đoàn, tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng quy chế văn hóa công sở cho cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu về VHCS ngày càng nhiều với sự ra đời của hàng loạt cuốn sách, báo, tạp chí và các công trình nghiên cứu khoa học, khoá luận tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ …cụ thể như sau: 2.1. Các công trình Nghiên cứu khoa học, các Khóa luận đề tài và sách chuyên khảo Vấn đề về văn hoá đã được nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả đề cập tới. Chủ đề văn hóa ứng xử cũng được đề cập trong các Khóa luận tốt nghiệp, nghiên cứu khoa học của các sinh viên của trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn như: Vũ Thị Lan Hương với đề tài Tìm hiểu quy định của một số cơ quan Nhà nước về văn hóa giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức nghiên cứu khoa học sinh viên lần thứ X dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Vũ Thị Phụng; hay Đề tài nghiên cứu Nghiên cứu tiêu chí xây dựng và đánh giá VHCS tại các trường Đại học của Ths. Cam Anh Tuấn (Khoá QX.09-38) Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc Gia Hà Nội; “Ngôn ngữ, cử chỉ và trang phục trong giao tiếp nơi công sở của người cán bộ, công chức”, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Lê Thị Thanh Tâm, K50 Khoa Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. “Nghiên cứu văn hóa công sở tại Văn phòng Tổng Công ty Điện lực Việt Nam”, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Vũ Thị Hằng, K47 Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Một số sách chuyên khảo cũng đề cập đến vấn đề văn hoá mang tính chất lý luận như tác giả Trần Ngọc Thêm và Trần Quốc Vƣợng cũng viết về văn hoá với cuốn Cơ sở văn hoá Việt Nam; 2
  11. Đề cập đến vấn đề văn hoá ứng xử và VHCS có tác giả Trần Hoàng, Trần Việt Hoa với cuốn Văn hoá ứng xử nơi công sở và cuốn Văn hoá công sở, lễ tân và nghi thức nhà nước. Luận án tiến sĩ hành chính công của tác giả Lƣơng Văn Việt về đề tài Xây dựng văn hoá doanh nghiệp. 2.2. Các bài báo, tạp chí, diễn đàn web Đã có nhiều bài báo mạng, tạp chí đề cập đến vấn đề VHCS như Báo điện tử Đắk Lắk với bài viết “Đôi điều suy nghĩ về việc thực hiện quy chế văn hoá công sở” của Trương Thị Hiền (2009); Báo Hải quan Quảng Bình có bài Văn hóa công sở đôi điều suy ngẫm của Mai Hồng (2012) hay trên Tạp chí Đại học Sài Gòn số 07 có bài Phát triển văn hóa đô thị Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập và Luận bàn về văn hóa công sở của Trần Mai Ước (2011). Bên cạnh đó chủ đề này cũng nhận được nhiều sự quan tâm từ các diễn đàn của các Trường Đại học và các bài tham luận, bình luận của các nhà nghiên cứu trên các trang xã hội như: diễn đàn của Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, diễn đàn của khoa Ngôn ngữ Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học quốc gia Hồ Chí Minh và được xuất hiện ở rất nhiều diễn đàn web như:“Tìm hiểu về văn hóa ứng xử nơi công sở” trên diễn đàn kenhsinhvien.net, “Đề án về chuẩn văn hóa công sở: Vẫn thiếu thực tế” trên diễn đàn dantri.com, trên diễn đàn vanthuluutru.com có bài “Văn hoá ứng xử trong doanh nghiệp”. Tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu, sách, báo tạp chí và các diễn đàn bàn về VHCS tuy nhiên nó chỉ dừng lại ở mức độ khai thác các khía cạnh: Văn hóa ứng xử trong cơ quan hành chính nhà nước, vai trò văn hóa trong phát triển kinh tế; Văn hóa và quản lý… Chưa có tác giả nào nghiên cứu về VHCS của cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là cơ quan TW Đoàn). Vì vậy, Luận văn nghiên cứu: “Nghiên cứu xây dựng quy chế văn hóa công sở cho cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh” không có sự trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đó. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Đề tài nghiên cứu có hai mục tiêu cơ bản như sau: 3
  12.  Một là, làm rõ cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn về VHCS và xây dựng VHCS ở cơ quan TW Đoàn.  Hai là, trên cơ sở đó, đề xuất phương pháp, quy trình xây dựng Quy chế VHCS cho cơ quan TW Đoàn. Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu trên đây, chúng tôi sẽ đi vào giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau: - Khái quát lại những vấn đề về lý luận cơ bản VHCS nhằm nắm vững các nội dung cần thiết. - Khảo sát, nghiên cứu, nhận xét, đánh giá VHCS của cơ quan TW Đoàn, từ đó tiến hành xây dựng “Quy chế văn hoá công sở”. - Đề xuất một số một số giải pháp nâng cao chất lượng VHCS cho cơ quan TW Đoàn. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề xây dựng quy chế văn hoá công sở cho cơ quan TW Đoàn vấn đề thực trạng của VHCS của cơ quan. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Tại cơ quan TW Đoàn. - Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu VHCS của cơ quan TW Đoàn trong giai đoạn từ 2007 đến nay. Đây là giai đoạn Ban Bí thư Trung Đoàn đặc biệt quan tâm chú trọng và ban hành nhiều Quy định về việc thực hiện văn hóa công sở tại cơ quan TW Đoàn. - Phạm vi về nội dung: Luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu về trang phục, lễ phục, giao tiếp, ứng xử và cảnh quan môi trường làm việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang công tác tại cơ quan TW Đoàn. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Công trình nghiên cứu này được thực hiện dựa trên việc vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước về VHCS. Với những quan điểm đó, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu bằng những phương pháp sau đây: 4
  13. - Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu:Các tài liệu sách, tạp chí, các báo cáo khoa học, kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố và xuất bản có liên quan đến nội dung nghiên cứu liên quan đến VHCS. - Phương pháp điều tra xã hội học: 200 phiếu khảo sát cán bộ, công chức, viên chức và người lao động cơ quan TW Đoàn. - Phương pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn sâu 10 cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại cơ quan TW Đoàn (đại diện cán bộ, nhân viên đang công tác tại cơ quan TW Đoàn). 6. Bố cục của Luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của luận văn được chia làm ba chương như sau: Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận về Văn hoá công sở và xây dựng Quy chế văn hoá công sở. Chƣơng 2. Cơ sở pháp lý và thực tiễn để xây dựng Quy chế văn hoá công sở cho cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Chƣơng 3. Đề xuất quy trình xây dựng, cấu trúc và nội dung Quy chế văn hoá công sở cho cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình khảo sát, tìm hiểu đề tài và thực hiện đề tài nhưng luận văn của chúng tôi không thể tránh khỏi những hạn chế. Tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và đồng nghiệp để có thể hoàn thiện luận văn của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2019 Học viên Nguyễn Thị Hồng 5
  14. CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ CÔNG SỞ VÀ XÂY DỰNG QUY CHẾ VĂN HOÁ CÔNG SỞ 1.1. Hệ thống các khái niệm về văn hoá, văn hoá công sở, quy chế văn hoá công sở 1.1.1. Khái niệm “Văn hoá” “Văn hoá” là một khái niệm được sử dụng rất phổ biến trong đời sống xã hội. Văn hoá là hiện tượng, một phạm trù thuộc về con người. Xung quanh vấn đề khái niệm “văn hoá” có rất nhiều quan điểm khác nhau. Theo nghĩa rộng, văn hoá được hiểu là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử. Theo nghĩa hẹp, văn hoá được đặt trong phạm vi nếp sống, lối sống, đạo đức xã hội bao gồm khoa học, kĩ thuật, giáo dục, văn hoá văn nghệ. Theo nghĩa gốc của từ “Văn hoá”: Ở Phương Tây, văn hoá - Culture (tiếng Anh, Pháp) hay Kultu (tiếng Đức)… đều xuất phát từ chữ Latinh - Cultus có nghĩa là khai hoang, trồng trọt, trông nom cây lương thực. Sau đó từ “Cultus” được mở rộng nghĩa dùng trong lĩnh vực xã hội chỉ sự vun trồng, giáo dục, đào tạo và phát triển mọi khả năng của con người. Ở Phương Đông, trong tiếng Hán cổ, từ “Văn hoá” bao gồm hàm ý nghĩa “văn” là chỉ vẻ đẹp của nhân cách, tri thức, trì tuệ; “hoá” chính là sự biến đổi hướng tới sự tốt đẹp. Như vậy, văn hoá trong từ nguyên gốc của cả Phương Đông và Phương Tây đều có một nghĩa chung căn bản là sự giáo hoá, vun trồng nhân cách của con người (bao gồm cá nhân, cộng đồng và xã hội loài người), cũng có nghĩa làm cho con người và cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn. Cùng với thời gian, từ “văn hóa” đã mang thêm nhiều nội dung mới. Trong cuốn “Văn hoá Việt Nam và những cách tiếp cận mới” do Nhà xuất bản Hà Nội xuất bản năm 1994, Giáo sư Phan Ngọc cho biết trên thế giới có 6
  15. đến hơn 400 định nghĩa về văn hoá. Điều đó cho ta thấy sự phong phú, đa dạng và phức tạp của khái niệm này, dưới đây là 02 định nghĩa tiêu biểu: Thứ nhất là định nghĩa của Federico Mayor, tổng thư ký UNESCO đã nêu ra nhân lễ phát động Thập kỷ quốc tế phát triển văn hóa (1988-1997): “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo (của các cá nhân và cộng đồng) trong quá khứ và hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của từng dân tộc”.1 Theo định nghĩa này, văn hóa có mặt trong mọi hoạt động của con người. Thứ hai là định nghĩa của chủ tịch Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn hóa, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với những biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” 2 Từ những định nghĩa trên, có thể thấy văn hoá được tiếp cận ở nhiều hình thức khác nhau. Nhưng dù định nghĩa ở góc độ nào, văn hoá vẫn là toàn thể những giá trị vật chất, tinh thần của con người. Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng định nghĩa:“Văn hoá là hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong thực tiễn, trong sự tương tác của con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình” 3 1 Federico Mayor, Lễ phát động thập kỷ phát triển văn hoá, UNESCO 1989, tr.5. 2 Hồ Chí Minh, Toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2000, tập 3, tr. 431. 3 GS. Phan Ngọc, Văn hoá Việt Nam và các tiếp cận mới, NXB Văn hoá Thông tin, 2005, tr. 55. 7
  16. 1.1.2. Khái niệm “công sở” “Công sở” là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ này. Theo nghĩa rộng, “công sở” là những tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Nhà nước để tiến hành những công việc chuyên ngành. Như vậy, công sở bao gồm các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp Nhà nước, bệnh viện, trường học … Theo nghĩa hẹp, “công sở” là cơ quan hành chính Nhà nước. Đây là loại cơ quan trong bộ máy nhà nước có chức năng quản lý hành chính nhà nước thông qua hoạt động chấp hành, điều hành và thực hiện quản lý hành chính trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. “Công sở là nơi để tổ chức các cơ chế kiểm soát công việc hành chính, soạn thảo, xử lý văn bản phục vụ cho công việc chung, là nơi phối hợp hoạt động của các cán bộ công chức theo một cơ chế nhất định"4 Theo đề tài của chúng tôi “công sở” được hiểu theo nghĩa là nơi tổ chức các hoạt động hoạch định, điều hành kiểm tra, giám sát công việc của một cơ quan, tổ chức để thực hiện mục tiêu chung. 1.1.3. Khái niệm “văn hóa công sở” “Văn hoá công sở” là cụm từ được sử dụng khá nhiều trong cuộc sống cũng như một số văn bản quản lý Nhà nước hiện nay, VHCS bắt nguồn từ văn hoá tổ chức. Bất kỳ cơ quan, tổ chức nào qua quá trình hoạt động cũng sẽ có những phương thức lãnh đạo khác nhau hình thành nên giá trị văn hoá khác nhau. Sự khác biệt đó tạo nên bản sắc riêng và giúp phân biệt các tổ chức khác nhau. Văn hoá tổ chức được quan niệm là “hệ thống những giá trị, niềm tin, sự mong đợi của các thành viên trong tổ chức, tác động qua lại với cơ cấu 4 GS.TSKH.Nguyễn Văn Thâm,Tổ chức điều hành hoạt động của các công sở, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003, tr. 27. 8
  17. chính thức và tạo nên những chuẩn mực hành động có tính truyền thống, tạo nên đặc điểm về cách thức làm việc của tổ chức mà mọi người trong đó đều tuân theo một cách tự nguyện". Cách định nghĩa trên cho chúng ta thấy trong một giới hạn nào đó, VHCS là cách thức điều hành công sở, các chuẩn mực về tư tưởng, hành động của nhân viên trong công sở được hình thành có định hướng nhằm nâng cao hoạt động của công sở. Những giá trị VHCS tạo nên niềm tin, thái độ, phong cách làm việc của nhân viên. Trên cơ sở đó, VHCS có thể được định nghĩa như sau: “Văn hoá công sở là tổng hoà những giá trị hữu hình và vô hình, bao gồm trình độ nhận thức, phương pháp tổ chức, quản lí, môi trường - cảnh quan, phương tiện làm việc, đạo đức nghề nghiệp và phong cách giao tiếp ứng xử của cán bộ công chức nhằm xây dựng một công sở văn minh, lịch sự, hoạt động đúng pháp luật và hiệu quả cao” 5 Xuất phát từ định nghĩa trên, VHCS có thể được thể hiện thông qua những dấu hiệu điển hình, đặc trưng gọi là các biểu hiện. Biểu hiện của VHCS thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, phong phú, đa dạng và tuỳ thuộc vào tính chất công việc, độ sáng tạo của mỗi cơ quan nhằm hai mục đích sau: Thứ nhất, thể hiện những giá trị, triết lý, nguyên tắc mà cơ quan muốn thể hiện và mong muốn các đối tượng hữu quan nhận biết đúng đắn; Thứ hai, hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong quá trình nhận thức, thực hiện khi ra quyết định và hành động. a. Biểu hiện trực quan Biểu hiện trực quan là những gì được nhìn thấy, sờ thấy, nghe và quan sát trực tiếp như quy mô và kiến trúc trụ sở, cảnh quan, phương tiện làm việc, cử 5 PGS.TS Vũ Thị Phụng - Trường ĐH KHXH & NV Hà Nộihttp://www.ussh.vnu.edu.vn/d6/vi-VN/news/Van-hoa-cong-so-phan-anh-trinh-do-nhan- thuc-1-702-4646). 9
  18. chỉ, hành vi của cán bộ, công chức. Biểu hiện trực quan thể hiện ở một số nội dung như sau: * Đặc điểm, quy mô kiến trúc trụ sở: gồm phong cách, màu sắc, kiểu dáng kiến trúc và thiết kế. Đặc trưng kiến trúc của cơ quan bao gồm hai phần kiến trúc ngoại thất và thiết kế nội thất công sở. Kiến trúc ngoại thất có thể có ảnh hưởng quan trọng đến hành vi con người về phương diện cách thức giao tiếp, phản ứng và thực hiện công việc. * Các hoạt động tập thể: bao gồm các nghi thức, lễ hội, các sự kiện văn hoá - thể thao công sở. Những hoạt động tập thể nơi công sở giúp giới thiệu và truyền đạt các giá trị chung của công sở; tạo điều kiện cho cán bộ, công chức cùng chia sẻ những giá trị chung đó. Nghi lễ (cereminies), nghi thức (rituals)là những hoạt động đã được dự kiến từ trước và chuẩn bị kỹ lưỡng dưới hình thức các hoạt động, sự kiện văn hoá - xã hội chính thức được thực hiện định kỳ hay bất thường. Nghi lễ, nghi thức được tổ chức trang nghiêm, tình cảm nhằm thắt chặt mối quan hệ các cá nhân trong tập thể và thường được tổ chức vì lợi ích của những người tham dự. Nghi lễ thường được tiến hành theo một cách thức nhất định, các nghi thức thường được thiết kế một cách kỹ lưỡng và sử dụng như những hình thức để thể hiện nghi lễ. Mức độ nghiêm túc trong việc thực hiện nghi thức là dấu hiệu phản ánh nhận thức của các cán bộ, công chức, viên chức trong mỗi cơ quan về ý nghĩa và tầm quan trọng của các giá trị và triết lý này đối với họ. * Giai thoại công sở: chính là những câu chuyện truyền miệng nơi công sở chứa đựng những thông điệp, giá trị tốt đẹp nơi công sở; giúp duy trì và có tác động tích cực đối với mọi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Đó là những câu chuyện được thêu dệt từ những sự kiện có thực điển hình về những giá trị, triết lý của VHCS được các thành viên trong tổ chức thường xuyên nhắc lại, phổ biến cho những thành viên mới. Một số câu chuyện trở thành những giai thoại do những sự kiện đã mang tính lịch sử và có thể được khái quát hoá hoặc hư cấu thêm. 10
  19. Nội dung giai thoại thường là kể về những tấm gương điển hình, đó là những mẫu hình lý tưởng về hành vi phù hợp với chuẩn mực. Tuy nhiên cũng vẫn tồn tại một số giai thoại gây ảnh hướng xấu vì chỉ tập trung khai thác, chế diễu người khác vì những mục đích vụ lợi cá nhân, giảm uy tín đối phương; * Biểu tượng, khẩu hiệu trong công sở:là hình thức thể hiện các giá trị cốt lõi của công sở. Biểu tượng là một thứ gì đó không phải là chính nó và có tác dụng giúp mọi người nhận ra hay hiểu được thứ mà nó biểu thị. Biểu tượng công sở thể hiện qua tên cơ quan, logo, trụ sở cơ quan; cảnh quan kiến trúc; hình ảnh, phong cách làm việc của người lãnh đạo; những nghi thức, nghi lễ; thái độ, cử chỉ, trang phục của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cũng như những sinh hoạt tập thể. Biểu tượng công sở truyền đạt những giá trị, ý nghĩa tiềm ẩn bên trong cho những người tiếp nhận theo các cách thức khác nhau. - Logo được coi là một tác phẩm thiết kế sáng tạo, thể hiện được hình tượng về một tổ chức bằng ngôn ngữ nghệ thuật phổ thông. Logo là hình thức đơn giản của biểu tượng nhưng có ý nghĩa rất lớn trong việc khắc sâu hình ảnh công sở với từng cá nhân nên rất được chú trọng. - Cảnh quan kiến trúc công sở gồm kiến trúc ngoại thất và thiết kế nội thất công sở, là biểu tượng và hình ảnh về tổ chức, chứa đựng những giá trị lịch sử gắn liền với sự ra đời và trưởng thành của tổ chức, các thế hệ cán bộ, công chức. - Khẩu hiệu thường rất ngắn gọn, hay sử dụng các ngôn từ đơn giản, dễ nhớ. Khẩu hiệu là cách diễn đạt cô đọng nhất của triết lý hoạt động công sở. Vì vậy, chúng cần được liên hệ với bản tuyên bố sứ mệnh để hiểu được ý nghĩa tiềm ẩn của chúng tại công sở. b. Biểu hiện phi trực quan Với mỗi công sở, biểu hiện phi trực quan giúp lãnh đạo định hướng cho công chức xác định rõ về mặt tư tưởng điều gì là quan trọng và quan trọng nhất từ đó xác định được thứ tự công việc. Bằng niềm tin với tổ chức, mỗi cán bộ công chức mang một niềm tự hào truyền thống cơ quan từ đó ý thức được 11
  20. hành động của mình trong thi hành công vụ để tránh sai trái cũng như lợi dụng chức vụ, quyền hạn trục lợi cá nhân; Giá trị, niềm tin tạo nên thái độ ứng xử phù hợp trong công sở. Biểu hiện phi trực quan chính là những biểu hiện về trạng thái tình cảm và hành vi của mỗi cá nhân trong tổ chức. Các biểu hiện phi trực quan là những dấu hiệu đặc trưng thể hiện mức độ nhận thức đạt được ở các thành viên và những người hữu quan về văn hoá công sở. Tuỳ theo mức độ nhận thức, trạng thái biểu cảm và tính chủ động trong hành vi, các biểu hiện phi trực quan được xếp thành bốn cấp độ từ thấp đến cao là: Thứ nhất, biểu biểu hiện phi trực quan chính là hệ thống các giá trị mang tính chuẩn mực chung quy định hành động, tạo nên niềm tin và thái độ của cán bộ, công chức. Giá trị, biết những việc cần phải làm, những yêu cầu cần đáp ứng, những hành vi cần thực hiện, những quy định cần tuân thủ; Biểu hiện này không thể nhìn thấy được nhưng có thể nhận thức được tạo nên giá trị cốt lõi trong hoạt động văn hoá công sở. Thứ hai, là biểu hiện của thái độ, hiểu được ý nghĩa của những việc cần phải làm, những yêu cầu cần đáp ứng, những hành vi cần thực hiện, những quy định cần tuân thủ; Thứ ba, là sức mạnh của niềm tin, thấy được lợi ích, giá trị của những việc cần phải làm, những yêu cầu cần đáp ứng, những hành vi cần thực hiện, những quy định cần tuân thủ đối với bản thân và mọi người; Thứ tư, là biểu hiện ở nguyên tắc, coi việc thực hiện của những việc cần phải làm, những yêu cầu cần đáp ứng, những hành vi cần thực hiện, những quy định cần tuân thủ là cách hành động đúng đắn, tốt nhất đối với bản thân. Tuỳ thuộc vào mức độ chuyển hoá về nhận thức, hành vi sẽ được thực hiện với mức độ chủ động khác nhau. Ở mức độ thấp, tính chủ động còn ít, hành vi còn thụ động; Ở mức độ cao nhận thức đã được chuyển hoá thành nội lực (động lực), vì vậy, con người ý thức và tự giác, tự chủ hơn khi hành động. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2