intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu thành phần loài cá ở hồ Suoiy, huyện Champhone, tỉnh Savannakhet, Lào

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu thành phần loài cá ở hồ Suoiy, huyện Champhone, tỉnh Savannakhet, Lào. Nhằm cung cấp các dẫn liệu khoa học để đánh giá tình hình nguồn lợi, khai thác và bảo vệ hợp lí các loài cá ở nơi đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu thành phần loài cá ở hồ Suoiy, huyện Champhone, tỉnh Savannakhet, Lào

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH Bounvisay Kongkham NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở HỒ SUOIY, HUYỆN CHAMPHONE, TỈNH SAVANNAKHET, LÀO LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH Bounvisay Kongkham NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở HỒ SUOIY, HUYỆN CHAMPHONE, TỈNH SAVANNAKHET, LÀO Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số : 8420120 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TỐNG XUÂN TÁM Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết và thực nghiệm. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào trước đây. Những thông tin tôi thu thập để sử dụng làm tài liệu tham khảo được ghi rõ trong danh mục tài liệu tham khảo. TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 01 năm 20120 HỌC VIÊN Bounvisay Kongkham
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Tống Xuân Tám đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô của Trường, Phòng Sau Đại học, Khoa Sinh học, bộ môn Sinh thái học, Động vật học - Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh và người dân địa phương ở khu vực hồ Suoiy đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn này. Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Norsuvan Phusay - Hiệu trưởng Trường trung học phổ thông Oudomvilay, tỉnh Savannakhet và Lãnh sự quán Lào tại TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn này. Cảm ơn các bạn học viên K28 chuyên ngành sinh thái học Khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã luôn động viên, giúp đỡ tôi. TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 01 năm 2020 HỌC VIÊN Bounvisay Kongkham
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 3 1.1. Lược sử nghiên cứu khu hệ cá ở Lào................................................................... 3 1.2. Hệ thống phân loại cá .......................................................................................... 4 1.3. Đặc điểm tự nhiên và vai trò của hồ Suoiy .......................................................... 5 1.3.1. Vị trí địa lí và lịch sử hình thành ...................................................................... 5 1.3.2. Đặc điểm khí hậu ...................................................................................... 6 1.3.3. Đặc điểm thủy văn .................................................................................... 6 1.3.4. Vai trò của hồ Suoiy ................................................................................. 6 1.4. Các chỉ tiêu chất lượng môi trường nước ............................................................ 7 1.4.1. Các yếu tố thủy lí...................................................................................... 7 1.4.2. Các yếu tố thủy hóa .................................................................................. 8 1.5. Tình hình khai thác nguồn lợi cá ở hồ Suoiy ....................................................... 9 1.5.1. Ngư cụ khai thác ....................................................................................... 9 1.5.2. Sản lượng khai thác ................................................................................ 10 1.5.3. Biến động về ngư dân và sản lượng khai thác thủy sản ......................... 10 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 11 2.1. Thời gian, địa điểm và tư liệu nghiên cứu ......................................................... 11 2.1.1. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 11 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 11 2.1.3. Tư liệu nghiên cứu.................................................................................. 12 2.2. Phương pháp nghiên cứu cá ............................................................................... 13 2.2.1. Ngoài thực địa ........................................................................................ 13 2.2.2. Trong phòng thí nghiệm ......................................................................... 14 2.2.3. Phương pháp đánh giá mức độ gần gũi .................................................. 16 2.2.4. Phương pháp phân tích và đánh giá chất lượng môi trường nước ......... 16 2.2.5. Phương pháp điều tra .............................................................................. 17
  6. Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 18 3.1. Một số chỉ tiêu môi trường nước ở hồ Suoiy ..................................................... 18 3.2. Thành phần các loài cá ở hồ Suoiy .................................................................... 20 3.2.1. Danh sách các loài cá ở hồ Suoiy ........................................................... 20 3.2.2. Đặc điểm khu hệ cá ở hồ Suoiy .............................................................. 33 3.2.3. Phân bố cá theo mùa ở hồ Suoiy ............................................................ 35 3.2.4. Tình hình các loài cá trong Sách Đỏ Lào ở hồ Suoiy............................. 40 3.2.5. So sánh thành phần loài cá hồ Suoiy và hồ khác ................................... 40 3.3. Vai trò của các loài cá ở hồ suoiy ...................................................................... 46 3.3.1. Các loài cá kinh tế có giá trị làm thực phẩm .......................................... 46 3.3.2. Các loài cá kinh tế có giá trị làm cảnh .................................................. 47 3.3.3. Các loài cá kinh tế có giá trị làm thuốc .................................................. 47 3.3.4. Các loài cá có giá trị khác ...................................................................... 47 3.3.5. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 47 3.4. Đề xuất các giải pháp bảo vệ nguồn lợi cá ........................................................ 49 3.4.1. Bảo tồn đa dạng cá ................................................................................. 49 3.4.2. Khai thác hợp lí nguồn lợi cá ................................................................. 50 3.4.3. Nâng cao năng suất sinh học cá.............................................................. 51 3.4.4. Tuyên truyền ý thức của người dân ........................................................ 53 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 54 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 54 KIẾN NGHỊ............................................................................................................. 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 55 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Kí hiệu Chú giải °C Độ Celsius DO Dissolved oxyyen Ec Electrical conductivity g Gram kg Kilogram km Kilometer KVNC Khu vực nghiên cứu l Litre µ Micro m Meter mm Milimeter mg Miligram pH Power of hydrogen S‰ Salinity - độ mặn SL Số lượng °t Temperature
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.2. Sản lượng khai thác theo mùa mỗi năm của các ngư cụ giai đoạn năm 2014 - 2016.............................................................................................. 10 Bảng 2.1. Thời gian, địa điểm thu mẫu .................................................................... 11 Bảng 2.2. Địa điểm thu mẫu ở hồ Suoiy ................................................................... 12 Bảng 2.3. Phương pháp phân tích một số thông số chất lượng nước ....................... 17 Bảng 3.1. Chỉ tiêu nhiệt độ (oC) của nước ở hồ Suoiy ............................................. 18 Bảng 3.2. Chỉ tiêu độ mặn (S‰) của nước ở hồ Suoiy ............................................ 18 Bảng 3.3. Chỉ tiêu độ dẫn điện (µS/cm) của nước ở hồ Suoiy ................................. 18 Bảng 3.4. Chỉ tiêu pH của nước ở hồ Suoiy ............................................................. 19 Bảng 3.5. Chỉ tiêu hàm lượng oxygen hòa tan (mg/l) của nước ở hồ Suoiy ............ 19 Bảng 3.6. Thành phần loài cá ở hồ Suoiy, huyện Champhone, tỉnh Savannakhet.........20 Bảng 3.7. Tỉ lệ các họ, giống, loài trong những bộ cá ở KVNC .............................. 33 Bảng 3.8. Thành phần và tỉ lệ các giống, loài trong những họ cá ở KVNC ............. 34 Bảng 3.9. Thành phần các loài cá thu được qua mùa mưa và mùa khô ở hồ Suoiy ......35 Bảng 3.10. 3 loài cá trong Sách Đỏ Lào, 2008 ......................................................... 40 Bảng 3.11. Thành phần các loài cá ở hồ Suoiy, huyện Champhone, tỉnh Savannaket so với các khu hệ cá sông xê Champhone ........................... 41 Bảng 3.12. So sánh mức độ gần gũi về thành phần loài với khu hệ cá khác ............ 36 Bảng 3.13. Danh sách các loài cá có tầm quan trọng ở KVNC ................................ 47
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Bản đồ hồ Suoiy.......................................................................................... 5 Hình 2.1. Bản đồ hồ Suoiy và địa điểm thu mẫu ở hồ Suoiy……………………....12 Hình 2.2. Sơ đồ chỉ dẫn các số đo ở cá xương (theo Rainboth, W.J., 1996) ............ 15
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Hồ Suoiy là một trong những hồ chứa nước lớn nhất của tỉnh Savannakhet, Lào nằm ở huyện Champhone, bên cạnh mục đích chính là cung cấp nước cho nhà máy nước và tưới tiêu cho các diện tích canh tác ở hạ du, cấp nước cho công nghiệp và sinh hoạt. Hồ Suoiy còn có nhiều lợi ích khác như cải thiện điều kiện môi trường, nơi du lịch và đặc biệt là phát triển nghề cá. Nơi đây hội tụ đủ điều kiện cho sự trú ngụ của nhiều loài cá nước ngọt như: có mặt nước rộng với diện tích ngập nước cực đại lên tới 2.380 ha, hồ không quá sâu, đáy hồ tương đối bằng phẳng, chất lượng nước bảo đảm, đây cũng là nền tảng cho sự phát triển nghề cá [1]. Hồ Suoiy có nhiều loài sinh vật đa dạng và phong phú. Nó chiếm vị trí quan trọng trong cuộc sống của người dân khu vực nơi đây, đặc biệt là dân chài để làm ăn và buôn bán. Hồ Suoiy cung cấp nước tiêu dùng và nước làm nông nghiệp. Ngoài ra, hồ Suoiy còn là nơi du lịch tự nhiên nổi tiếng của huyện Champhone, mỗi năm có nhiều khách du lịch đi đến đây để tham quan [2]. Hàng năm, sản lượng cá khai thác ở hồ Suoiy khá lớn. Bên cạnh đó, người dân nơi đây khai thác với các hình thức hủy diệt cho thấy tình trạng khai thác cá quá mức. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến thành phần và số lượng các loài cá [1]. Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào về thành phần các loài cá ở hồ Suoiy. Do vậy, việc nghiên cứu thành phần các loài cá ở hồ Suoiy, huyện Champhone tỉnh Savannakhet, Lào là cần thiết nhằm cung cấp các dẫn liệu khoa học cho các nhà quản lí thủy sản. Đồng thời, kết quả của đề tài làm cơ sở đánh giá tình hình nguồn lợi, nguyên nhân ảnh hưởng, từ đó đề xuất những biện pháp bảo vệ, khai thác hợp lí, phát triển bền vững nguồn lợi cá ở nơi đây. Xuất phát từ những lí do trên, đề tài “Nghiên cứu thành phần loài cá ở hồ Suoiy, huyện Champhone, tỉnh Savannakhet, Lào” được thực hiện.
  11. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu thành phần loài cá ở hồ Suoiy, huyện Champhone, tỉnh Savannakhet, Lào. Nhằm cung cấp các dẫn liệu khoa học để đánh giá tình hình nguồn lợi, khai thác và bảo vệ hợp lí các loài cá ở nơi đây. 3. Đối tượng nghiên cứu Các loài cá và mẫu nước ở hồ Suoiy, huyện Champhone, tỉnh Savannakhet. 4. Nội dung nghiên cứu - Thu thập các loài cá ở hồ Suoiy, huyện Champhone vào mùa mưa và mùa khô. - Định loại các loài cá và sắp xếp vào hệ thống phân loại. - Thống kê danh sách các loài cá quý hiếm các loài cá có vai trò về kinh tế, y học, cá làm thuốc, làm cảnh và các vai trò khác. - Phân tích một số chỉ tiêu chất lượng nước vào mùa mưa và mùa khô. - So sánh mức độ gần gũi về thành phần loài cá ở hồ Suoiy, huyện Champhone với hồ chứa khác ở Lào. 5. Phạm vi nghiên cứu - Các mẫu cá và mẫu nước ở hồ Suoiy trong những đợt đi thu mẫu từ tháng 2/2019 đến tháng 7/2019. - Vì thời gian và kinh phí có hạn nên đề tài chỉ khảo sát và thu mẫu ở một số địa điểm và phân tích một vài thông số thủy lí hóa của nước ở hồ Suoiy.
  12. 3 Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. Lược sử nghiên cứu khu hệ cá ở lào Từ năm 1993 đến năm 1997, Baird, I.G.với công trình “Về thành phần các loài cá ở miền Nam của Lào” đã xác định 300 loài thuộc 46 họ và 15 bộ [3]. Năm 1998, Champasy, T.S. đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu thành phần các loài cá ở sông Nhom” đã xác định được 144 loài thuộc 28 họ. Họ cá Chép (Cyprinidae) chiếm nhiều nhất với 55 loài, tiếp đến là họ cá Chạch (Cobiidae) với 22 loài và họ cá Lăng (Bagridae) với 10 loài [4]. Kottelat, M. (2001) đã nghiên cứu khu hệ cá ở Lào từ năm 1996 - 1999, thực hiện đề tài khảo sát cá ở Lào cho biết rằng sông Mekong và các chi lưu của nó ở Lào rất phong phú về đa dạng loài. Hơn 480 loài cá, 50 họ, 14 bộ [5]. Năm 2004, Hortle, K.G, Booth, S.J và Visser, T.A.M đã thực hiện đề tài “Phân bố và sinh thái của một số loài cá quan trọng thuộc lưu vực sông Mekong ở Lào” đã xác định 37 loài, 10 họ, 6 bộ. Trong đó, nhiều nhất là họ cá Chép Cyprinidae với 14 loài và họ cá Tra Pangsiidae với 12 loài [6]. Năm 2010 - 2011, Koneouma Phongsa đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu cá ở hạ lưu sông Mekong, sông Khan và sông Ou tỉnh Lung Pha Bang” đã thu được 92 loài, 60 họ, 21 bộ, gặp nhiều nhất là họ Cyprinidae 48 loài, họ gặp ít nhất là họ Lươn Synbranchidae chỉ có 1 loài [7]. Khoa học Tự nhiên và Khoa học Nông nghiệp Trường Đại học Quốc gia Lào (2010) đã nghiên cứu đa dạng cá trong sông Mekong đã xác định được 241 loài, trong đó có 14 loài cá mới ở Lào [8]. Năm 2012, Phoiphet Soudthavong đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu đa dạng các loài cá trong sông Song huyện Văng Viêng, tỉnh Viêng Chăn” đã xác định được 90 loài, 21 họ, 9 bộ [9]. Saysuvanh Phasaysombat (2012) đã nghiên cứu đa dạng loài cá tự nhiên trong khu vực huyện Văng Viêng, tỉnh Viêng Chăn đã xác định được 62 loài, 40 giống, 17 họ [10].
  13. 4 Uthai Simoung (2012) đã nghiên cứu đa dạng loài cá ở hồ Xuom huyện Saythany thu đô Viêng Chăn có 28 loài, 12 họ, 24 giống. Họ nhiều nhất là Cyprinidae có 14 giống [11]. Năm 2014, Sunantha Bodxakittilad thực hiện đề tài “Nghiên cứu cá ở hạ lưu sông Đon” huyện ThaKhaek, tỉnh Kham muon đã xác định được 44 loài, 34 họ, 44 giống [12]. Năm 2013, Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp tỉnh Savannakhet đã thực hiện đề tài “Các loài cá ở sông Xe Champhone Ramsar Site” thu được 52 loài, 17 họ, 6 bộ [13]. Orlapin Norsuvah, Khamnang Sonvilay (2017 - 2018) thực hiện đề tài “Đa dạng sinh học các loài cá thuộc họ Cyprinidae ở hồ Bung Va tỉnh Savannakhet” đã thu được 18 loài 10 giống [14]. Năm 2015, Thongluang Chanthalad, “Nghiên cứu đa dạng loài cá ở hồ chứa nước Xung, huyện Nasaythong, thủ đô Viêng Chăn” đã thu được 48 loài, 19 họ [15]. Thống kê các công trình nghiên cứu cho thấy thành phần loài cá ở Lào gồm 480 loài, xếp trong 50 họ và 14 bộ [5]. (xem phụ lục 12) 1.2. Hệ thống phân loại cá Hệ thống phân loại cá được sắp xếp như sau: Giới (Regnum) Ngành (Phylum) Phân ngành (Subphylum) Lớp (Classis) Phân lớp (Subclassis) Tổng bộ (Superordo) Bộ (Ordo) Họ (Familia) Giống (Genus) Loài (Species)
  14. 5 Hiện nay, trong nước và trên thế giới đang tồn tại song song hai hệ thống phân loại cá của Rass & Lindberg, G.V. (1974) và hệ thống phân loại cá của Eschmeyer, W.N. (2019) [16]. Đề tài chọn hệ thống phân loại cá của Eschmeyer, W.N. & Fong, J.D. (2019) vì hệ thống này được sử dụng phổ biến hiện nay trên thế giới và trong nước. Đồng thời, các tác giả này đã dựa trên những nghiên cứu mới nhất về giải phẫu, sinh lí, sinh hóa, di truyền, phân tích DNA,… để sắp xếp các loài cá vào hệ thống theo thang bậc tiến hóa từ thấp đến cao. Chính vì thế, hệ thống phân loại cá này vừa mang tính hiện đại, vừa có độ tin cậy cao hơn [16]. 1.3. Đặc điểm tự nhiên và vai trò của hồ Suoiy 1.3.1. Vị trí địa lí và lịch sử hình thành Trong năm 1987, Lào đã xây dựng đê ngăn nước của hồ Suoiy. Hồ Suoiy nằm ở làng Phonthong, làng Donyeng, làng Lamphan và làng Sakhun huyện Champhone cách huyện khoảng 18 km ở phía bắc, cách tỉnh Savannakhet khoảng 50 km về phía Đông, diện tích mặt hồ là 2,380 ha. Chiều dài hồ là 5.000 m. Chiều rộng trung bình 7.000 m. Chiều sâu lớn nhất: 2,5 m. Thể tích nước 35.700.000 m3.Tại hồ còn có các hòn đảo nhỏ và các khu rừng bên cạnh hồ. Hồ Suoiy bao gồm 3 dòng nước chảy suối Khao, suối nước kham khao và suối Suoiy sau đó đổ vào Xê Champhone [2]. Hình 1.1. Bản đồ hồ Suoiy (Google Earth) [1]
  15. 6 1.3.2. Đặc điểm khí hậu Khí hậu nhiệt đới, theo cách phân chia khí hậu, mang một chút đặc điểm của khí hậu cận nhiệt đới do nằm ở 16,5° vĩ tuyến Bắc [2]. Thời gian nóng nhất trong năm vào tháng tư. Nhiệt độ trung bình là 29,5⁰C, dao động từ 23,9⁰C đến 35,2⁰C và tháng lạnh nhất trong năm là tháng mười hai, nhiệt độ trung bình vào khoảng 21,7⁰C với dải nhiệt độ bắt đầu từ 15,2⁰C cho đến 28,7⁰C [2]. Khí hậu được phân thành hai mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa. Sự biến động nhiệt độ trong ngày lớn . Tháng khô nhất trong năm là tháng mười hai với tổng lượng mưa bình quân là 2,0 mm, trong khi tháng mưa nhiều nhất trong năm (tháng tám) có tổng lượng mưa bình quân lên tới 323,1 mm [2]. Khí hậu trong khu vực là khí hậu nhiệt đới vởi đặc trưng là có mùa mưa và mùa khô trong đó mùa mưa diễn ra hàng năm từ tháng 5 đến tháng 11, tiếp theo đó là mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau [2]. 1.3.3. Đặc điểm thủy văn Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5, song mùa lũ chính thức bắt đầu từ tháng 8, chậm hơn so với mùa mưa khoảng hai tháng. Chính vì vậy, vào tháng 8 lượng nước ở hồ Suoiy mới dâng cao. Về mùa lũ, nhất là các tháng đầu mùa mưa, nước sông rất đục, độ đục đơn vị và hàm lượng phù sa rất lớn. Ngược lại, về mùa cạn, nước sông xuống thấp, vận tốc dòng nước nhỏ, nước trong có nơi nhìn thấy tận đáy, độ đục rất nhỏ. Mùa mưa từ tháng 7 đến tháng 10 hồ có nhiều nước. Nước hồ Suoiy được coi là khá sạch [2]. Cho tới nay, hồ Suoiy đã hình thành một môi trường nước tương đối ổn định, tạo nên mối quan hệ hữu cơ từ thủy sinh vật đến các thành phần thủy hóa. Chất lượng nước hồ sau những biến động tự nhiên của sự phân rã thảm thực vật đã ổn định, đủ tiêu chuẩn cho việc cấp nước sinh hoạt và các ngành kinh tế khác như thủy lợi, thủy sản [1], [2]. 1.3.4. Vai trò của hồ Suoiy Hồ Suoiy rất quan trọng trong việc cung cấp nước uống sinh hoạt và tưới tiêu cho các diện tích canh tác, cho công nghiệp. Hồ Suoiy còn có nhiều lợi ích khác như cải thiện điều kiện môi trường, nơi du lịch và đặc biệt là phát triển nghề cá, có nhiều
  16. 7 loài sinh vật đa dạng và phong phú sống ở đây, hồ Suioy chiếm vi trí quan trọng trong cuộc sống của con người khu vực đây đặc biệt là dân chài để làm ăn và buôn bán. Ngoài ra, hồ Suoiy còn cung cấp nước tiêu dùng và nước làm nông nghiệp, thủy nông, hồ Suoiy là nơi du lịch tự nhiên nổi tiếng của huyện Champhone hàng năm có nhiều khách du lịch đi đến đây để tham quan. Hồ Suoiy có mặt nước rộng, hồ không sâu, đáy hồ tương đối bằng phẳng, chất lượng nước bảo đảm, hội đủ điều kiện cho nghề nuôi cá nước ngọt phát triển góp phần tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện thu nhập và sinh kế cho người dân các khu vực lân cận, cùng với việc thả hàng triệu cá giống các loại. Cải thiện môi trường: sự xuất hiện hồ nước thay thế cho một vùng đất, rừng rộng lớn trước đây đã tạo nên một cảnh quan mới, kéo theo sự biến đổi các yếu tố tiểu khí hậu, mặc dù sự biến đổi này chưa nhiều. Hồ Suoiy là nơi du lịch tự nhiên nổi tiếng của huyện Champhone hàng năm có nhiều khách du lịch đi đến đây để tham quan [2]. 1.4. Các chỉ tiêu chất lượng môi trường nước 1.4.1. Các yếu tố thủy lí  Nhiệt độ Nhiệt độ môi trường nước có sự ảnh hưởng lớn đến đời sống thủy sinh vật. Nhiệt độ thay đổi làm thay đổi tốc độ trao đổi chất, rối loạn chức năng hô hấp, làm mất cân bằng pH trong máu, làm thay đổi chức năng điều hòa áp suất thẩm thấu, làm tổn thương bóng hơi của cá. Nhiệt trong môi trường nước ảnh hưởng đến nhịp độ sinh sản và phát triển của thủy sinh vật [17], [30].  Độ mặn Độ mặn (độ muối hay hàm lượng hòa tan của muối trong nước) được kí hiệu S‰ (S viết tắt từ chữ salinity - độ mặn) là tổng lượng (tính theo gram) các chất hòa tan chứa trong 1 kg nước [17], [30]. Độ mặn đóng vai trò quan trọng đối với các loài sinh vật sinh trưởng dưới nước vì ảnh hưởng tới các yếu tố khác như pH, nhiệt độ, hàm lượng oxy hòa tan, các nguồn thức ăn,... đồng thời có vai trò xác định giới hạn phân bố của các loài [17], [30].
  17. 8 Nước ngọt có độ mặn thấp hơn 0,6 ‰ trong khi nước biển có độ mặn trung bình khoảng 35 ‰ [17], [30]. Căn cứ vào độ muối, năm 1934, Zernop đã phân chia giới hạn các loại nước tự nhiên như sau: - Nước ngọt: S‰ = 0,02 - 0,5 ‰ - Nước lợ: S‰ = 0,5 - 16 ‰ - Nước mặn: S‰ = 16 - 47 ‰ - Nước quá mặn: S‰ = trên 47 ‰ Sau này được Karpevits A.F, bổ sung và chi tiết hóa như sau: - Nước ngọt: 0,01 - 0,5 ‰ (các sông hồ, hồ chứa)  Nước ngọt nhạt: 0,01 - 0,2 ‰  Nước ngọt lợ: 0,2 - 0,5 ‰ - Nước lợ: 0,5 - 30 ‰ (các hồ, biển nội địa, cửa sông)  Nước lợ nhạt: 0,5 - 4 ‰  Nước lợ vừa: 4 - 18 ‰  Nước lợ mặn: 18 - 30 ‰ - Nước mặn: > 30 ‰  Nước biển: 30 - 40 ‰ (Đại dương, biển hở, biển nội địa, vịnh vũng, cửa sông)  Nước quá mặn: 40 - 300 ‰ (một số hồ, vịnh, vũng) [17], [30]  Độ dẫn điện Độ dẫn điện của nước liên quan đến sự có mặt của các ion trong nước. Các ion này thường là muối của kim loại như muối NaCl, KCl và các ion SO42– , NO3– , PO43,... Tác động ô nhiễm của nước có độ dẫn điện cao thường liên quan đến tính độc hại của các ion hòa tan trong nước. Để xác định độ dẫn điện, người ta thường dùng các máy đo điện trở hoặc cường độ dòng điện [17], [30]. 1.4.2. Các yếu tố thủy hóa  pH pH là một trong những nhân tố môi trường có ảnh hưởng lớn, trực tiếp và gián tiếp đối với đời sống thủy sinh vật như sinh trưởng, tỉ lệ sống, sinh sản và dinh dưỡng.
  18. 9 pH thích hợp cho thủy sinh vật là 6,5 - 9,0 [17], [30]. Tác động chủ yếu của pH khi quá cao hay quá thấp sẽ làm thay đổi độ thẩm thấu của màng tế bào dẫn đến làm rối loạn quá trình trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường ngoài. Do đó, pH là nhân tố quyết định giới hạn phân bố của các loài thủy sinh vật. pH có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của phôi, quá trình dinh dưỡng, sinh trưởng và sinh sản của cá. Cá sống trong môi trường có pH thấp sẽ chậm phát dục, không đẻ hay đẻ rất ít [17], [30]. Ảnh hưởng của pH đến đời sống của cá được biểu hiện như sau [17]:  Hàm lượng Oxygen hòa tan (Dissoved oxygen - DO) DO của một nguồn nước là thông số biểu diễn hàm lượng oxygen hòa tan trong nguồn nước đó và thường được đo bằng lượng oxygen có trong một đơn vị thể tích (mg/l) [17], [30]. Oxygen là nguyên tố quan trọng đối với thủy sinh vật nên hàm lượng oxygen hòa tan trong nước là một chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng nước. Nguồn nước có hàm lượng oxygen hòa tan cao thì khả năng ô nhiễm bằng nguồn nước có hàm lượng oxygen hòa tan thấp. Ở nhiệt độ thường, độ hòa tan tới hạn của oxygen trong nước đạt 8,0 mg/l. Khi DO giảm xuống khoảng 4 - 5 mg/l thì số lượng thì số lượng loài thủy sinh vật giảm mạnh [17], [30]. 1.5. Tình hình khai thác nguồn lợi cá ở hồ Suoiy 1.5.1. Ngư cụ khai thác Ngư cụ khai thác cá ở hồ Suoiy người ta sử dụng các công cụ tìm cá gồm có: lưới rê lưới ba màng, lưới rê cá cơm tầng mặt, chài quăng, chài rê, câu giăng, vó, lưới vây, lưới rùng kéo bãi, lưới sò, bộ lợp tép, bộ lợp bát quái, lưới đăng, tùy theo các đối
  19. 10 tượng khai thác, khu vực phân bố, kích thước khác nhau mà sử dụng các loại ngư cụ khác nhau sao cho phù hợp và thu hoạch hiệu quả cao nhất theo kinh nghiệm của ngư dân. Các ngư cụ đánh bắt ở các tầng nước khác nhau từ tầng mặt, tầng giữa và tầng đáy cho nên cá được khai thác gần như toàn diện các tầng của nước (xem phụ lục 7). 1.5.2. Sản lượng khai thác Theo Bộ Nông lâm huyện ChamPhone cho thấy sản lượng khai thác cá ở hồ Suoiy theo mỗi năm trong giai đoạn 2014 - 2016 được thể hiện qua bảng 1.1. Bảng 1.1 Sản lượng khai thác theo mùa mỗi năm của các ngư cụ giai đoạn năm 2014 - 2016 Sản lượng khai thác (kg/mùa) Mùa khô Mùa mưa Kg/Năm 2014 7.920 6.950 14.870 2015 7.032 6.613 13.645 2016 6.460 6.055 12.515 Sự biến động sản lượng khai thác giữa 3 năm cho biết rằng giữa hai mùa là do vào mùa khô, mực nước hồ giảm mạnh, diện tích đạt diện tích mặt nước hữu hiệu cho hoạt động khai thác thủy sản trên hồ là 2.380 ha. Tạo điều kiện thuận lợi cho ngư dân dễ dàng khai thác vào mùa khô. Trong mùa mưa, lượng nước đầu nguồn đổ về nhiều nên diện tích nước tự nhiên tăng lên, cũng là mùa sinh sản của cá nước ngọt, do đó việc khai thác không được thuận lợi như mùa khô [1]. 1.5.3. Biến động về ngư dân và sản lượng khai thác thủy sản - Năm 2014 sản lượng khai thác là 14.870 kg, số ngư dân 30 người. - Năm 2015 sản lượng khai thác là 13.645 kg, số ngư dân 30 người. - Năm 2016 sản lượng khai thác là 12.515 kg, số ngư dân 28 người. Từ năm 2014 đến 2016 khi số ngư dân không thay đổi sản lượng khai thác có dấu hiệu giảm nhẹ, khi so sánh mỗi năm và số ngư dân cho biết rằng ngày càng giảm, điều này chứng tỏ nguồn lợi thủy sản đã giảm sút do khai thác quá mức đang diễn ra trên hồ và cho thấy tình trạng tự phát do thiếu quy hoạch trong quản lí hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản trên hồ [1].
  20. 11 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thời gian, địa điểm và tư liệu nghiên cứu 2.1.1. Thời gian nghiên cứu Đề tài được tiến hành từ tháng 2/2019 - 7/2019, bao gồm thời gian: nghiên cứu tài liệu, thu mẫu 4 đợt vào mùa khô và mùa mưa của năm 2019, mùa khô 2 đợt (2/2019 và 3/2019) và mùa mưa 2 đợt (6/2019 và 7/2019) được thể hiện qua bảng 2.1 phân tích mẫu cá, xây dựng cơ sở dữ liệu và viết bài báo cáo. Bảng 2.1. Thời gian, địa điểm thu mẫu Đợt Thời gian Số ngày Mùa Địa điểm 1 2/2019 3 Mùa khô Hồ Suoiy 2 3/2019 3 Mùa khô Hồ Suoiy 3 6/2019 3 Mùa mưa Hồ Suoiy 4 7/2019 3 Mùa mưa Hồ Suoiy 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu Thu mẫu cá và mẫu nước xung quanh 4 điểm trong bến cá hồ bao gồm: bến cá làng Phonthong KVNC 1, bến cá làng Donyeng KVNC 2, bến cá làng Lamphan KVNC 3 và bến cá làng Sakhun KVNC 4. Mỗi vị trí thả lưới cách nhau khoảng 2 km, đi thu mẫu 12 lần/1 KVNC thu mẫu trong mùa khô và mùa mưa. Địa điểm thu mẫu cá, mẫu nước và điều tra phỏng vấn ở hồ Suoiy tại huyện Champhone tỉnh Savannakhet được thể hiện qua bảng 2.2. Phân tích mẫu cá tại Phòng thí nghiệm Động vật - Khoa Sinh học - Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2