intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:127

25
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định thành phần các loài thực vật có giá trị làm thuốc trên vùng đất cát thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận; xây dựng được cơ sở dữ liệu (CSDL) để tra cứu các loài cây thuốc có ở khu vực nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngô Thị Cẩm Tiên XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TRÊN VÙNG ĐẤT CÁT THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngô Thị Cẩm Tiên XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TRÊN VÙNG ĐẤT CÁT THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN Chuyên ngành : Sinh thái học Mã số : 8420120 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM VĂN NGỌT Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào. Các trích dẫn về bảng biểu, kết quả nghiên cứu của những tác giả khác; tài liệu tham khảo trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng và theo đúng quy định. TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 12 năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Ngô Thị Cẩm Tiên
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Văn Ngọt - người thầy luôn tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu và giúp đỡ tôi. Chính những lời nhắc nhở, động viên và khích lệ của thầy đã tiếp thêm động lực cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy TS. Đặng Văn Sơn – người đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm, động viên và giúp đỡ tôi trong thời gian hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến ThS. Nguyễn Duy Hải – người đã đồng hành, giúp đỡ, hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm và khó khăn với tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn CN. Nguyễn Thị Tình – người bạn đồng hành, người em đã cùng tôi nghiên cứu, chia sẻ khó khăn và động viên tôi trong thời gian hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Trường, Phòng Sau đại học, quý Thầy/Cô trong Khoa Sinh học - Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn này. Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã động viên, ủng hộ, quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn. TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 12 năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Ngô Thị Cẩm Tiên
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 3 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, sử dụng và xây dựng cơ sở dữ liệu về cây thuốc trên thế giới và ở Việt Nam ..................................................................... 3 1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................ 3 1.1.2. Tại Việt Nam ............................................................................................... 6 1.2. Tổng quan về những công trình nghiên cứu về thực vật vùng đất cát thành phố Phan Thiết ................................................................................................. 11 1.3. Đặc điểm tự nhiên của thành phố Phan Thiết.................................................... 12 1.3.1. Vị trí điạ lý của thành phố Phan Thiết ....................................................... 12 1.3.2. Địa hình ...................................................................................................... 13 1.3.3. Đặc điểm tự nhiên ...................................................................................... 13 1.3.4. Chế độ thủy văn ......................................................................................... 14 1.3.5. Tài nguyên đất ............................................................................................ 14 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 15 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 15 2.1.1. Thời gian nghiên cứu ................................................................................. 15 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................. 15 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 15 2.2.1. Nghiên cứu tài liệu .................................................................................... 15 2.2.2. Thực địa thu mẫu....................................................................................... 15 2.2.3. Thu mẫu thực vật có giá trị làm thuốc ...................................................... 16
  6. 2.2.4. Phương pháp xây dựng CSDL tra cứu thực vật làm thuốc trên đất cát ven biển Thành phố Phan Thiết. ............................................................... 17 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 18 3.1. Đa dạng các loài cây thuốc ................................................................................ 18 3.1.1. Đa dạng về thành phần loài thực vật làm thuốc ......................................... 18 3.1.2. Đa dạng về dạng thân thực vật làm thuốc .................................................. 23 3.1.3. Đa dạng về giá trị sử dụng của thực vật làm thuốc .................................... 25 3.2. Các loài cây thuốc cần bảo tồn .......................................................................... 32 3.3. Đề xuất bảo tồn cây thuốc ................................................................................. 34 3.4. Phần mềm tra cứu cây thuốc ở vùng đất cát thành phố phan thiết .................... 34 3.4.1. Mục tiêu của CSDL ................................................................................... 34 3.4.2. Cấu trúc mục tin của CSDL ...................................................................... 35 3.4.3. Cấu trúc CSDL thực vật làm thuốc ở vùng đất cát ven biển Thành phố Phan Thiết ................................................................................................. 36 3.4.4. Hướng dẫn sử dụng CSDL ........................................................................ 43 3.5. Giới thiệu một số cây thuốc đã nghiên cứu tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận ............................................................................................................... 60 3.5.1. Loài Bồng bồng .......................................................................................... 60 3.5.2. Loài Hà thủ ô trắng .................................................................................... 61 3.5.3. Loài Lốp bốp .............................................................................................. 63 3.5.4. Loài Cam thảo dây ..................................................................................... 65 3.5.5. Loài É lớn tròng ......................................................................................... 67 3.5.6. Loài Sầm lam ............................................................................................. 68 3.5.7. Loài Sầu đâu cứt chuột ............................................................................... 70 3.5.8. Loài Tầm bóp ............................................................................................. 71 3.5.9. Loài Tu hú .................................................................................................. 72 3.5.10. Loài Trai Ấn ............................................................................................. 73 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 76 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ CSDL Cơ sở dữ liệu EN Endangered FRLHT Foundition for Revitalization of Local Health Traditions IDAO® Identification Asiste1e par Ordinateur KVNC Khu vực nghiên cứu MEKA Multiple-Entry Key Algorithm NMPB National Medicinal Plants Bỏad PICKEY Pictured Interactive Computerized biological KEY YHCT Y học cổ truyền
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Phân bố các taxon trong các ngành thực vật làm thuốc ở Thành phố Phan Thiết ............................................................................................... 18 Bảng 3.2. Các họ thực vật làm thuốc có số lượng loài nhiều nhất .......................... 19 Bảng 3.3. Thống kê số lượng loài theo họ............................................................... 20 Bảng 3.4. So sánh số lượng cây thuốc ở thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận với số lượng cây thuốc Việt Nam ........................................................... 23 Bảng 3.5. Đa dạng các bộ phận sử dụng cây thuốc ................................................. 25 Bảng 3.6. Các nhóm bệnh được chữa trị bằng cây thuốc ........................................ 27 Bảng 3.7. Các phương thức sử dụng cây thuốc ....................................................... 30 Bảng 3.8. Các loài cây thuốc nguy cấp ................................................................... 32 Bảng 3.9. Các nút lệnh............................................................................................. 47
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ Thành phố Phan Thiết - tỉnh Bình Thuận ................................... 12 Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm số lượng loài của các họ thực vật tại KVNC .............................................................................................. 19 Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ phần trăm các loài thực vật theo dạng thân ..................... 23 Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ số loài thực vật theo bộ phận dùng làm thuốc tại KVNC .............................................................................................. 26 Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ 11 nhóm công dụng chữa bệnh chính của cây thuốc tại KVNC .................................................................................... 29 Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm phương thức dùng của các loài thực vật làm thuốc tại KVNC ....................................................................... 31 Hình 3.6. Loài Trâm hùng - Raphistemma hooperianum (Blume) Decne. .......... 32 Hình 3.7. Loài Gõ mật - Sindora siamensis Miq. ................................................. 33 Hình 3.8. Loài Nắp ấm - Nepenthes mirabilis (Lour.) Druce ............................... 33 Hình 3.9. Loài Quỉ kiến sầu - Tribulus terrestris L. ............................................. 33 Hình 3.10. Màn hình đăng nhập vào CSDL ........................................................... 43 Hình 3.11. Thông báo đăng nhập thành công ......................................................... 44 Hình 3.12. Một phần màn hình chính của CSDL ................................................... 44 Hình 3.13. Các thẻ chọn trong trang hệ thống ........................................................ 45 Hình 3.14. Màn hình đăng kí tài khoản .................................................................. 45 Hình 3.15. Màn hình đổi mật khẩu ......................................................................... 45 Hình 3.16. Màn hình đăng xuất chuyển sang một cửa sổ access mới .................... 45 Hình 3.17. Các thẻ chọn trong trang nhập liệu ....................................................... 46 Hình 3.18. Một phần màn hình nhập dữ liệu ngành thực vật làm thuốc ................ 47 Hình 3.19. Một phần màn hình nhập dữ liệu họ thực vật làm thuốc ...................... 48 Hình 3.20. Các phần của màn hình nhập dữ liệu loài thực vật làm thuốc .............. 49 Hình 3.21. Một phần màn hình chính với các thẻ chọn nhập danh mục công dụng thực vật làm thuốc ........................................................................ 50 Hình 3.22. Một phần màn hình cập nhật danh mục nhóm bệnh ............................. 51 Hình 3.23. Các bước thêm/xóa danh mục nhóm bệnh ............................................ 51
  10. Hình 3.24. Các bước sửa dữ liệu danh mục nhóm bệnh ......................................... 52 Hình 3.25. Một phần màn hình cập nhật danh mục bộ phận dùng ......................... 52 Hình 3.26. Một phần màn hình cập nhật phương thức dùng ................................... 53 Hình 3.27. Một phần màn hình các thẻ chọn trong trang tra cứu ........................... 53 Hình 3.28. Một phần màn hình chính cửa sổ tra cứu theo bậc phân loại ............... 54 Hình 3.29. Một phần màn hình kết quả tra cứu theo bậc phân loại ........................ 54 Hình 3.30. Một phần màn hình chính cửa sổ kết quả tìm kiếm đặc điểm chi tiết của loài .................................................................................................. 55 Hình 3.31. Màn hình tra cứu theo công dụng và bộ phận dùng.............................. 56 Hình 3.32. Một phần màn hình kết quả tra cứu theo công dụng và bộ phận dùng ......................................................................................... 57 Hình 3.33. Màn hình tra cứu theo đặc điểm loài .................................................... 57 Hình 3.34. Một phần màn hình kết quả tra cứu theo đặc điểm loài........................ 58 Hình 3.35. Hưỡng dẫn xem báo cáo ....................................................................... 59 Hình 3.36. Một phần báo cáo thống kê số lượng loài theo họ ................................ 59 Hình 3.37. Loài Bồng bồng - Calotropis gigantea (L.) Dryand ............................. 61 Hình 3.38. Loài Hà thủ ô trắng - Streptocaulon juventas (Lour.) Merr. ................ 63 Hình 3.39. Loài Lốp bốp - Connarus cochinchinensis (Baill.) Pierre .................... 64 Hình 3.40. Loài Cam thảo dây - Abrus precatorius L. ........................................... 66 Hình 3.41. Loài É lớn tròng - Hyptis suaveolens (L.) Poit. ................................... 68 Hình 3.42. Loài Sầm lam - Memecylon caeruleum Jack ........................................ 69 Hình 3.43. Loài Sầu đâu cứt chuột - Brucea javanica (L.) Merr............................ 71 Hình 3.44. Loài Tầm bóp - Physalis angulata L. ................................................... 72 Hình 3.45. Loài Tu hú - Gmelina asiatica L. ........................................................... 73 Hình 3.46. Loài Trai Ấn- Commelina benghalensis L. ............................................ 74
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 70% dân số Thế giới dựa vào cây cỏ để chăm sóc sức khoẻ ban đầu của họ và khoảng 35.000 đến 70.000 loài đã được sử dụng làm thuốc trị liệu, tương ứng với 14-28% trong số 250.000 loài thực vật được ước tính có khả năng chữa bệnh trên khắp thế giới [1]-[3] và tương đương với 35- 70% của tất cả các loài được sử dụng trên toàn thế giới [3]. Trong thị trường toàn cầu hiện nay, hơn 50 loại thuốc chính có nguồn gốc từ cây nhiệt đới [4]. Đất nước Việt Nam, thiên nhiên Việt Nam quả là một kho tàng dược liệu nhiệt đới vô cùng phong phú. Với điều kiện khí hậu và địa hình đa dạng đặc thù, là nơi gặp gỡ của hai trung tâm giàu loài nhất thế giới: Trung Quốc và Inđônêxia, hệ thực vật nước ta có thành phần loài mang cả yếu tố thực vật nhiệt đới ẩm Inđônêxia - Malayxia, đó là yếu tố thực vật nhiệt đới gió mùa, thực vật ôn đới Nam Trung Hoa. Nước ta hiện có tới 10.386 loài thuộc 2.257chi và 305 họ thực vật bậc cao có mạch, chiếm 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 57% tổng số họ của toàn thế giới [5]. Bình Thuận nằm ở vị trí cực Nam Trung Bộ, khí hậu nơi đây rất khô, nóng, lượng mưa trung bình hàng năm ở một số nơi chỉ đạt khoảng 700mm đã tạo điều kiện hình thành diện tích đất cát hoang hoá trên 200.000 ha trải dọc theo gần 250km bờ biển. Trên vùng đất cát ven biển đã hình thành thảm thực vật thích nghi với điều kiện khí hậu khắc nghiệt trong đó có rất nhiều loài có giá trị dược liệu cao đang được người dân địa phương sử dụng trong các bài thuốc nam. Tuy nhiên hiện vẫn chưa có một công trình nào đi sâu điều tra nghiên cứu một cách đầy đủ về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Phan Thiết, Bình Thuận. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, đề tài “Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận” được tiến hành. Công trình này cung cấp những dẫn liệu về đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở vùng đất cát Thành phố Phan Thiết làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo để bảo tồn, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thực vật ở nơi đây.
  12. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Xác định thành phần các loài thực vật có giá trị làm thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. Xây dựng được cơ sở dữ liệu (CSDL) để tra cứu các loài cây thuốc có ở khu vực nghiên cứu. 3. Đối tượng nghiên cứu Các loài thực vật có giá trị sử dụng làm thuốc ở vùng đất cát ven biển Thành phố Phan Thiết. 4. Nội dung nghiên cứu ­ Thu mẫu, chụp hình và mô tả hình thái của các loài thực vật làm thuốc có ở vùng nghiên cứu. ­ Lập danh lục các loài cây thuốc có tiềm năng khai thác, cây thuốc cần bảo tồn ở vùng nghiên cứu. ­ Xây dựng CSDL về một số loài cây thuốc điều tra được. 5. Phạm vi nghiên cứu Các loài thực vật làm thuốc mọc tự nhiên trên vùng đất cát ven biển của Thành phố Phan Thiết, Bình Thuận. 6. Ý nghĩa của đề tài Cung cấp dẫn liệu về thực vật làm thuốc sống trên đất cát ven biển ở vùng khô hạn. Giúp sinh viên và học sinh dễ dàng tra cứu về tài nguyên cây thuốc có ở Thành phố Phan Thiết. Làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về khai thác và bảo tồn.
  13. 3 Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, sử dụng và xây dựng cơ sở dữ liệu về cây thuốc trên thế giới và ở Việt Nam 1.1.1. Trên thế giới 1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu sử dụng cây thuốc Từ lâu, thuật ngữ “Cây thuốc” đã trở nên quen thuộc, gần gũi. Nó rất cần thiết cho con người và được sử dụng để chăm sóc sức khỏe từ lâu đời. Trong quá trình săn bắt và hái lượm, loài người đã biết tránh thứ gì có độc, biết sử dụng cây cỏ làm lương thực – thực phẩm và biết lựa chọn các loại cây cỏ có tác dụng làm khỏi bệnh tật, ốm đau thì gọi là “Cây thuốc”. Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy rễ cây Thục quỳ (Althaea officinalis), cây Lan dạ hương (Hyacinthus sp.) và cây Cỏ thi (Achillea millefolium) quanh bộ xương người có niên đại đồ đá ở Iraq. Những ghi chép đầu tiên về cây thuốc đã được tìm thấy cách đây khoảng hơn 5000 năm. Đó là những ghi chép bản khắc trên đất sét của người Sumeria, thuộc Mesopotamia cổ xưa (Iraq ngày nay), đề cập tới một toa thuốc sử dụng cây Carum (Carum carvi) và cây Húng tây [6]. Vào năm 2735 TCN, hoàng đế Thần nông của Trung Hoa đã sưu tầm và ghi chép lại 365 vị thuốc đông y trong cuốn “Mục lục thuốc thảo mộc”. Trong đó nhiều cây thuốc vẫn được sử dụng đến ngày nay như: Cây Gai mèo – Cannabis sp. được sử dụng làm thuốc chống nôn v.v.. cây Đại phong tử - Hydnocarpus kurzii là thành phần chính trong thuốc chữa bệnh phong và cây Anh túc – Papaver somniferum có mặt trong một số loại thuốc giảm đau, v.v.. Ông cũng đề cập đến một số công dụng của cây Ma hoàng (Ephedra sp.), điển hình là để chống lại chứng suy hô hấp [6]. Những kiến thức về thảo mộc của người Hy Lạp và người Roma gắn liền với nền văn minh phát triển từ rất sớm của họ. Hy Lạp cổ đại chịu ảnh hưởng lớn từ Babaylon, Ai Cập và một phần Ấn Độ và Trung Hoa. Hippocrat (460-377 TCN), thầy thuốc nổi tiếng người Hy Lạp vốn được mệnh danh là “cha đẻ của nền y học hiện đại” đã từng là một nhà nghiên cứu về thảo mộc. Ông luôn nhắc đến câu “Hãy để thức ăn của bạn là thuốc và chính thuốc là thức ăn của bạn.” [6].
  14. 4 Trải qua hàng ngàn năm, vốn hiểu biết về cây thuốc của nhân loại ngày càng trở nên phong phú và có cơ sở khoa học hơn. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO, 1985), hiện nay đã có khoảng 20.000 – 30.000 loài cây cỏ (trong số khoảng 250.000 loài thực vật bậc thấp và bậc cao) được sử dụng làm thuốc ở các mức độ khác nhau ở tất cả các quốc gia. Trung Quốc và Ấn Độ là hai quốc gia được biết đến với nền y học cổ truyền lâu đời. Trong đó Ấn Độ có khoảng 6000 loài, Trung Quốc 5000 loài, vùng nhiệt đới Châu Mỹ có hơn 1900 loài thực vật có hoa được sử dụng làm thuốc. [7], [8]. Theo bảo tàng thực vật KEW (2017), trên thế giới có khoảng 28.187 loài thực vật có giá trị làm thuốc. Trong đó, những họ có số loài nhiều là: họ Đậu (Fabaceae) có 2.334 loài, họ Hoa môi (Lamiaceae) có 1.059 loài, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 863 loài, họ Trúc Đào (Apocynaceae) có 858 loài, họ Bông (Malvaceae) 621 loài,v.v.. Phần lớn các loài cây thuốc được sử dụng làm thuốc theo cách truyền thống trong các cộng đồng. Bên cạnh đó, hiện đã có hàng trăm hoạt chất tự nhiên từ cây cỏ, được sử dụng để chế tạo ra các thuốc hiện đại có hiệu lực chữa bệnh cao. Xu thế này hiện vẫn đang được nghiên cứu và xúc tiến ở nhiều quốc gia. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) hiện vẫn có tới 80% dân số thế giới, mà việc chăm sóc sức khỏe có liên quan hoặc phụ thuộc vào Y học cổ truyền (YHCT) [7], [8]. Đặc biệt đối với một số cộng đồng dân cư vốn sinh sống ở những vùng sâu vùng xa tại các nước đang phát triển thuộc châu Á, châu Phi, châu Đại Dương thì việc sử dụng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh theo cách truyền thống vẫn còn tương đối phổ biến. Song, đáng tiếc rằng, đồng thời với sự phát triển kinh tế và y học hiện đại, hiện đang có sự mất dần những vốn tri thức bản địa của cộng đồng trong việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh theo cách truyền thống. Vấn đề bảo tồn cây thuốc đi đôi với bảo tồn vốn kinh nghiệm sử dụng cây thuốc đang được nhiều quốc gia quan tâm. Được biết, ở một số quốc gia châu Phi, châu Á (Mianma, Sri Lanka, Ấn Độ, Indonesia, v.v..) đã có những chương trình hỗ trợ cộng đồng và khuyến khích người dân sử dụng thuốc theo cách truyền thống [9].
  15. 5 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu và xây dựng CSDL về cây thuốc Có nhiều trang web tra cứu về dược liệu và cây thuốc như: Một số tác giả như Lobanov (1974) với chương trình Diagnostica-1, Diagnostica-2 (1975) và PICKEY (Pictured Interactive Computerized biological KEY) 1981, 1983, phiên bản mới nhất là PICKEY-8 (2005) (theo www.zin.ru); Duncan và Meacham (1986) với chương trình MEKA (Multiple-Entry Key Algorithm); phần mềm IDAO® (Identification Asiste1e par Ordinateur), Sahel 1.0® (Bonnet, P., Grard,P., Arbonier, M.) đã giới thiệu tên khoa học của cây, hình ảnh cây, bộ phận dùng, thành phần hóa học và công dụng nhưng không có phần mô tả đặc điểm hình thái của loài. Các phần mềm này là một trong những ứng dụng các tiện ích của công nghệ thông tin để nhận diện cây cỏ, để lập khóa phân loại thực vật [10]. Phần mềm tra cứu cây thuốc theo địa chỉ trang web http://www.ciagri.usp.br/planmedi/software.html giới thiệu tên khoa học của cây, hình ảnh cây, bộ phận dùng, thành phần hóa học và công dụng của cây [10]. Trang web http://www.africamuseum.be/collections/external/prelude là CSDL liên quan đến việc sử dụng cây thuốc truyền thống cho cho vật nuôi và con người ở vùng cận Sahara châu Phi. Trang này đã tóm tắt từ khoảng 1000 ấn phẩm khoa học sử dụng cây thuốc truyền thống dành cho y học cổ truyền của con người và thuốc thú y truyền thống [11]. Trang web http://www.medicinalplants.in/ của FRLHT phát triển với sự hỗ trợ tài chính từ NMPB và được lưu trữ trên Cổng thông tin của NMPB đã cung cấp CSDL của các loài làm cây thuốc theo 6 hệ thống y học Ấn Độ là Ayurveda (2559 tên thực vật/1540 loài), Siddha (2267 tên thực vật/1149 loài), Unani (1049 tên thực vật/493 loài) , Homeopathy (460 tên thực vật/372 loài), Sowa-Rigpa (671 tên thực vật/250 loài) và dân gian (6403 tên thực vật/5376 loài) [12]. Điểm tiện lợi của các phần mềm thực dụng nêu trên là cho phép người sử dụng có thể không cần nhiều đến chuyên môn cũng dùng được nhiều góc độ, mức độ đặc điểm của loài sinh vật, ở cả cơ quan dinh dưỡng lẫn sinh sản.
  16. 6 1.1.2. Tại Việt Nam 1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu sử dụng cây thuốc Nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam được đánh giá là nước đứng thứ 16 trên thế giới về sự phong phú, đa dạng sinh vật, trong đó độ đa dạng về cây cỏ khoảng 10.386 loài thực vật có mạch đã được xác định, dự đoán có thể tới 12.000 loài, trong số này, nguồn tài nguyên cây làm thuốc chiếm khoảng 36% [13]. Với 54 dân tộc anh em sinh sống trong các điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, phong tục tập quán, văn hóa đa dạng đã dẫn đến sự đa dạng những kinh nghiệm gia truyền trong việc chữa bệnh và cách sử dụng cây cỏ xung quanh mình làm thuốc chữa bệnh. Qua quá trình phát triển của dân tộc, các kinh nghiệm quý báu đó đã dần được đúc kết thành những cuốn sách có giá trị và lưu truyền rộng rãi trong nhân dân ta. Ngay từ thời đại các vua Hùng dựng nước và giữ nước (2.900 năm TCN) qua các văn tự Hán Nôm còn sót lại (Đại Việt sử ký ngoại ký, Lĩnh nam chính quoái liệt chuyện, Long uy bí thư, v.v..) và qua các truyền thuyết, dân tộc ta đã xây dựng một nền YHCT để chữa các loại bệnh tật, tổ tiên ta đã sớm sử dụng nhiều loài cây cỏ như bột đao, bột báng để thay cơm, uống nước vối để giúp tiêu hóa và phòng bệnh, nhai trầu để bảo vệ răng, v.v.. Theo sử ghi chép thì dưới thời Nam Việt Giao Chỉ, nhiều vị thuốc đã được phát hiện: cau, ý dĩ, long nhãn, vải, gừng gió, quế, trầm hương, quả giun (sử quân tử), hương bài, cánh kiến (an tức hương), mật ong, sừng tê giác. Dưới thời Bắc thuộc (207 TCN đến 905 SCN), người Trung Quốc đô hộ thường lấy các loại thuốc quý hiếm đem về nước họ và cũng trong thời kỳ đó nền y dược ta giao lưu với Trung Quốc. Dưới các triều Ngô – Đinh – Lê – Lý trong nước ta đã có nhiều thầy thuốc chuyên nghiệp chữa bệnh cho dân và trong triều đình đã có tổ chức Ty Thái Y có nhiệm vụ chăm lo sức khỏe cho hoàng gia. Cùng với sự tiến hóa của lịch sử, nền YHCT Việt Nam cùng với vốn kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của nhân dân cũng dần phát triển, gắn liền với tên tuổi và sự nghiệp của các danh y nổi tiếng đương thời [9]. Đời nhà Lý (1010-1224) có nhà sư Nguyễn Minh Không (tức Nguyễn Chí Thành) đã dùng nhiều cây cỏ chữa bệnh cho dân và cho nhà Vua, nên được tấn phong
  17. 7 là "Quốc sư" triều Lý. Đời nhà Trần (1225-1399) nổi lên sự kiện Phạm Ngũ Lão phụng mệnh Hưng Đạo Vương – Trần Quốc Tuấn, thu thập và trồng một vườn thuốc lớn để chữa bệnh cho quân sĩ trên núi gọi là "Dược Sơn", hiện vẫn còn di tích tại xã Hưng Đạo, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương [9]. Vào thế kỷ XIII và XIV có hai danh y nổi tiếng là Phạm Công Bân và nhà sư Nguyễn Bá Tĩnh (Tuệ Tĩnh) - bậc danh y kỳ tài trong lịch sử nền y học dân tộc nước ta. Ông là người Việt Nam đầu tiên nêu phương châm "Nam dược trị nam nhân" (Thuốc nam chữa bệnh cho người Việt Nam). Trong nhiều bộ sách quý của ông về sau bị quân Minh thu gần hét, nay chỉ còn sót lại bộ "Nam Dược Thần Hiệu" đề cập 496 vị thuốc nam; "Tuệ Tĩnh y thư", "Tam thập phương gia giảm" và "Thương hàn tam thập thất trùng pháp" [9]. Đến thời Dụ Tông có Hải Thượng Lãn Ông – Lê Hữu Trác (1721-1792), là người am hiểu về y học, sinh lý học, đọc nhiều sách thuốc và đã viết bộ "Lãn Ông tâm lĩnh" gồm 66 quyển đề cập tới nhiều vấn đề về y dược (kế thừa "Nam dược thần hiệu" và bổ sung thêm 329 vị thuốc mới). Ngoài ra, ông cũng đã mở trường đào tạo Y sinh, truyền bá tư tưởng và hiểu biết của mình về y học. Do vậy, Ông được mệnh danh là ông tổ sáng lập ra nghề thuốc Việt Nam [9]. Đời Tây Sơn và nhà Nguyễn (1788-1883) có Nguyễn Quang Tuân với các bộ sách "Nam dược", "Nam dược chỉ danh truyền", "La Khê phương dược".... Trong các bộ sách trên, tác giả đã đề cập đến 500 vị thuốc nam trong dân gian dùng để chữa bệnh [9]. Dưới thời Pháp thuộc (1885-1945), thực dân Pháp tổ chức nền y tế theo lối Tây y, hạn chế Đông y. Tuy thế trong thời kỳ này cũng có nhiều tập sách có giá trị. -Đinh Nho Chấn và Phạm Văn Thái biên soạn “Trung Việt dược tính hợp biên” gồm 16 cuốn viết công dụng, cách chế biến 1655 vị thuốc Bắc và Nam. -Nguyễn An Nhân với tập “Y học tùng thư” gồm 16 cuốn viết bằng tiếng Việt. -Phó Đức Thành với tập “Việt Nam Dược học” gồm 5 cuốn bằng tiếng Việt. -Ngoài các tác giả người Việt, các tác giả người Pháp cũng có biên soạn một số sách viết về cây thuốc ở Đông Dương. Công trình đầu tiên phải kể đến là "Produits medicinaux" (1928) của Crevost - nhà thực vật người Pháp, trong đó ông đã mô tả
  18. 8 368 cây thuốc và vị thuốc là các loài thực vật có hoa. Đến năm 1952, Petelot đã bổ sung và xây dựng thành bộ "Les plantes medicinales du Cambodge, du Laos et du Vietnam" gồm 4 tập, đã thống kê 1482 vị thuốc thảo mộc ở 3 nước Đông Dương [9]. Các công trình sau này có "Bắc Nam dược tính" (1937) của Vũ Như Lâm; "Dược liệu học và các vị thuốc Việt Nam" (1957) của tác giả Đỗ Tất Lợi, mô tả và nêu công dụng của hơn 100 loài cây thuốc nam. Đến năm 1969, Đỗ Tất Lợi lại cho xuất bản cuốn "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam", trong đó đã giới thiệu hơn 500 vị thuốc có nguồn gốc thảo dược; qua nhiều lần tái bản, đến năm 2005, số loài cây thuốc được giới thiệu đã lên tới 792 loài [13]. Năm 2006, trong cuốn “Cây có vị thuốc ở Việt Nam” Phạm Hoàng Hộ đã thống kê được 2.000 loài có giá trị làm thuốc, ở đây tác giả chỉ mô tả sơ lược đặc điểm nhận dạng và giá trị sử dụng của chúng [14]. Trong nhiều công trình công bố sau này, đáng chú ý nhất là bộ "Từ điển cây thuốc Việt Nam" (2011, 2012) của Võ Văn Chi. Trong công trình này đã mô tả kỹ gần 4700 loài cây thuốc Việt Nam. Đây là một công trình có ý nghĩa khoa học và thực tiễn rất lớn, phục vụ cho ngành Dược và các nhà thực vật học [15], [16]. Ngay từ ngày thành lập (1961), Viện Dược liệu – Bộ Y tế đã tiến hành nhiều đợt khảo sát trên phạm vi toàn quốc. Tính đến năm 2005, kết quả đã thống kê được tổng số 3.948 loài cây thuốc đã biết ở Việt Nam, hiện nay phần lớn là được sử dụng theo kinh nghiệm (truyền khẩu) trong nhân dân. Số loài được xác minh khoa học về giá trị cơ chế chữa bệnh (kể cả nguồn tài liệu nước ngoài) chỉ chiếm 20-30 %. Chúng được sử dụng để điều trị hay tự chữa các chứng bệnh thông thường mắc phải trong cuộc sống hàng ngày, như cảm sốt, cảm lạnh, cầm máu, làm liền vết thương, ăn uống khó tiêu, bong gân, sai khớp do ngã, bó nắn gãy xương... cho đến cả một số bệnh nan y như tim mạch, bệnh về gan, thận, thần kinh, dị ứng, người ta có thể điều trị bằng cây thuốc nam theo cách cổ truyền [17]. Năm 2018, Tôn Nữ Thị Như Quỳnh, Trương Thị Đẹp & Đặng Văn Sơn đã công bố Khu Bảo tồn thiên nhiên bán đảo Sơn Trà, Đà Nẵng có 656 loài cây thuốc, thuộc 396 chi, 133 họ của ngành 5 ngành thực vật bậc cao có mạch là: Lá thông (Psilotophyta), Thông đất (Lycopodiophyta), Dương xỉ (Polypodiophyta), Thông
  19. 9 (Pinophyta) và Mộc lan (Magnoliophyta). Trong đó, ngành Lá thông có 1 loài, ngành Thông đất có 1 loài, ngành Dương xỉ có 27 loài, ngành Thông có 7 loài và ngành Mộc lan có 621 loài. Trong đó, 16 loài có giá trị bảo tồn theo thang đánh giá của Sách đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ của IUCN (2017) [18]. Năm 2018, Nguyễn Thị Lý đã công bố danh lục 212 loài cây thuốc thuộc 189 chi, 78 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Trong đó, ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 7 loài; ngành Thông (Pinophyta) có 1 loài và ngành Mộc lan (Magnoliophyta) có 204 loài, trong đó lớp Hai lá có 176 loài. Ngoài ra, tác giả còn ghi nhận 18 loài cây thuốc thuộc danh mục các loài cần được bảo tồn [19]. Năm 2018, Nguyễn Thị Ngọc Linh, Trần Hà Diễm My, Nguyễn Quỳnh Thơ & Đỗ Thị Cẩm Hoàng đã công bố nguồn tài nguyên cây thuốc rừng phòng hộ Tân Phú, tỉnh Đồng Nai có 57 loài, 51 chi và 36 họ thuộc 3 ngành thực vật: ngành Mộc Lan (Magnoliophyta) chiếm ưu thế nhất với 50 loài thuộc 45 chi của 32 họ, tiếp đến là ngành Thông đất (Lycopodiophyta) với 1 loài thuộc 1 chi của 1 họ. Trong đó có 3 loài cây thuốc bị đe dọa được liệt kê trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và Danh mục đỏ của Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên Quốc tế (IUCN, năm 2017) [20]. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có những cơ sở dự liệu về cây thuốc nam cho từng vùng, địa phương cụ thể. Vùng đất cát Phan Thiết, Bình Thuận vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát. 1.1.2.2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu và xây dựng cơ sở dữ liệu về cây thuốc Hiện nay ở nước ta có một số công trình nghiên cứu, khảo sát và xây dựng CSDL cho các thực vật làm thuốc như: - Tác giả Phùng Mỹ Trung đã cho ra đời sản phẩm “Sinh vật rừng Việt Nam” với chất lượng thông tin vô cùng phong phú - từng đoạt giải nhất cuộc thi Trí tuệ Việt Nam đầu tiên - năm 2000 đã được bổ sung, nâng cấp thêm. Phần mềm với sự mô tả, cung cấp thông tin trên 2000 loài động vật, hơn 3220 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau. Phần mềm được giới thiệu dưới dạng đĩa CD hoặc tra cứu trực tuyến trên trang web Sinh vật rừng Việt Nam (www.vncreatures.net) [21].
  20. 10 - Trang web (http://duoclieu.net/Cthuocvithuoc/ntdl_v26.htm/) và trang web (http://caythuocvn.com/caythuocvn.html) của nhóm sinh viên, dược sĩ yêu thích thiên nhiên, cây cỏ lập nên dưới sự hướng dẫn và chịu trách nhiệm về chuyên môn của tác giả Nguyễn Viết Thân - Trưởng bộ môn Dược liệu Trường Đại học Dược Hà Nội. Trang web cung cấp CSDL tra cứu hơn 900 cây thuốc, vị thuốc theo tên gọi phổ thông và tên gọi của một số cộng đồng dân tộc ở Việt Nam cho sinh viên, học viên khi học môn học Dược liệu, những người làm công tác kiểm nghiệm Dược liệu và là nơi trao đổi thông tin giữa các lương y, các nhà sản xuất và những người làm công tác phân phối, sử dụng Dược liệu nhằm góp phần tránh nhầm lẫn, giúp việc sử dụng dược liệu chữa bệnh có hiệu quả hơn [22]. - "Phần mềm Tra cứu cây thuốc An Giang" trên trang web (http://kiemlamangiang.gov.vn) của Chi cục Kiểm Lâm An Giang xây dựng cung cấp thông tin đa phương thức về cây thuốc Việt, cho phép duyệt cây thuốc theo nhóm công dụng. Với mỗi cây thuốc, hệ thống cung cấp các thông tin chi tiết: tên cây thuốc, tên khoa học, thông tin giới thiệu, mô tả, thông tin về phân bố, thu hoạch, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng, công dụng, liều dùng và các đơn thuốc có sử dụng cây thuốc đó [23]. - Trang web (http://vienduoclieu.org.vn/ ) của viện Dược liệu đã cung cấp CSDL tra cứu về cây thuốc vị thuốc của 211 loài thực vật [24]. - Trang web (http://www.uphcm.edu.vn/caythuoc) của khoa Dược – Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, cung cấp thông tin về cây thuốc như đặc điểm hình thái, giải phẫu, bột dược liệu, sự phân bố và công dụng với 105 loài thực vật thuộc 94 chi, 49 họ, 38 bộ, 3 lớp và 2 ngành [25]. Như vậy nhìn chung ở Việt Nam đã có nhiều công trình trong việc ứng dụng tin học để xây dựng dữ liệu về các cây thuốc nhưng chủ yếu là dữ liệu về các cây thuốc, vị thuốc phổ biến trên địa bàn cả nước. Và cho đến nay chưa có một công trình hay website nào chuyên cung cấp các thông tin về cây thuốc ở một địa phương cụ thể, đặc biệt vùng đất cát, khô hạn ven biển.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2