intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

71
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu “Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình” với mục tiêu đánh giá thực trạng hoạt động cho vay KHDN của Vietcombank Chi nhánh Ba Đình (trong giai đoạn 2016-2019), từ đó đề xuất những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay KHDN của Vietcombank Chi nhánh Ba Đình trong giai đoạn 2020 - 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***--------- LUẬN VĂN THẠC SỸ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng TRẦN NGỌC DIỆP HÀ NỘI – 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***--------- LUẬN VĂN THẠC SỸ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH Ngành: Tài chính ngân hàng Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 8340201 Họ và tên: Trần Ngọc Diệp Người hướng dẫn: PSG.TS. Phạm Duy Liên HÀ NỘI – 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Tác giả luận văn Trần Ngọc Diệp i
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin trân trọng tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Phạm Duy Liên, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã hết sức tận tâm, nhiệt tình, chỉ bảo nhiều kinh nghiệm để tôi hoàn thành luận văn Thạc sỹ này. Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo của trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Tài chính ngân hàng và Khoa đào tạo sau Đại học. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp nơi tôi đang công tác, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình, đã hết sức tạo điều kiện và cung cấp cho tôi những thông tin vô cùng quý báu và các ý kiến xác đáng, để tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, đồng nghiệp, những người đã quan tâm, ủng hộ và sát cánh bên cạnh tôi, là động lực cho tôi hoàn thành luận văn này một cách thuận lợi. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, luận văn vẫn còn những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn. Tác giả luận văn Trần Ngọc Diệp ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ......................................................................... v DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................vii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................................................................... 5 1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại ................................................................5 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại .................................................................... 5 1.1.2. Chức năng, vai trò của ngân hàng thương mại ................................................... 7 1.1.3. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại .......................... 9 1.2. Khái quát về hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại......................................................................................................11 1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp .......................... 11 Khái niệm hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp .................................... 11 1.2.2. Phân loại hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp............................ 12 1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ......................... 15 1.2.4. Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại 16 1.3. Chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại......................................................................................................19 1.3.1. Quan niệm về chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại ....................................................................................................... 19 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại .......................................................................... 20 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHTM ................................................................................................................ 22 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại ........................................................................ 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH .............................................. 32 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình ..........................................................................................................................32 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................... 32 2.1.2. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................................... 33 iii
  6. 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank Chi nhánh Ba Đình ............. 35 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Ba Đình .........................................................................................................43 2.2.1. Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ............................................. 43 2.2.2. Số lượng DN có quan hệ cho vay với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình ............................................................................................................ 48 2.2.3. Các quy định về thẩm quyền giữa Trụ sở chính VCB và chi nhánh VCB có liên quan đến chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ................... 50 2.3. Chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại VCB Chi nhánh Ba Đình trong thời gian qua ...............................................................55 2.4. Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Ba Đình (Dựa vào các nhân tố ảnh hưởng để phân tích) ............67 2.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................................... 67 2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân ................................................................................ 69 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH ............................... 75 3.1. Định hướng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại VCB Chi nhánh Ba Đình..................................................................................................75 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại VCB Chi nhánh Ba Đình .....................................76 3.2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ tại Phòng khách hàng doanh nghiệp VCB Chi nhánh Ba Đình ............................................................................................................................... 76 3.2.2. Hoàn thiện công việc kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay................................... 78 3.2.3. Tuân thủ quy trình cho vay và hoàn thiện chính sách cho vay cấp chi nhánh đối với khách hàng doanh nghiệp ............................................................................................ 81 3.2.4. Nâng cao chất lượng của công tác thu thập và xử lý thông tin tín dụng khách hàng doanh nghiệp ............................................................................................................. 87 3.3. Một số kiến nghị ...............................................................................................89 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam..................................... 89 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........................................................................ 89 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 92 iv
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ..... 43 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu loại hình doanh nghiệp có quan hệ cho vay với ngân hàng năm 2019 ........................................................................................................................... 49 Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp giai đoạn 2016-2019 ................... 61 SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức tại Vietcombank Chi nhánh Ba Đình ............................ 33 Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp.............................. 44 BẢNG Bảng 2.1 Kết quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2016-2019.................................................................. 37 Bảng 2.2. Kết quả cho vay của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2016-2019 ........................................................................ 39 Bảng 2.3. Kết quả công tác vốn và kinh doanh ngoại tệ và tài trợ thương mại của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình năm 2019 .......... 41 Bảng 2.4.Kết quả công tác phát triển thẻ của các chi nhánh trên địa bàn Hà Nội năm 2019 ........................................................................................................................... 41 Bảng 2.5. Cơ cấu doanh nghiệp có quan hệ cho vay với VCB Chi nhánh Ba Đình 48 Bảng 2.6. Doanh số cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp............................... 57 Bảng 2.7. Chỉ tiêu nợ quá hạn trong cho vay đối với DN ........................................ 60 Bảng 2.8. Chỉ tiêu nợ xấu cho vay đối với DN ........................................................ 63 Bảng 2.9. Vòng quay vốn cho vay đối với DN ........................................................ 65 Bảng 2.10. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp ............................ 66 v
  8. DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ KHBB Khách hàng Bán buôn CIF Mã số định danh của khách hàng DN Doanh nghiệp GHCV Giới hạn cho vay KHDN Khách hàng Doanh nghiệp NH Ngân hàng NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước SME Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ SXKD Sản xuất kinh doanh TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần TSC Trụ sở chính VCB Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Vietcombank Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam SPDV Sản phẩm dịch vụ vi
  9. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Luận văn nghiên cứu “Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình” với mục tiêu đánh giá thực trạng hoạt động cho vay KHDN của Vietcombank Chi nhánh Ba Đình (trong giai đoạn 2016-2019), từ đó đề xuất những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay KHDN của Vietcombank Chi nhánh Ba Đình trong giai đoạn 2020 - 2025. Luận văn giải quyết được các nội dung chính về lý luận và thực tiễn bao gồm: Đầu tiên, luận văn trình bày những cơ sở lý luận chung về chất lượng hoạt động cho vay KHDN của NHTM: Để trình bày nội dung này một cách đầy đủ và hệ thống, luận văn bắt đầu với việc nghiên cứu các khái niệm cơ bản về ngân hàng thương mại, các hoạt động của ngân hàng thương mại, cho vay.., sau đó đi sâu phân tích khái niệm, phân loại, vai trò của hoạt động cho vay KHDN... Trên cơ sở đó, luận văn cũng đã làm rõ quan niệm về chất lượng hoạt động cho vay đối với KHDN tại NHTM và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đối với KHDN tại NHTM. Tiếp theo, luận văn khảo sát thực trạng hoạt động cho vay KHDN tại Vietcombank Chi nhánh Ba Đình. Qua quá trình nghiên cứu, những kết quả, thành tựu nổi bật mà Vietcombank chi nhánh Ba Đình thu được thể hiện ở chất lượng cho vay đối với KHDN bao gồm: đáp ứng tương đối tốt nhu cầu của các doanh nghiệp vay vốn; tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu ở mức thấp; nguồn vốn vay đối với KHDN luân chuyển tương đối nhanh và tốc độ luân chuyển đang có dấu hiệu tăng lên. Bên cạnh đó, luận văn xác những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động của đơn vị trong giai đoạn 2016 – 2019. Những hạn chế.cơ bản bao gồm sự chưa tương xứng trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp, thời gian xử lý hồ sơ của khách hàng còn chậm, nợ quá hạn, nợ xấu mới vẫn còn phát sinh. Những hạn chế bắt nguồn từ các nguyên nhân bên trong và ngoài đơn vị. Với nguyên nhân từ phía ngân hàng, bao gồm vấn đề về nguồn nhân lực, công tác kiểm tra kiểm soát, chăm sóc khách hàng sau cho vay chưa hiệu quả, chính sách cho vay tương đối nghiêm ngặt, chặt chẽ hơn so với các ngân hàng khác và còn nhiều bất hợp lý, công tác thu thập thông tin tín vii
  10. dụng của KHDN chưa thực sự tốt. Với nguyên nhân từ bên ngoài, bao gồm một số chính sách của Nhà nước và NHNN cũng ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động cho vay đối với KHDN nói chung và chất lượng hoạt động cho vay đối với KHDN nói riêng. Từ kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay KHDN tại Vietcombank Chi nhánh Ba Đình, luận văn đề đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay KHDN tại Chi nhánh. Các giải pháp được đề xuất gắn liền với định hướng hoạt động cho vay đối với KHDN tại Vietcombank Chi nhánh Ba Đình đến năm 2025, bao gồm: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động cho vay; Hoàn thiện chính sách cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp; Nâng cao chất lượng công tác thu thập thông tin tín dụng của khách hàng doanh nghiệg hông qua trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Đồng thời, luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước và Nhà nước nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật , khuôn khổ pháp lý về tiền tệ và hoạt động của Ngân hàng và tăng cường các hoạt động nhằm hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp cũng như hoạt động cho vay KHDN tại Ngân hàng nói chung và Vietcombank Chi nhánh Ba Đình nói riêng. Mặc dù học viên đã cố gắng hết sức trong việc nghiên cứu, thu thập tài liệu, nhưng do trình độ năng lực có hạn nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những khiếm khuyết. Học viên rất mong nhận được những lời góp ý từ các thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp cũng như những người quan tâm đến đề tài nghiên cứu của luận văn này. viii
  11. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Doanh nghiệp là đóng vai trò thiết yếu và là xương sống tạo thành nền kinh tế quốc dân của một quốc gia. Bằng việc sử dụng nguồn vốn cho vay từ các ngân hàng thương mại, doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh song vẫn gặp phải những rào cản cản trở hoạt động bao gồm tính không ổn định của môi trường kinh tế, chính trì vĩ mô, sự khó khăn của nền kinh tế, sự thiếu hoàn chỉnh về khung pháp lý, sự thắt chặt chính sách cho vay của các ngân hàng ... Ngoài ra, mặc dù nguồn vốn tín dụng trong hệ thống các ngân hàng thương mại còn rất dồi dào song sự dè dặt trong việc giải ngân và cho vay nguồn vốn đó của Ngân hàng tới các doanh nghiệp do sức ép từ rủi ro. Hơn nữa, trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế đi xuống, không giữ được đà tăng trưởng khiến cho rủi ro thua lỗ của doanh nghiệp ngày càng tăng cao, tác động tiêu cực khả năng hoàn trả nợ của doanh nghiệp với ngân hàng. Đâu là biện pháp để có thể vừa giải quyết nhu cầu vốn vay của khách hàng doanh nghiệp lại có thể đảm bảo hiệu quả, an toàn cho ngân hàng? Đây là một vấn đề đang được thảo luận song trên thực tế để giải quyết bài toàn này một cách thấu đáo cần phải tìm ra câu trả lời cho câu hỏi: + Vai trò của chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp trong tổng thể phát triển nói chung của ngân hàng thương mại là gì? + Đâu là giải pháp đề các ngân hàng thương mại có thể áp dụng để đẩy mạnh chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp trên cơ sở tăng trưởng hợp lý về quy mô và đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng? Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam là một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam, vì vậy, chất lượng hoạt động cho vay không chỉ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân hàng mà còn có những tác động mạnh mẽ tới các doanh nghiệp và tới nền kinh tế Việt Nam. Trong đó, Vietcombank Chi nhánh Ba Đình là một chi nhánh trọng yếu trên địa bàn thủ đô Hà Nội, tuy nhiên, việc nghiên cứu chuyên sâu về cách thức kiểm soát chất lượng các nguồn vốn tín dụng trong các ngân hàng thương mại tại Việt Nam nói chung và tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, đặc biệt là VCB Chi nhánh Ba Đình nói riêng chưa được đề cập nhiều. Đồng thời, trong quá trình công tác tại ngân hàng này, tác giả nhận 1
  12. thấy, hoạt động cho vay tại ngân hàng tuy đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, song còn có nhiều mặt hạn chế, cần phải xem xét và đưa ra giải pháp để có thể nâng cao chất lượng hoạt động cho vay. Do vậy, tác giả đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình” sau thời gian nghiên cứu, học tập và tìm hiểu về chuyên ngành ngân hàng tài chính thuộc chương trình đào tạo sau đại học. Tác giả hy vọng rằng sẽ có thể vận dụng những kiến thức, lý thuyết đã được học để đánh giá thực tế, từ đó xây dựng hay ít nhất đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả trong hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Ba Đình trong giai đoạn 2020 - 2025. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Đề tài hoạt động tín dụng, đặc biệt là chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp, là một trong những vấn đề hấp dẫn nhất trong nghiên cứu tài chính và cũng là một trong những chủ đề thách thức nhất của kinh tế tài chính hiện đại. Một số đề tài tiêu biểu của các tác giả - nghiên cứu sinh trường Đại học Ngoại Thương như: Nguyễn Hồng Nhung (2017), Luận văn cao học trường đại học Ngoại Thương, nghiên cứu về “Phát triển hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Tây Sơn”. Tác giả Nguyễn Văn Đương (2018) lại tập trung nghiên cứu về bước “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội”. Tác giả Nguyễn Thị Nga (2018) nghiên cứu về hoạt động thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng. Một số nghiên cứu khác tại luận văn thạc sỹ của nghiên cứu sinh trường Đại học Ngoại Thương tập trung vào các bước trong quy trình cho vay như: nghiên cứu về “Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” của tác giả Dương Thị Lan Hương (2018), nghiên cữu về việc “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài sản bảo đảm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Thị Nga 2017); … 2
  13. Cùng với đó, một hướng đi khác về nghiên cứu hoạt động cho vay của các ngân hàng là tập trung vào các lĩnh vực, ngành cụ thể như nghiên cứu “Phát triển hoạt động cho vay dự án kinh doanh bất động sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao Dịch 1” của tác giả Nguyễn Mạnh Cầm (2018); “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngành dệt may tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân” của tác giả Nguyễn Thị Giang (2018). Nhìn chung, tại các công trình nghiên cứu trên đây, tác giả thường đưa ra lý thuyết chung về ngân hàng, các định nghĩa liên quan đến hoạt động cho vay phân tích, sau đó, phân tích thực trạng tại Ngân hàng hoặc chi nhánh lựa chọn để đưa ra các giải pháp cụ thể. Các phân tích dựa trên số liêu, các chỉ tiêu từ thực tế hoạt động của các ngân hàng khác nhau. Tuy nhiên, với các mục đích nghiên cứu khác nhau, các tác giả chỉ tập trung vào được một bước trong quy trình cho vay, hoặc một đối tượng khách hàng doanh nghiệp, một lĩnh vực cho vay cụ thể nên các nhận định đưa ra chưa mang tính tổng quát và có ý nghĩa trong việc ứng dụng, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của một chi nhánh ngân hàng. Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện đối với hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình, một chi nhánh trọng điểm của Vietcombank trên địa bàn trọng yếu là Hà Nội. 3. Mục đích nghiên cứu Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chủ đạo của luận văn là chất lượng hoạt động tín dụng cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại. Bao gồm những quan sát, phân tích và nghiên cứu cụ thể trên các chỉ tiêu như chỉ tiêu nợ xấu, nợ quá hạn, doanh số cho vay và một số chỉ tiêu khác. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là chất lượng hoạt động cho vay đối với KHDN tại VCB Chi nhánh Ba Đình trong giai đoạn 2016-2019 với số liệu cập nhật tới hết quý I/2020. 5. Phương pháp nghiên cứu 3
  14. Về thu thập số liệu: thực hiện thu thập các dữ liệu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh qua các năm giai đoạn 2016 - 2019, Báo cáo tình hình cho vay đối với các doanh nghiệp qua các năm và thực hiện thu thập số liệu trực tiếp từ việc phỏng vấn cán bộ công nhân viên của Chi nhánh. Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp thống kê mô tả: tổng hợp các chỉ tiêu nghiên cứu trong bảng biểu để có được cái nhìn tổng quát nhất về các chỉ tiêu được nghiên cứu từ đó đưa ra các nhận xét và đánh giá nhằm mục tiêu làm rõ vấn đề nghiên cứu; Phương pháp phân tích nhân tố bằng số tuyệt đối và số tương đối: Sử dụng sự so sánh số liệu, từ đó đánh giá sự biến động của số liệu và các chỉ tiêu giữa các năm và tìm ra các nguyên nhân của sự biến động cũng như các giải pháp xử lý phù hợp. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần như mở đầu, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ thị, kết luận, kết cấu của bài nghiên cứu gồm: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình. 4
  15. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một bộ phận của xã hội không thể tách rời, là sản phẩm khá đặc biệt được tạo ra bởi sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Thế giới bước sang trang mới khi NHTM ra đời. Hệ thống NHTM ra đời là kết quả tất yếu của sự phát triển của nền kinh tế đặt tiền tệ làm trung tâm. Không giống như các ngành nghề, lĩnh vực khác, sự ra đời, hình thành và phát triển của hệ thống NHTM trải qua những đặc điểm rất riêng. Trong giai đoạn sơ khai ban đầu, đây là những địa điểm có chức năng lưu giữ, bảo quản tiền, vàng cho những người có nhu cầu gửi, đồng thời thu về một khoản phí là hoa hồng. Những địa điểm này lúc đầu có chức năng cất giữ tiền vàng cho mọi người, tuy nhiên sau đó người chủ nhận ra rằng không cần thiết phải giữ tất cả số tiền vàng đó, vì không thể xảy ra khả năng cùng lúc tất cả các người gửi đều rút tiền vàng. Vậy nên, họ cho rằng chỉ giữ lại một phần nhất định trong tất cả lượng tiền vàng của người gửi, phần còn lại sẽ được dùng cho những đối tác có nhu cầu sử dụng (hay gọi là người vay), và thu lãi dựa trên số tiền cho vay từ hoạt động này. Dần dần, bên cạnh việc sử dụng tiền cho vay, các cá nhân này bắt đầu triển khai các dịch vụ khác như chuyển tiền hoặc thanh toán hộ. Việc này đồng thời đặt dấu cho viêc ra đời của Ngân hàng với các hoạt động chủ chốt: nhận tiền gửi từ các nhân/ tổ chức; sử dụng nguồn tiền gửi để cho vay; thanh toán hộ hoặc chuyển tiền. Ngày nay, NHTM có mặt và đóng vai trò thiết yếu trong hầu hết các hoạt động của nền kinh tế hay trong đời sống xã hội. Điều này càng được củng cố qua luận điểm: “Ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển thì ở đó có sự phát triển cao của nền kinh tế xã hội và ngược lại”. Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 (luật sửa đổi bổ sung một số điều luật tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 ngày 20/11/2017 chưa sửa đổi điều này) được Quốc hội thông qua, NHTM có định nghĩa là: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân 5
  16. hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”1 Trong đó, các hoạt động của ngân hàng được định nghĩa theo Luật NHNN đã được Quốc hội thông qua cùng ngày 16/06/2010 (luật sửa đổi bổ sung một số điều luật tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 chưa sửa đổi điều khoản này): như sau: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín dụng; c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”2 Qua các định nghĩa, khái niệm NHTM được sử dụng để mô tả về một tổ chức trung gian tài chính, là cầu nối giữa người có tiền gửi và người đi vay tiền và ngân hàng sẽ thu lợi nhuận từ những hoạt động kinh doanh này. Điều nay dẫn tới việc NHTM luôn đóng vai trò trung gian trong thị trường, kết nối giữa một bên là người có nhu cầu vay vốn và một bên còn lại là người đi vay. Xét vai trò là bên cho vay, ngân hàng thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi qua việc sử dụng các công cụ, áp dụng những chính sách hấp dẫn đối với những người có tiền, ví dụ như: đưa ra nhiều kỳ hạn và mức lãi suất tiền gửi đa dạng, cho phép khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán, sử dụng séc với mức phí vô cùng hợp lý. Để thu hút được nhiều tiền gửi của khách, hiện nay, các ngân hàng sử dụng nhiều công cụ huy động vốn rất đa dạng , có thể kể đến như phát hành các chứng chỉ tiền gửi, phát hành trái phiếu ngân hàng… Xét vai trò là bên đi vay, các tổ chức/cá nhân bên cạnh nguồn vốn tự có thì vẫn luôn cần tìm thêm các nguồn vốn mới để tăng cường vốn cho hoạt động SXKD hoặc đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng, ngân hàng cung cấp lượng vốn linh hoạt, phù hợp với từng nhu cầu thông qua hình thức cho vay. Tuy nhiên, ngân hàng cũng như các doanh nghiệp hay tổ chức kinh doanh khác, mục tiêu hoạt động cao nhất là lợi nhuận, vì vậy, ngân hàng sẽ áp dụng các mức lãi suất đối với bên đi vay luôn cao hơn mức lãi suất tiền gửi, với mục đích bù đắp được các chi phí cơ hội và các chi phí khác có thể phát sinh trong quá trình cho vay. Tại các quốc gia đang phát triển giống như Việt Nam, NHTM đóng một vai 1 Quốc hội nước CHXHCNVN, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, 2010, điều 4 2 Quốc hội nước CHXHCNVN, Luật Ngân hàng nước số 46/2010/QH12, 2010, điều 6. 6
  17. trò thực sự quan trọng trong việc đảm bảo cho việc tuần hoàn của dòng vốn trong nền kinh tế và từ đó, góp phần thúc đẩy cho các hoạt động của nền kinh tế nhất là nền kinh tế đang phát triển. 1.1.2. Chức năng, vai trò của ngân hàng thương mại Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, NHTM đóng vai trò quan trọng, NHTM vừa là bộ não lại vừa là hệ thống tuần hoàn, lưu thông trong một nền kinh tế. Nền kinh tế chỉ có thể khởi sắc, phát triển nhanh và bền vững khi hệ thống ngân hàng đi vào ổn định và lành mạnh. NHTM tham gia vào những điểm nóng của kinh tế thị trường và đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của quá trình sản xuất tiêu thụ hàng hoá. Một hệ thống các NHTM càng phát triển mạnh mẽ và rộng khắp sẽ giúp nền kinh tế hàng hoá phát triển một cách tương xứng. Có thể coi hệ thống các NHTM là nhân tố thiết yếu ảnh hưởng đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Cung cấp nguồn vốn kịp thời cho toàn bộ nền kinh tế Với nền kinh tế, bằng các hoạt động cơ bản của mình như tín dụng, thanh toán, NHTM đóng vai trò là trái tim trong cơ thể và cung cấp vốn đầu tư cho tất cả các doanh nghiệp có nhu cầu đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh trongcác lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Thông qua quá trình tiết kiệm, tích lũy, Nhà nước, doanh nghiệp và các cá nhân trong nền kinh tế sẽ tạo ra nguồn vốn. Các nguồn vốn này gồm có các nguồn tiền nhàn rỗi từ các cá nhân và các tổ chức như: nguồn tiền tiết kiệm từ dân cư, nguồn lợi nhuận phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp không dùng để tái đầu tư… Thông qua hoạt động cấp tín dụng của mình, các NHTM huy động từ các nguồn tiền dư thừa này và cung cấp chúng cho các cá nhân và tổ chức trong các hoạt động kinh tế, đầu tư và trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ nguồn vốn tín dụng của các NHTM, các cá nhân có khả năng nâng cao đời sống của mình, các công ty, doanh nghiệp có thể bổ sung thêm nguồn vốn vào quá trình SXKD, mua sắm thêm các máy móc, thiết bị, mở rộng cơ sở sản xuất, tăng cao năng suất hoặc chất lượng sản phẩm, từ đó có thể nâng cao nguồn lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh. Kết nối doanh nghiệp và thị trường Các quy luật về kinh tế có tác động, ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh 7
  18. của các tổ chức, doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, như: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị, ... Vì vậy, quá trình sản xuất luôn cần được tính toán căn cứ vào nhu cầu thị trường. Các doanh nghiệp khi đứng trước các yêu cầu ngày càng cao và đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trường thì phải liên tục thay đổi phương thức kinh doanh, cải tổ cơ sở vật chất, tăng cao năng suất cũng như chất lượng sản phẩm, hoàn thiện các cơ chế quản lý... , để nhằm đứng vững và thoả mãn nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên doanh nghiệp cần có một lượng vốn lớn để thực hiện được các hoạt động đó, mà nguồn vốn tự có của doanh nghiệp trên thực tế thường khó có thể đáp ứng được. Và đây chính là lúc cần phải có sự hỗ trợ vốn của Ngân hàng. Ngân hàng có thể dùng nguồn vốn huy động dồi dào để cung cấp cho DN các khoản vay có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát triển, đầu tư của DN, giúp DN cải thiện được mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó, DN tạo dựng uy tín trên thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh. Như vậy, có thể nhận định rõ vai trò cầu nối của NHTM trong việc kết nối giữa các doanh nghiệp trên thị trường. Đóng vai trò công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế Với các nguyên tắc phát triển một nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa chịu sự quản lý của Nhà nước, hệ thống NHTM ở Việt Nam nằm trong sự quản lý, giám sát và điều tiết của Nhà nước. Nhà nước thực hiện các chính sách điều tiết vĩ mô với nền kinh tế trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ thông qua việc NHTM triển khai các hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả trên thị trường. Các hoạt động cho vay và trung gian thanh toán trong hệ thống NHTM giúp lượng cung tiền đưa vào lưu thông được dễ dàng và thuận lợi. Với việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế, các NHTM có thẻ thực hiện chức năng dẫn dắt tiền, tập hợp, phân chia và điều tiết các nguồn vốn trên thị trường. Như vậy, ngân hàng nắm giữ vai trò điều tiết gián tiếp với nền kinh tế: “Nhà nước điều tiết Ngân hàng, Ngân hàng dẫn dắt thị trường”. Giữ vai trò cầu nối giữa nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế Ngày này, với mức độ hội nhập toàn cầu trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế, không có một đất nước, một nền kinh tế nào có thể tách riêng mình ra khỏi cộng 8
  19. đồng quốc tế. Vì vậy, những phát triển của nền kinh tế thế giới là kết quả của sự phát triển của các quốc gia. Trên cơ sở đó, hệ thống tài chính trong mỗi quốc gia luôn cần được gắn kết với hệ thống tài chính thế giới mà hệ thống NHTM giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong sự kết nối này. Các hoạt động ngoại thương có thể phát triển thuận lợi là nhờ có các sản phẩm dịch vụ được cung cấp bởi NHTM như dịch vụ huy động vốn, cho vay, dịch vụ thanh toán, dịch vụ tài khoản, kinh doanh ngoại hối,…Việc NHTM thực hiện nghiệp vụ trong thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối cũng thể hiện vai trò quan trọng ngân hàng trong việc điều tiết hệ thống tài chính trong nước hòa hợp với hệ thống tài chính trên thế giới. Tóm lại, việc xác lập đúng vị trí của hệ thống các NHTM đã góp phần đưa nền kinh tế phát triển đi lên một cách lành mạnh và hiệu quả, tiến tới hội nhập sâu rộng hơn và toàn diện vào nền kinh tế toàn cầu. Với các chức năng hoạt động ngân hàng, đặc biệt là chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò thiết yếu đối với nền kinh tế, góp phần quan trọng trong việc tạo động lực và phát triển nền kinh tế. 1.1.3. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Ngoài nguồn vốn tự có, huy động vốn là“hoạt động cơ bản và có ý nghĩa quan trọng bậc nhất với NHTM trong việc tạo ra nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh. NHTM sử dụng các biện pháp trong phạm vi pháp luật cho phép để thu hút lượng vốn nhàn rỗi và sử dụng nguồn vốn này để cho vay và đáp ứng nhu cầu chung của toàn bộ nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn của NHTM bao gồm: Hoạt động mang tính chất thường xuyên: Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của các cá nhân, tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, định chế tài chính… Hoạt động mang tính chất không thường xuyên: Phát hành kỳ phiếu; Phát hành trái phiếu; Các hoạt động huy động vốn khác. 1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn (hay cho vay) Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động cơ bản và trực tiếp tạo ra tài sản và lợi nhuận của NHTM. Các ngân hàng có thể tồn tại và phát triển được trên thị trường hay không phụ thuộc rất nhiều vào kết quả của hoạt động này. Hoạt động sử dụng 9
  20. vốn của NHTM được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm: - Hoạt động cho vay, chiết khấu, thấu chi - Hoạt động đầu tư vào trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp hoặc tổ chức tín dụng khác, đầu tư trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc; Góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực khác. 1.1.3.3. Cung cấp các dịch vụ Dịch vụ thanh toán: quản lý tài khoản và thanh toán trong nước và quốc tế theo yêu cầu của chủ tài khoản. Dịch vụ ủy thác: thu chi hộ cá nhân, doanh nghiệp; quản lý hộ tài sản theo ủy nhiệm của chính quyền, theo chúc thư. Dịch vụ tư vấn tài chính: dựa trên mối quan hệ với các doanh nghiệp, cá nhân và các thành phần kinh tế, sự hiểu biết sâu và đội ngũ cán bộ nhân viên được đào tạo bài bản trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng sẽ tư vấn các vấn đề về tài chính cho các đối tượng khách hàng muốn sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư vào một lĩnh vực nào đó nhưng chưa có đủ thông tin, kiến thức và kinh nghiệm thực tế cần thiết.”Những lĩnh vực tài chính mà ngân hàng có thể cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng bao gồm: tư vấn về tiền gửi, tư vấn về đầu tư bất động sản hoặc tư vấn về đầu tư chứng khoán,... Dịch vụ bảo lãnh: Là dịch vụ mà ngân hàng phát hành cam kết bằng văn bản để cam kết với bên có quyền (gọi là bên thụ hưởng bảo lãnh) về việc khi đến hạn, nếu bên có nghĩa vụ (hay còn gọi là bên được bảo lãnh) không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ được ngân hàng bảo lãnh thì ngân hàng sẽ thay cho bên được bảo lãnh thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đó. Thực chất đây là dịch vụ cấp tín dụng bằng chữ ký, mặc dù không xuất vốn, nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro do Ngân hàng bảo lãnh bắt buộc thực hiện cam kết bảo lãnh khi người bảo lãnh không thể thực hiện vì lý do nào đó hoặc thực hiện không đúng, không đủ nghĩa vụ của mình. 1.1.3.4. Hoạt động khác Theo quy định của Ngân hàng nhà nước, các NHTM phải tham gia vào thị trường tiền tệ liên ngân hàng và nghiệp vụ thị trường mở. Đây là các hoạt động bắt buộc và là công cụ điều tiết của Nhà nước. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2