intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

47
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là từ dữ liệu BCTC của các doanh nghiệp Việt Nam đã công bố trên sàn chứng khoán Hà Nội và sàn chứng khoán TpHCM trong giai đoạn 2015 - 2019 tính ra các chỉ số tài chính từ đó phân tích, thống kê để nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi QTLN của nhà quản trị tại các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, đồng thời kiểm định lại một số mô hình đã được áp dụng trên thế giới trong thời gian qua bằng hình thức QTLN thông qua các khoản dồn tích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM Ngành: Tài chính - Ngân hàng NGUYỄN ĐỨC ANH Hà Nội - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM Ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: NGUYỄN ĐỨC ANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. NGUYỄN VIỆT DŨNG Hà Nội - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam” do cá nhân tôi nghiên cứu, nguồn số liệu được thu thập từ các nguồn đã qua thẩm định và có nguồn gốc rõ ràng, kết quả phản ánh trung thực đề tài nghiên cứu của luận văn. Tác giả luận văn Nguyễn Đức Anh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập thạc sĩ với chuyên ngành “Tài chính Ngân hàng” tại trường Đại học Ngoại thương tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, khoa Sau đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ và đặc biệt các thầy cô đã truyền đạt kiến thức trong quá trình tôi học tập tại trường để tôi được trau dồi thêm kiến thức về chuyên ngành đã học, từ đó xây dựng vững trắc nền tảng để hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới thầy PGS.TS. Nguyễn Việt Dũng - Trưởng khoa Tài chính Ngân hàng trường đại học Ngoại thương, người đã chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài của tôi giúp tôi có thể hoàn thành luận văn. Sau cùng tôi xin cảm ơn gia đình đã luôn quan tâm, ủng hộ và tạo mọi điều kiện tốt nhất trong quá trình học tập của tôi và cảm ơn những người bạn đã đồng hành cùng tôi trong suốt 2 năm học tập tại trường đã hỗ trợ và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Dù đã rất cố gắng hết mình, nhưng do năng lực còn hạn chế nên bài Luận Văn nếu có phần thiếu sai sót xin được nhận sự góp ý chân thành của bạn đọc và các thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn và đóng góp vào tình hình thực tiễn của xã hội. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Đức Anh
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN....................................................................................................... ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU & HÌNH ................................................................ vii TÓM TẮT KẾT QUẢ LUẬN VĂN ................................................................ viii MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ......................... 4 1.1 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................4 1.2. Các nghiên cứu nước ngoài về nhân tố tác động đến hoạt động quản trị lợi nhuận ...................................................................................................................5 1.3. Các nghiên cứu trong nước về nhân tố tác động đến hoạt động quản trị lợi nhuận ...................................................................................................................7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP...................................................... 12 2.1. Cơ sở lý luận hoạt động quản trị lợi nhuận ................................................12 2.1.1. Khái niệm hoạt động quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp ........12 2.1.2. Lý thuyết liên quan giải thích đến hoạt động quản trị lợi nhuận .......14 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị lợi nhuận ...................18 2.1.4. Một số công cụ quản trị lợi nhuận ......................................................22 2.2. Động cơ và kỹ thuật để thực hiện hoạt động quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp. ...............................................................................................................26 2.2.1. Động cơ thực hiện hoạt động quản trị lợi nhuận ................................26 2.2.2. Các kỹ thuật để thực hiện hoạt động quản trị lợi nhuận của DN .......28 2.3. Các mô hình đo lường hoạt động quản trị lợi nhuận .................................35 2.3.1. Mô hình của Heathly (1985) ...............................................................36 2.3.2. Mô hình của DeAngelo (1986) ............................................................36
  6. iv 2.3.3. Mô hình của Jones (1991) ...................................................................37 2.3.4. Các mô hình cải tiến của Jones và các cộng sự..................................37 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 39 3.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................39 3.1.1. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................39 3.1.2. Quy trình nghiên cứu ..........................................................................39 3.2.1. Đòn bẩy tài chính ................................................................................41 3.2.2. Đa dạng đầu tư....................................................................................42 3.2.3. Biến tích hợp đòn bẩy tài chính với đa dạng đầu tư ...........................43 3.2.4. Quy mô công ty....................................................................................44 3.2.5. Chất lượng kiểm toán ..........................................................................45 3.2.6. Tỷ lệ độc lập của HDQT .....................................................................46 3.3. Mô hình nghiên cứu và đo lường ...............................................................47 3.4. Chọn mẫu và dữ liệu nghiên cứu ...............................................................48 3.5. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................................49 3.6. Xử lý số liệu ...............................................................................................50 TỔNG KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................ 52 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................... 53 4.1. Kết quả thống kê mô tả ..............................................................................53 4.1.1. Biến phụ thuộc QTLN .........................................................................53 4.1.2. Các biến độc lập, biến giả ..................................................................53 4.2. Phân tích tương quan..................................................................................55 4.3. Kiểm định giả thiết về trị trung bình của hai tổng thể (Independent-samples T-test) ................................................................................................................57 4.3.1. Biến phụ thuộc và biến Chất lượng kiểm toán ....................................57
  7. v 4.3.2. Biến phụ thuộc và biến đa dạng đầu tư ..............................................58 4.4. Phân tích hồi quy........................................................................................59 4.4.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ....................................................60 4.4.2. Kiểm định vấn đề đa cộng tuyến .........................................................61 4.4.3. Kiểm định Phương sai sai số thay đổi ................................................62 4.5. Thảo luận về kết quả nghiên cứu ...............................................................63 TỔNG KẾT CHƯƠNG 4 ............................................................................ 64 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. 65 5.1. Kết luận ......................................................................................................65 5.2. Kiến nghị ....................................................................................................66 5.3. Hạn chế đề tài .............................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................72 PHỤ LỤC 1.......................................................................................................... ix
  8. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT AEM : Accurals Based Earnings Management (Quản trị lợi nhuận dồn tích) BKS : Ban kiểm soát BCTC : Báo cáo tài chính CBTT : Công bố thông tin CEO : Giám đốc điều hành CSH : Chủ sở hữu DNNY : Doanh nghiệp niêm yết DA : Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh DN : Doanh nghiệp EM : Earnings Management (Quản trị lợi nhuận) HĐKD : Hoạt động kinh doanh HDQT : Hội đồng quản trị HOSE : Sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội NQL : Nhà quản lý NĐT : Nhà đầu tư NDA : Biến kế toán dồn tích không thể điều chỉnh QTLN : Quản trị lợi nhuận REM : Real Earnings Manipulation (Quản trị lợi nhuận thực tế) TTCK : Thị trường chứng khoán TA : Tổng biến kế toán dồn tích TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ : Tài sản cố định
  9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU & HÌNH Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất quý 2 năm 2017 của Công ty Cổ phần Bất động sản Ninh Văn Bay .....................................................31 Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả Biến phụ thuộc - Hoạt động quản trị lợi nhuận ..53 Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập .............................................53 Bảng 4.3: Kết quả bảng tần số biến độc lập (biến định tính) KIEMTOAN .........54 Bảng 4.4: Kết quả bảng tần số biến độc lập (biến định tính) DAUTU ................55 Bảng 4.5: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập, biến phụ thuộc .................55 Bảng 4.6: Bảng kết quả kiểm định Independent - samples T-test đánh giá sự khác biệt quản trị lợi nhuận giữa nhóm kiểm toán thuộc Big 4 và ngoài Big 4 ............57 Bảng 4.7: Bảng kết quả kiểm định Independent - samples T-test đánh giá sự khác biệt về quản trị lợi nhuận giữa nhóm có đa dạng đầu tư (1) và nhóm không Group Statistics ................................................................................................................59 Bảng 4.8: Bảng ANOVA cho kiểm định F ...........................................................60 Bảng 4.9: Kết quả đánh giá sự phù hợp của mô hình ...........................................61 Bảng 4.10: Bảng kết quả hồi quy đa biến .............................................................61 Bảng 4.11: Kết quả Kiểm định Phương sai sai số thay đổi ..................................62 HÌNH Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................47
  10. viii TÓM TẮT KẾT QUẢ LUẬN VĂN Luận văn này nghiên cứu sự ảnh hưởng của 6 nhân tố: đòn bẩy tài chính, đa dạng đầu tư, tích hợp đòn bẩy tài chính với đa dạng đầu tư, quy mô công ty, chất lượng kiểm toán và tỷ lệ độc lập HDQT trong 4 năm từ 2015 đến 2019. Bộ dữ liệu được sử dụng được tổng hợp và lấy từ phần mềm Fiintrade do Stoxplus cung cấp trong giai đoạn 2015 - 2019 sau đó được xử lý và được sử dụng dưới dạng mảng. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng nhằm xác định giả thuyết về các nhân tố tác động và mức độ tác động đến hành vi quản trị lợi nhuận, phần dữ liệu sau khi thu thập được sẽ được tiến hành hồi quy bằng phần mềm SPSS. Để hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa các nhân tố và hành vi quản trị lợi nhuận, luận văn đã lược khảo các nghiên cứu trước đây và những lý thuyết liên quan đến hành vi quản trị lợi nhuận. Sau khi tổng hợp các lý thuyết liên quan và các nghiên cứu trước, luận văn tiến hành xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Với dữ liệu thứ cấp thu thập được, bằng phương pháp hồi quy bội cho 6 biến độc lập là đòn bẩy tài chính (DONBAY), đa dạng đầu tư (DAUTU), tích hợp đòn bẩy tài chính với đa dạng đầu tư (DONBAYDD), quy mô công ty (QUYMO), chất lượng kiểm toán (KIEMTOAN) và tỷ lệ độc lập HDQT (HDQT) với một biến phụ thuộc hành vi quản trị lợi nhuận (QTLN). Kết quả cho thấy hai biến có quan hệ nghịch biến với hành vi quản trị lợi nhuận (DAUTU và DONBAY), 1 biến quan hệ đồng biến (DONBAYDD) và 3 biến còn lại không đạt nên bị loại khỏi mô hình nghiên cứu. Từ kết quả nghiên cứu luận văn góp phần đưa ra bức tranh tổng quát chung về hành vi QTLN của các DN với các nhà đầu tư, đồng thời kiến nghị nhằm kiểm soát hành vi QTLN của các DN, góp phần cải thiện chất lượng BCTC của các DNNY trên sàn chứng khoán Việt Nam
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu Trong khoảng nửa thể kỷ gần đây chủ đề quản trị lợi nhuận đang nhận được sự quan tâm đặc biệt của rất nhiều những chuyên gia, các nhà kinh tế học cũng như các đối tượng khác trong xã hội, BCTC của một doanh nghiệp có thể coi như một bức tranh, đoạn phim chi tiết về tình hình tài chính cũng như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp đó, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của các bên có lợi ích liên quan đặc biệt là nhà đầu tư. Việc các doanh nghiệp tận dụng sự linh hoạt các chuẩn mực kế toán nhằm thực hiện hoạt động quản trị lợi nhuận đã gây tác động tiêu cực đến niềm tin của nhà đầu tư vào thị trường đặc biệt là với thị trường non trẻ như TTCK Việt Nam. Một trong những yếu tố quan trọng thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư là chỉ tiêu lợi nhuận, qua đó đánh giá hiệu quả kinh doanh và triển vọng xu hướng phát triển tương lai của doanh nghiệp. Quản trị lợi nhuận là sự vận dụng linh hoạt chính sách kế toán hoặc phương pháp và ước tính kế toán để điều chỉnh lợi nhuận thay đổi (tăng hoặc giảm) so với lợi nhuận đạt được ở mức hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Ngoài ra, nhà quản lý còn có thể đưa ra các quyết định kinh doanh có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận thực tế như áp dụng các chính sách bán hàng, tăng công suất sản xuất nhằm giảm giá thành đơn vị hoặc cắt giảm các khoản chi phí tùy ý. Động cơ thực hiện quản trị lợi nhuận của nhà quản lý có thể xuất phát từ lợi ích cá nhân hoặc vì mục tiêu chung của doanh nghiệp. Song chính điều này lại làm cho các bên liên quan sử dụng thông tin từ báo cáo tài chính hiểu nhầm về tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp và có thể đưa ra các quyết định không phù hợp. Chính vì lý do đó, tìm hiểu về hoạt động quản trị lợi nhuận của nhà quản lý là mục tiêu được thực hiện bởi nhiều nhà nghiên cứu cả trên thế giới và Việt Nam. QTLN liên quan chặt chẽ đến chất lượng thông tin của BCTC của các công ty niêm yết qua đó tác động đến quyết định của nhà đầu tư. Với mục tiêu nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam từ thị trường cận biên lên thị trường mời nổi trên bảng xếp hạng của các tổ chức quốc tế như FTSE Russel và MSCI thì tính minh bạch thông tin của các công ty đang niêm yết trên sàn là rất quan trọng, vì vậy hoạt động quản trị lợi nhuận của các DN niêm yết trên sàn cần được nhìn nhận một cách cẩn trọng và kiểm soát chặt chẽ trong
  12. 2 thời kì hiện nay. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam” 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là từ dữ liệu BCTC của các doanh nghiệp Việt Nam đã công bố trên sàn chứng khoán Hà Nội và sàn chứng khoán TpHCM trong giai đoạn 2015 - 2019 tính ra các chỉ số tài chính từ đó phân tích, thống kê để nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi QTLN của nhà quản trị tại các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, đồng thời kiểm định lại một số mô hình đã được áp dụng trên thế giới trong thời gian qua bằng hình thức QTLN thông qua các khoản dồn tích. Qua đó trả lời được các câu hỏi sau: - Mức độ thực hiện hoạt động quản trị lợi nhuận của các nhà quản lý tại các DNNY trên sàn chứng khoán Hà Nội và sàn chứng khoán TpHCM? - Mức độ tác động của các nhân tố đến hành vi QTLN của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội và sàn chứng khoán TpHCM? Từ kết quả nghiên cứu luận văn góp phần đưa ra bức tranh tổng quát chung về hoạt động QTLN của các DN với các nhà đầu tư, đồng thời kiến nghị nhằm kiểm soát hoạt động QTLN của các DN,góp phần cải thiện chất lượng BCTC của các DNNY trên sàn chứng khoán Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội và sàn chứng khoán TpHCM. Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn chứng khoán của Việt Nam là sàn HNX, không bao gồm các công ty đại chúng giao dịch trên sàn Upcom. Ngoài ra trong bài nghiên cứu dữ liệu sẽ loại bỏ bớt các công ty hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và các quỹ đầu tư do sự khác biệt trong cơ cấu tài sản và phương thức hạch toán so với các DN trên sàn. Với phạm vi không gian: luận văn sử dụng số liệu báo cáo tài chính năm của các DN giai đoạn từ
  13. 3 2015 - 2019. Kết quả tác giả sẽ thu thập số liệu tại 533 công ty tại sàn chứng khoán Hà Nội và sàn chứng khoán TpHCM giai đoạn từ 2015 - 2019 4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu Bộ dữ liệu được sử dụng được tổng hợp và lấy từ phần mềm Fiintrade do Stoxplus cung cấp trong giai đoạn 2015 - 2019 sau đó được xử lý và được sử dụng dưới dạng mảng. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng nhằm xác định giả thuyết về các nhân tố tác động và mức độ tác động đến hoạt động quản trị lợi nhuận, phần dữ liệu sau khi thu thập được sẽ được tiến hành hồi quy bằng phần mềm SPSS. Kết cấu của luận văn Kết cấu của đề tài sẽ bao gồm các phần sau Chương 1: Nêu lên tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, khái quát về tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài, các nghiên cứu trong và ngoài nước từ đó định hướng được các bước nghiên cứu tiếp theo của đề tài. Chương 2: Trình bày cơ sở lý thuyết, chỉ ra được tầm quan trong của chất lượng lợi nhuận trong BCTC của doanh nghiệp, các lý thuyết liên quan đến hoạt động QTLN, mục đích và các cách thức mà nhà quản lý sử dụng để thực hiện hành vi, các mô hình nghiên cứu trước đó từ đó xác định hướng nghiên cứu tiếp theo. Chương 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu bằng cách xây dựng mô hình nghiên cứu và xác định các biến trong mô hình. Chương 4: Trình bày và phân tích kết quả nghiên cứu định lượng, qua đây kiểm định lại các khuyết tật tồn tại của mô hình và trình bày cách khắc phục. Chương 5: Đưa ra kết luận chung về tình hình nghiên cứu từ đó đề xuất các kiến nghị về hành vi QTLN của các nhà quản lý với các bên liên quan đặc biệt là đối tượng nhà đầu tư.
  14. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Về bản сhất thì hoạt động quản trị lợi nhuận táс động trựс tiếр đến hiệu quả hоạt động dоаnh nghiệр khi táс động đến dòng tiền thựс tế hоạt động, và bằng сáсh này hаy сáсh kháс, việс “tạm ứng dòng tiền trоng tương lаi” hаy “gửi lại một рhần lợi nhuận hiện tại” khiến dоаnh nghiệр đối mặt với những rủi rо tiềm ẩn trоng hоạt động kinh dоаnh vì trоng một сhu kì khủng hоảng, việс điều сhỉnh lợi nhuận dương trоng nhiều kì liên tiếр là сáсh trựс tiếр đẩy сông ty đến bờ vựс рhá sản. Thựс tế này сàng khiến сhо сáс nghiên сứu trоng lĩnh vựс minh bạсh thông tin tài сhính dоаnh nghiệр, đặс biệt là những nghiên сứu về tương quаn giữа quản trị lợi nhuận và hiệu quả hоạt động dоаnh nghiệр trở nên сần thiết hơn bао giờ hết. Сó thể nhắс đến сáс сông trình nghiên сứu сủа Dесhоw & Slоаn (1991) đánh giá сhi рhí R&D сủа сáс СЕО trоng năm сuối nhiệm kì. Tiêu biểu сó сông trình сủа Jоnеs (1991) khi đây là mô hình рhát hiện quản trị lợi nhuận áр dụng dựа trên biến kế tоán dồn tíсh сó thể điều сhỉnh, và là mô hình đầu tiên đượс сhấр thuận sử dụng một сáсh rộng rãi Thị trường chứng khoán Việt Nam đang trên đà phát triển, quy mô hoạt động ngày càng lớn và thu hút đông đảo sự tham gia của các nhà đầu tư. Tuy nhiên vẫn tồn tại hiện tượng điều chỉnh lợi nhuận vì các mục tiêu khác nhau của các công ty niêm yết như thu hút đầu tư, tiết kiệm thuế…Điều này gây khó khăn cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán. Trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam, rất nhiều nghiên cứu đã đưa ra các bằng chứng thực nghiệm cho thấy sự xuất hiện của hành vi quản trị lợi nhuận. Trong đó, lợi nhuận có thể được điều chỉnh tăng nhằm tăng giá trị doanh nghiệp khi phát hành cổ phiếu hoặc thu hút nhà đầu tư trong năm niêm yết đầu tiên hoặc lợi nhuận cũng có thể được điều chỉnh giảm nhằm giảm số thuế Thu nhập doanh nghiệp phải nộp khi có sự thay đổi thuế suất. Tại Việt Nam, các mô hình dồn tích được sử dụng nhiều trong nghiên cứu về quản trị lợi nhuận đối với các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán và đã đạt được nhiều kết quả với một số nghiên cứu điển hình như: luận án Tiến sĩ của Nguyễn Hà Linh (2017) sử dụng mô hình Jones (1991) để xem xét các nhân tố ảnh hưởng; nghiên
  15. 5 cứu của Nguyễn Công Phương (2017) và luận án Tiến sĩ của Phạm Thị Bích Vân (2017) sử dụng mô hình cải tiến của Dechow và cộng sự (1995) trong bối cảnh các công ty niêm yết phát hành thêm cổ phiếu,... Bên cạnh đó, các mô hình của Roychowdhury (2006) cũng được vận dụng trong một số nghiên cứu gần đây như: Nguyễn Thị Phượng Loan và Nguyễn Minh Thao (2016) khi xem xét hành vi quản trị lợi nhuận nhằm tránh lỗ và suy giảm lợi nhuận. Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về hoạt động quản trị lợi nhuận của nhà quản lý. Tuy nhiên, trên thị trường Việt Nam vẫn còn mới mẻ nên các nghiên cứu về hành vi quản trị lợi nhuận mới chỉ bắt đầu được thực hiện những năm gần đây. 1.2. Các nghiên cứu nước ngoài về nhân tố tác động đến hoạt động quản trị lợi nhuận Ahmad-Zaluki, N. A., Campbell, K., & Goodacre, A. (2011) với nghiên cứu “Earnings management in Malaysian IPOs: The East Asian crisis, ownership control, and post-IPO performance”, The International Journal of Accounting, 46(2), 111- 137. Nghiên cứu về hoạt động quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Malaysia với mẫu nghiên cứu gồm 250 công ty trong giai đoạn 1990-2000 và sử dụng mô hình Jones (1991) để nhận diện hoạt động quản trị lợi nhuận, cho thấy chất lượng công ty kiểm toán và thời gian hoạt động của công ty có tác động nghịch biến với hoạt động quản trị lợi nhuận. Roodposhti, F. R., & Chashmi, S. N (2011) với đề tài “The impact of corporate governance mechanisms on earnings management”, African Journal of Business Management, 5(11), 4143-4151. Tác giả nghiên cứu về tác động của cơ chế quản trị công ty đến quản trị lợi nhuận với mẫu nghiên cứu gồm 196 công ty niêm yết trên Sàn chứng khoán Tehran trong giai đoạn 2004-2008. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô công ty càng tăng thì hoạt động quản trị lợi nhuận càng tăng. Nasrollah Takhtaei, Mohammad Amin Ojaghi and Seyed Hamid Sahafi Esfandabadi (2013) với nghiên cứu “Effect of Financial Leverage and Investment Diversification on Income-Increasing Earnings Management”, Middle-East Journal of Scientific Research. Trong bài tạp chí này, tác giả sử dụng biến đòn bẩy tài chính,
  16. 6 biến đa dạng đầu tư và biến tích hợp đòn bẩy tài chính với đa dạng đầu tư là 3 biến độc lập chính. Tác giả sử dụng mô hình của Kothari, Leone and Wasley (2005) để nhận diện, đo lường Biến phụ thuộc - Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh được. Kết quả cho thấy hoạt động quản trị lợi nhuận có quan hệ nghịch biến với đòn bẫy tài chính và đa dạng đầu tư, còn đối với biến tích hợp đòn bẩy tài chính cùng đa dạng đầu tư thì lại có quan hệ đồng biến. Rahmani, S., & Akbari, M. A (2013) với đề tài “Impact of firm size and capital structure on earnings management: evidence from Iran”. World of Sciences Journal, 1(17), 59-71. Tác giả nghiên cứu về tác động của quy mô doanh nghiệp và cấu trúc vốn đến quản trị lợi nhuận sử dụng mô hình Jones (1991) để đo lường hoạt động quản trị lợi nhuận trên mẫu gồm 75 công ty niêm yết tại Iran trong giai đoạn 2006-2010. Kết quả cho thấy cấu trúc vốn (tỷ lệ đòn bẩy tài chính) có ảnh hưởng nghịch biến với hoạt động quản trị lợi nhuận, nhưng nghiên cứu không tìm ra ảnh hưởng của biến quy mô công ty. Dwi Lusi Tyasing Swastika (2013) với nghiên cứu “Corporate Governance, Firm Size, and Earning Management: Evidence in Indonesia Stock Exchange”, IOSR Journal of Business and Management. Bài tạp chí khảo sát 4 yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị lợi nhuận bao gồm: số lượng thành viên trong hội đồng quản trị, tỷ lệ độc lập của hội đồng quản trị, quy mô công ty và chất lượng công ty kiểm toán. Tác giả sử dụng mô hình của Kothari, Leone and Wasley (2005) để nhận diện, đo lường Biến phụ thuộc - Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh được. Kết quả cho thấy biến số lượng thành viên trong hội đồng quản trị có mối quan hệ đồng biến với hoạt động quản trị lợi nhuận, trong khi biến quy mô công ty và chất lượng công ty kiểm toán có mối quan hệ nghịch biến với hoạt động quản trị lợi nhuận và tỷ lệ độc lập của HDQT không có ý nghĩa thống kê. Iram Naz, Khurram Bhatti, Abdul Ghafoor and Habib Hussain Khan (2015) với nghiên cứu “Impact of Firm Size and Capital Structureon Earnings Management: Evidence from Pakistan”, European Journal of Business and Management. Bài tạp chí nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của quy mô công ty và cơ cấu vốn (Tỷ lệ nợ dài hạn / Vốn cổ phần) đối với hoạt động quản trị lợi nhuận. Tác giả sử dụng mô hình
  17. 7 Modified Jones (1994) để nhận diện, đo lường Biến phụ thuộc - Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh được. Kết quả cho thấy biến cơ cấu vốn có mối quan hệ nghịch biến với hoạt động quản trị lợi nhuận trong khi biến quy mô công ty không có ý nghĩa khảo sát. 1.3. Các nghiên cứu trong nước về nhân tố tác động đến hoạt động quản trị lợi nhuận Nghiên cứu về quản trị lợi nhuận là chủ đề còn mới ở Việt Nam bởi vì thị trường chứng khoán Việt Nam là thị trường mới nổi nên hành lang luật pháp, chính sách vĩ mô của nhà nước đến cả pháp luật về kế toán, kiểm toán chưa chặt chẽ. Một số nghiên cứu về quản trị lợi nhuận trong thời gian gần đây được thực hiện tại Việt Nam tiêu biểu như: Trần Thị Mỹ Tú (2014) với nghiên cứu “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính tại các công ty cổ phần niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh”, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Bài nghiên cứu khảo sát sự tác động của 4 nhân tố: tỷ lệ độc lập của hội đồng quản trị, quy mô của công ty kiểm toán BCTC cho doanh nghiệp niêm yết, quy mô của doanh nghiệp và đòn bẫy tài chính. Kết quả cho thấy 2 biến độc lập (tỷ lệ độc lập của hội đồng quản trị, quy mô của công ty kiểm toán BCTC cho doanh nghiệp niêm yết) có quan hệ nghịch biến với hoạt động quản trị lợi nhuận trong khi 2 biến còn lại (quy mô của doanh nghiệp và đòn bẫy tài chính) có quan hệ đồng biến với hoạt động quản trị lợi nhuận. Nguyễn Thị Toàn (2016) với đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận - Nghiên cứu tại các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội”, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn tập trung xem xét các nhân tố đặc điểm công ty ảnh hưởng đến hoạt động quản trị lợi nhuận cho năm tài chính mới nhất, giúp các đối tượng liên quan có thể cập nhật thông tin về hoạt động quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, từ đó hỗ trợ cho việc ra quyết định của mình. Kết quả nghiên cứu cho thấy 4 nhân tố liên quan đến đặc điểm công ty, bao gồm: quy mô công ty, thời gian
  18. 8 hoạt động của công ty, loại công ty kiểm toán và tính trì hoãn của báo cáo tài chính có ảnh hưởng đến hoạt động quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Nguyễn Thị Phượng Loan, Nguyễn Minh Tha (2016) với nghiên cứu “Nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận thực tế của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp Chí Phát Triển KH & CN. Sử dụng dữ liệu của 610 công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng Khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ 2008-2015, bằng các mô hình hồi quy đã được kiểm định, nghiên cứu cho thấy các nhà quản lý có áp dụng hành vi quản trị lợi nhuận thực tế để tránh lỗ. Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu đã được thực hiện trước đó. Cuối cùng, dựa vào kết quả thực nghiệm, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao độ tin cậy của chỉ tiêu lợi nhuận và bảo về quyền lợi nhà đầu tư. Lê Thị Yến Nhi (2017) với đề tài nghiên cứu “Phân tích hành vi quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dùng Việt Nam”, Trường đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Theo kết quả nghiên cứu, có thể thấy trong nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dùng Việt Nam, có tồn tại hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Các công ty thuộc nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dùng có cùng đặc trưng về ngành nghề kinh doanh, cũng như áp dụng các phương pháp kế toán, chuẩn mực kế toán tương đối giống nhau, nên không có sự khác biệt về hành vi điều chỉnh theo nhóm ngành. Mức độ quản trị lợi nhuận sẽ có sự khác biệt tùy theo quy mô của doanh nghiệp, theo sàn niêm yết. Phạm Thị Bích Vân (2017) với đề tài luận án “Quản trị lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Đại Học Đà Nẵng. Qua kết quả kiểm định và phân tích ở trên cho thấy, các công ty niêm yết có phát hành thêm cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có hiện tượng điều chỉnh tăng lợi nhuận trước kỳ phát hành thêm cổ phiếu nhằm thu hút đầu tư và tăng giá trị thị trường của cổ phiếu. Đồng thời, nếu quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời càng lớn thì sự điều chỉnh lợi nhuận càng cao. Ngược lại, đòn bẩy tài chính, quy mô hội đồng quản trị, sự thanh khoản của tài sản càng nhỏ thì sự điều chỉnh lợi nhuận càng lớn. Trong khi đó, tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập, sự
  19. 9 kiêm nhiệm của chức danh chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc/tổng giám đốc và kiểm toán độc lập không có ảnh hưởng gì đến hành động điều chỉnh lợi nhuận. Lê Văn Thừa (2017) với đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh”, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn này nghiên cứu sự ảnh hưởng của 6 nhân tố: đòn bẩy tài chính, đa dạng đầu tư, tích hợp đòn bẩy tài chính với đa dạng đầu tư, quy mô công ty, chất lượng kiểm toán và tỷ lệ độc lập HDQT trong 4 năm từ 2015 đến 2016 với mẫu quan sát là 270 công ty. Mô hình Modified Jones được vận dụng để đo lường hành vi quản trị lợi nhuận. Kết quả cho thấy ba biến có quan hệ nghịch biến với hành vi quản trị lợi nhuận (KIEMTOAN, HDQT và QUYMO), 2 biến quan hệ đồng biến (DAUTU và DONBAY) và 1 biến còn lại không đạt nên bị loại khỏi mô hình nghiên cứu. Hoàng Thị Việt Hà, Đặng Ngọc Hùng (2018) với nghiên cứu khoa học “Yếu tố ảnh hưởng đến quản trị lợi nhuận: Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ. Các tác giả tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến Quản trị lợi nhuận dồn tích và Quản trị lợi nhuận thực tế của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 06 trong số 08 yếu tố ảnh hưởng đến Quản trị lợi nhuận dồn tích và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5%, 10%; có 02 yếu tố có ảnh hưởng đến Quản trị lợi nhuận thực tế; 05 yếu tố (BCTC hợp nhất, Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc, Hiệu quả hoạt động kinh doanh, Đòn bẩy tài chính, Phát hành cổ phiếu) có ảnh hưởng thuận chiều đến AEM1, ngược lại yếu tố Quy mô và chất lượng kiểm toán có quan hệ ngược chiều với AEM1. Kết quả nghiên cứu này đã cung cấp thêm bằng chứng về Quản trị lợi nhuận khi xem xét theo khía cạnh Quản trị lợi nhuận dồn tích và Quản trị lợi nhuận thực tế, đồng thời gợi mở việc áp dụng các mô hình Quản trị lợi nhuận khi thực hiện các nghiên cứu trong tương lai đối với doanh nghiệp niêm yết trong nước và quốc tế. Nguyễn Thị Kim Cúc, Phạm Thị Mỹ Linh (2018) với nghiên cứu “Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam”, Tạp chí Công Thương. Nghiên cứu này nhằm xem xét mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương
  20. 10 pháp nghiên cứu hỗn hợp, là phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định lượng. Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20 để xác định hệ số hồi quy, trên cơ sở đó xây dựng phương trình các nhân tố tác động đến điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết có phát hành thêm cổ phiếu. Từ đó, kiểm định sự tác động của các nhân tố đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố như tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) độc lập, kiểm toán độc lập, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn không thuộc ban điều hành đều tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra hàm ý với từng nhân tố tác động nhằm hạn chế hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý, nâng cao tính trung thực và hợp lý trên Báo cáo tài chính (BCTC), giúp nhà đầu tư có cơ sở để đưa ra quyết định đầu tư chính xác hơn. Ngô Hoàng Điệp (2018) với đề tài luận án “Các nhân tố tác động đến hành vi quản trị lợi nhuận của người quản lý tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Trường đại học Kinh tế TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có thực hiện quản trị lợi nhuận thông qua các khoản dồn tích và quản trị lợi nhuận thông qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và mức độ quản trị lợi nhuận là cao so với một số nước trong khu vực. Các nhân tố tác động và mức độ tác động của từng nhân tố đến hành vi QTLN thông qua các khoản dồn tích gồm: thường xuyên tổ chức các cuộc họp HĐQT, có tỷ kệ thành viên HĐQT có chuyên môn tài chính, có sự hiện diện nhiều thành viên nữ trong HĐQT và BKS. Trong các nhân tố tác động đến AEM thì nhân tố ROA, nhân tố tỷ lệ nữ trong HĐQT, nhân tố quy mô doanh nghiệp và nhân tố tỷ lệ nợ vay ngắn hạn có tác động mạnh nhất. Các nhân tố tác động và mức độ tác động của từng nhân tố đến hành vi QTLN thông qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: trong các nhân tố tác động đến REM, nhân tố tỷ lệ nữ thuộc HĐQT, quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ nợ phải trả và quy mô kiểm toán có tác động mạnh nhất. Từ đó, tác giải đề xuất một số kiến nghị nhằm kiểm soát hành vi QTLN, nâng cao chất lượng thông tin công bố cho công ty kiểm toán. Nguyễn Thanh Tú, Nguyễn Văn Bảo (2019) với nghiên cứu “Cơ cấu sở hữu và hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên HOSE”, Tạp chí tài chính. Nghiên cứu xem xét tác động của các nhân tố cơ cấu sở hữu gồm mức độ tập trung
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1