Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý mua sắm tài sản nhà nước tại Bộ Tư pháp
lượt xem 1
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn này là làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc quản lý mua sắm TSC tại Bộ Tư pháp, Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả việc TSC tại Bộ Tư pháp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý mua sắm tài sản nhà nước tại Bộ Tư pháp
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ---/--- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HUY HÙNG QUẢN LÝ MUA SẮM TÀI SẢN NHÀ NƢỚC TẠI BỘ TƢ PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI - NĂM 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ---/--- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HUY HÙNG QUẢN LÝ MUA SẮM TÀI SẢN NHÀ NƢỚC TẠI BỘ TƢ PHÁP Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN VĂN GIAO HÀ NỘI - NĂM 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ “Quản lý mua sắn tài sản nhà nước tại Bộ Tư pháp” là do chính tôi nghiên cứu và hoàn thiện. Các tài liệu, số liệu, dẫn chứng mà tôi sử dụng trong Luận văn là có nguồn gốc rõ ràng và do bản thân tôi thu thập, xử lý mà không có bất cứ sự sao chép không hợp lệ nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về các nội dung cam đoan trên. Hà Nội, tháng 5 năm 2018 Tác giả Nguyễn Huy Hùng
- LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo trong Học viện Hành chính quốc gia và Ban Quản lý đào tạo Sau đại học đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Văn Giao đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, công chức Cục Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tư pháp, những người đã tạo điều kiện hỗ trợ tôi trong việc cung cấp các thông tin, sưu tầm các tư liệu cần thiết tại đơn vị về vấn đề nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2018 Tác giả Nguyễn Huy Hùng
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 6 1.1. Tổng quan về tài sản công trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập 6 1.1.1. Tổng quan về tài sản công 6 1.1.2. Cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập 8 1.1.3. Tài sản công trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập 12 1.2. Quản lý mua sắm tài sản công trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập 16 1.2.1. Các nguyên tắc mua sắm tài sản công 16 1.2.2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập 18 1.2.3. Các phương thức mua sắm tài sản công 20 1.2.4. Nội dung quản lý mua sắm tài sản công 23 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý mua sắm tài sản công 27 1.3. Kinh nghiệm quản lý mua sắm tài sản công của một số bộ, ngành 30 1.3.1. Kinh nghiệm tại một số bộ, ngành 30 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Bộ Tư pháp 35 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MUA SẮM TÀI SẢN NHÀ NƢỚC TẠI BỘ TƢ PHÁP 37 2.1. Giới thiệu chung về Bộ Tư pháp 37 2.1.1. Vị trí, chức năng 37 2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn 37 2.1.3. Cơ cấu tổ chức 40
- 2.1.4. Mô hình tổ chức quản lý tài chính, tài sản của Bộ Tư pháp 40 2.1.5. Tình hình mua sắm tài sản tại Bộ Tư pháp 45 2.2. Thực trạng quản lý mua sắm tài sản nhà nước tại Bộ Tư pháp 49 2.2.1. Hệ thống tiêu chuẩn định mức làm cơ sở quyết định mua sắm tài sản 49 2.2.2. Phân cấp quyết định mua sắm tài sản tại Bộ Tư pháp 52 2.2.3. Các phương thức mua sắm tài sản tại Bộ Tư pháp 53 2.2.4. Quản lý mua sắm tài sản nhà nước tại Bộ Tư pháp 62 2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra mua sắm tài sản nhà nước tại Bộ Tư pháp 66 2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý mua sắm tài sản Nhà nước tại Bộ Tư pháp 68 2.3.1. Những kết quả đạt được 68 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 69 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ MUA SẮM TÀI SẢN NHÀ NƢỚC TẠI BỘ TƢ PHÁP 76 3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý mua sắm tài sản nhà nước tại Bộ Tư pháp 76 3.1.1. Dự báo về nhu cầu mua sắm tài sản nhà nước tại Bộ Tư pháp đến năm 2020 76 3.1.2. Quan điểm, mục tiêu quản lý mua sắm tài sản tại Bộ Tư pháp 77 3.1.3. Phương hướng quản lý hoạt động mua sắm tài sản tại Bộ Tư pháp 79 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý mua sắm tài sản nhà nước tại Bộ Tư pháp 79 3.2.1. Nhóm giải pháp chung 79 3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý mua sắm tài sản nhà nước tại Bộ Tư pháp 83 3.2.3. Nhóm giải pháp điều kiện 89
- 3.3. Một số kiến nghị 94 3.3.1. Chính phủ, Bộ Tài chính cần sớm ban hành các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công 2017 94 3.3.2. Chính phủ, Bộ Tài chính cần sớm nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số quy định về mua sắm tài sản theo phương thức tập trung 94 3.3.3. Chính phủ, Bộ Tài chính cần sớm nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cơ chế đảm bảo nguồn kinh phí bố trí cho mua sắm tài sản ở các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, đặc biệt là kinh phí mua sắm tài sản ứng dụng công nghệ thông tin 95 KẾT LUẬN 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ CBCC Cán bộ, công chức CCVC Công chức, viên chức CNTT Công nghệ thông tin KBNN Kho bạc nhà nước NSNN Ngân sách nhà nước QPPL Quy phạm pháp luật TCKT Tài chính kế toán THADS Thi hành án dân sự TSNN Tài sản nhà nước TSC Tài sản công VC Viên chức
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng người làm công tác kế toán tại các đơn vị dự toán thuộc Bộ Tư pháp 44 Bảng 2.2. Tổng hợp một số loại tài sản có giá trị lớn do Bộ Tư pháp quản lý 45 Bảng 2.3. Kế hoạch mua sắm tài sản theo Đề án của Tổng cục Thi hành án dân sự giai đoạn 2016-2020 47 Bảng 2.4. Tổng hợp kinh phí mua sắm tài sản từ ngân sách nhà nước tại Bộ Tư pháp 48 Bảng 2.5. Tổng hợp định mức trang bị tài sản chuyên dùng tại các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp 51 Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu theo hình thức phân tán 54 Bảng 2.7. Kết quả đấu thầu mua sắm tập trung trong giai đoạn thí điểm 2008-2013 56 Bảng 2.8. Kết quả đấu thầu mua sắm tập trung năm 2016, 2017 tại Bộ Tư pháp 60 Bảng 2.9. Tổng hợp kinh phí mua sắm tài sản theo các hình thức mua sắm 61 Bảng 2.10. Tình hình thực hiện dự toán chi mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước 64 Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả công tác thanh tra về quản lý mua sắm tài sản nhà nước 67
- DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ Trang Đồ thị 2.1. So sánh trình độ công chức làm công tác kế toán tại các đơn vị dự toán thuộc Bộ 45 Đồ thị 2.2. Cơ cấu một số loại tài sản tính theo giá trị tại Bộ Tư pháp 46 Đồ thị 2.3. Cơ cấu một số loại tài sản tính theo số lượng tại Bộ Tư pháp 46 Đồ thị 2.4. So sánh kinh phí mua sắm tài sản trong tổng kinh phí chi đặc thù ngoài định mức trong dự toán chi ngân sách nhà nước 48 Đồ thị 2.5. Cơ cấu các nguồn kinh phí mua sắm tài sản giai đoạn 2014 - 2017 tại Bộ Tư pháp 49 Đồ thị 2.6. Biểu so sánh tỷ lệ tiết kiệm qua đấu thầu theo hình thức phân tán 54 Đồ thị 2.7. Tỷ lệ tiết kiệm qua đấu thầu các gói thầu mua sắm tập trung tại Bộ Tư pháp 60 Đồ thị 2.8. Tỷ trọng tài sản được mua sắm theo các phương thức mua sắm trong 02 năm 2016-2017 61 Đồ thị 2.9. Tình hình thực hiện dự toán mua sắm tài sản hàng năm tại Bộ Tư pháp 65 Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức quản lý tài chính, tài sản tại Bộ Tư pháp 41 Sơ đồ 3.1. Đề xuất tổ chức bộ máy quản lý tài sản công tại Cục Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tư pháp 89
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Tài sản công là bộ phận quan trọng của tài sản quốc gia, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và quản lý xã hội, là nguồn lực tài chính tiềm năng cho đầu tư phát triển, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vì vậy nó có có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, TSC là cơ sở để bảo đảm cho các hoạt động phục vụ xã hội nhằm thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ công của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Để bảo đảm hiệu quả sử dụng và khai thác TSC trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập ngoài các vấn đề trong quản lý sử dụng, vấn đề quản lý mua sắm TSC có ý nghĩa vô cùng to lớn vì: mua sắm là phương thức chủ yếu trong việc hình thành TSC trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; quản lý tốt mua sắm TSC góp phần đảm bảo điều kiện làm việc cho CBCC, người lao động, đảm bảo điều kiện cung cấp dịch vụ công cho xã hội; quản lý tốt mua sắm TSC cũng đồng thời góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng ngừa tham nhũng. Về cơ sở thực tiễn: Hoạt động quản lý mua sắm tài sản của Bộ Tư pháp trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu nhất định như: đã góp phần hình thành cơ sở vật chất đảm bảo điều kiện làm việc cho hơn 11.000 cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại hơn 800 đơn vị dự toán trong toàn ngành; việc phân cấp thẩm quyền trong quyết định mua sắm, hướng dẫn thực hiện mua sắm, tổ chức mua sắm tương đối phù hợp với đặc thù tổ chức của Bộ; công tác tổ chức mua sắm tài sản từng bước đi vào nề nếp, khắc phục một bước tình trạng lãng phí trong mua sắm tài sản. Bên cạnh những thành tựu đã đạt dược, việc quản lý mua sắm tài sản của Bộ Tư pháp vẫn còn những hạn chế như: số lượng, chất lượng tài sản trang cấp chưa đáp ứng được yêu cầu trong điều kiện hiện đại hóa nền hành chính; phân
- 2 cấp quyết định mua sắm chậm được sửa đổi; tổ chức mua sắm tài sản theo phương thức tập trung còn lúng túng. Căn cứ từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý mua sắm tài sản nhà nƣớc tại Bộ Tƣ pháp” làm đề tài luận văn cao học là phù hợp với chuyên ngành đào tạo và có ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhất định. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm qua, nghiên cứu về quản lý hoạt động mua sắm tài sản tại các cơ quan nhà nước ở Trung ương cũng như địa phương đã có một số công trình nghiên cứu của các tác giả đề cập. Các công trình nhiên cứu chủ yếu đi sâu phân tích pháp luật mua sắm công và quản lý hoạt động đấu thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, nhấn mạnh tầm quan trọng của mua sắm công và đề xuất kiến nghị, giải pháp đối với vấn đề này, có thể kể đến một số nghiên cứu tiêu biểu gồm: - TS Nguyễn Thị Thủy Chung: “Mua sắm công ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, 2016, Viện chiến lược và chính sách tài chính. Đề tài đã khái quát diễn biến tình hình mua sắm công ở Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2012, những kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động mua sắm công trong thời gian tới. - Phạm Trung Kiên: “Quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công ở Việt Nam”, luận văn Thạc sĩ, 2014, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nội dung luận văn tác giả tập trung nghiên cứu những quy định của Nhà nước về hoạt động đấu thầu mua sắm công ở Việt Nam, những vấn đề lý luận và thực tiễn, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động đấu thầu trong mua sắm công. - Nguyễn Thị Như Trang: “Pháp luật về đấu thầu mua sắm công. Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, luận văn thạc sĩ, 2011, Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu những quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động đấu thầu mua sắm và đưa ra các quy định của một số nước
- 3 như Trung Quốc, Hàn Quốc, Campuchia làm tiêu chuẩn để định hướng sự hoàn thiện pháp luật đấu thầu mua sắm công của Việt Nam trong thời gian tới Nhìn chung, đã có nhiều nghiên cứu trước đây liên quan đến nội dung quản lý hoạt động mua sắm tại cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chỉ tập trung nghiên cứu ở tầm vĩ mô; nghiên cứu tập trung về hoạt động đấu thầu, pháp luật đấu thầu mua sắm và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về đấu thầu. Trong luận văn này, học viên có sự kế thừa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động mua sắm tài sản nhà nước của các công trình nghiên cứu trên và tập trung đi sâu nghiên cứu về thực trạng quản lý hoạt động mua sắm tài sản tại Bộ Tư pháp giai đoạn 2014 - 2016 để từ đó đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động mua sắm tài sản tại Bộ Tư pháp trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Mục đích nghiên cứu của Luận văn này là làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc quản lý mua sắm TSC tại Bộ Tư pháp, Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả việc TSC tại Bộ Tư pháp. - Nhiệm vụ: Với mục đích nghiên cứu đặt ra ở trên, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn được xác định là: + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý mua sắm tài sản trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. + Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý mua sắm tài sản tại Bộ Tư pháp qua đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó làm có sở cho đề xuất các giải pháp, kiến nghị. + Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý mua sắm tài sản nhà nước tại Bộ Tư pháp. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quản lý mua sắm tài sản nhà nước tại Bộ Tư pháp.
- 4 - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Tại Bộ Tư pháp + Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn từ 2014-2016 và đề xuất đến năm 2020. + Về nội dung: Tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về tài sản nhà nước; cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; các phương thức mua sắm; nguyên tắc quản lý và nội dung công tác quản lý hoạt động mua sắm tài sản nhà nước; đề xuất giải pháp đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về thực hành tiết kiệm chống lãng phí, phòng chống tham nhũng, tạo lập môi trường kinh doanh minh bạch, bình đẳng và công bằng ở Việt Nam. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn cũng áp dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống đã được kiểm nghiệm nhằm làm sáng tỏ những vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài, như: 5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Dữ liệu thu thập từ các nguồn tài liệu sau: + Nguồn bên trong: Các báo cáo quyết toán NSNN hàng năm từ năm 2014 đến năm 2016 của Bộ Tư pháp, Báo cáo đấu thầu, báo cáo tăng giảm tài sản hàng năm từ năm 2014 đến năm 2016; Các quyết định mua sắm tài sản hàng năm của Bộ Tư pháp từ năm 2014 đến năm 2016. + Nguồn bên ngoài: Sách, báo, tạp chí, website của Bộ Tài chính, các luận văn, nghiên cứu về quản lý hoạt động mua sắm tài sản nhà nước. 5.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu đề tài sử dụng các phương pháp gồm thống kê, phân tích, tổng hợp dữ liệu.
- 5 + Phương pháp thống kê: Nguồn dữ liệu sau khi thu thập được từ nguồn bên trong, bên ngoài, tác giả tiến hành phân loại, thống kê theo các tiêu chí đánh giá nhằm phục vụ quá trình viết luận văn. + Phương pháp phân tích: Từ dữ liệu thu thập được, tác giá tiến hành phân tích dữ liệu từ đó phát hiện ra những vấn đề trong quản lý hoạt động mua sắm tài sản nhà nước tại Bộ Tư pháp. + Phương pháp tổng hợp: Sau khi thống kê, phân tích dữ liệu, tác giả thực hiện tổng hợp để có cái nhìn tổng thể của vấn đề quản lý mua sắn tài sản nhà nước tài Bộ Tư pháp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động mua sắm tài sản nhà nước; phân tích và đánh giá thực trạng làm rõ thêm về cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý mua sắm tài sản nhà nước tại Bộ Tư pháp Đề xuất phương hướng và giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý mua sắm tài sản nhà nước tại Bộ Tư pháp 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung chính của đề tài được kết cấu gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý mua sắm tài sản công trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Chương 2: Thực trạng quản lý mua sắm tài sản nhà nước tại Bộ Tư pháp. Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý mua sắm tài sản nhà nước tại Bộ Tư pháp.
- 6 Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Tổng quan về tài sản công trong các cơ quan nhà nƣớc và đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1. Tổng quan về tài sản công Một trong những nguồn lực quan trọng để một quốc gia tồn tại và phát triển đó là nguồn tài sản quốc gia. Những tài sản này có thể được hình thành, tích lũy qua nhiều thế hệ hoặc được thiên nhiên ban tặng. Trong phạm vi một quốc gia, tài sản có thể thuộc sở hữu từng thành viên, từng nhóm thành viên hoặc sở hữu chung của tất cả các thành viên trong một quốc gia đó. Đối với tài sản thuộc sở hữu chung của tất cả các thành viên thì Nhà nước là chủ sở hữu của tất cả các tài sản đó. Có nhiều cách hiểu khác nhau về TSC tùy thuộc vào cách tiếp cận. Một trong những khái niệm được chấp nhận phổ biến là: TSC là nguồn của cải vật chất được hình thành, tồn tại trong tự nhiên hoặc do con người sáng tạo ra mà quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt thuộc về Nhà nước. Ở một số nước phát triển như Vương quốc Anh: TSC là TSNN, TSC là một bộ phận hết sức quan trọng trong tổng tài sản quốc gia. Giá trị và số lượng TSC lớn hay nhỏ là tùy thuộc vào đặc trưng quan hệ sản xuất của các hình thái kinh tế - xã hội ở mỗi giai đoạn của từng nước. Riêng Cộng hòa Pháp: TSC là tài sản quốc gia được hiểu là toàn bộ tài sản và quyền hạn đối với động sản và bất động sản thuộc về Nhà nước. Ở Việt Nam, TSC được quy định tại Điều 53 Hiến pháp năm 2013, theo đó: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là TSC thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.”
- 7 Cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013, Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định về tài sản thuộc sở hữu toàn dân tại Điều 197 như sau: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là TSC thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.” Bộ luật Dân sự cũng quy định cụ thể các tài sản khác thuộc sở hữu toàn dân gồm: Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó; Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu; Tài sản do người khác đánh rơi hoặc bỏ quên sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận; Tài sản không có người nhận thừa kế trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản. Các tài sản trên được xác lập sở hữu nhà nước theo các điều kiện quy định tại Điều 228, Điều 229, Điều 230 và Điều 622 Bộ luật Dân sự Ngoài ra các tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước còn bao gồm: - Tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, biếu, tặng, cho, đóng góp, giao lại cho Nhà nước, tài sản viện trợ của các tổ chức Chính phủ, phi Chính phủ. - Tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung công quỹ nhà nước. - Tài sản dự trữ nhà nước. - Tài sản được Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Từ các căn cứ trên, có thể khái quát: TSC là những tài sản được đầu tư, mua sắm từ NSNN hoặc có nguồn gốc NSNN, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật, tài sản trong các chương trình, dự án kết thúc chuyển giao, đất đai, rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn gốc từ NSNN, núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế, vùng trời.
- 8 Ngày 21/6/2017, Quốc hội đã thông qua Luật quản lý, sử dụng tài sản công có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 thay thế Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2008, theo đó, khái niệm TSC theo pháp luật Việt Nam được quy định tại khoản 1, Điều 3 của Luật này, cụ thể như sau: “Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: TSC phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; TSC tại doanh nghiệp; tiền thuộc NSNN, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác” Trong một quốc gia, TSC chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ tùy thuộc vào quan hệ sản xuất đặc trưng ở mỗi giai đoạn lịch sử. Ở Việt Nam, tỷ trọng TSC đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản quốc gia. Khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn lực TSC cũng là góp phần đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế quốc dân. 1.1.2. Cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.2.1. Những vấn đề chung về cơ quan nhà nước Cơ quan nhà nước là những bộ phận cấu thành bộ máy lập pháp, hành pháp, tư pháp và các cơ quan được thành lập để thực hiện chức năng theo quy định của Hiến pháp và pháp luật (Hoạt động lập pháp, tư pháp, hành pháp và hành chính). Cơ quan nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung do Hiến pháp và pháp luật quy định. Cơ quan nhà nước được tổ chức, cơ cấu và có thẩm quyền mang tính quyền lực - pháp lý có hiệu lực bắt buộc đối với xã hội. Đồng thời các cơ quan hành chính nhà nước còn có những đặc điểm riêng, tạo thành một hệ thống thống nhất, theo thứ bậc, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước bằng các phương thức quản lý, tổ chức điều hành và phối hợp hành
- 9 động một cách đồng bộ và tuân thủ những quy định của Nhà nước. Cơ quan nhà nước có thể phân loại theo một số cách sau đây: Phân loại theo thủ tục thành lập: có cơ quan do Quốc hội thành lập hoặc Hội đồng nhân dân thành lập, có cơ quan do Chính phủ, các Bộ, các UBND thành lập...v.v. Phân loại theo cấp hành chính: có cơ quan Trung ương (Chính phủ và các Bộ), cơ quan địa phương (UBND và cơ quan chuyên môn). Phân loại theo thẩm quyền: cơ quan có thẩm quyền chung (Chính phủ và các Bộ), có cơ quan có thẩm quyền riêng chỉ có chức năng và thẩm quyền quản lý thuộc phạm vi đối với ngành hoặc lĩnh vực nhất định như các Bộ, các sở. Phân loại theo hoạt động: có cơ quan quản lý ngành và cơ quan quản lý lĩnh vực công tác. 1.1.2.2. Đơn vị sự nghiệp công lập a) Khái niệm Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức được Nhà nước thành lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp như giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao, nghiên cứu... có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì các đơn vị này cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực chất lượng cao, quy trình công nghệ cao, công trình nghiên cứu khoa học cơ bản phục vụ cho kinh tế - xã hội phát triển. Chú ý: Ngoài những đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước thành lập (được gọi là đơn vị sự nghiệp công lập), còn có những đơn vị sự nghiệp do các Tổ chức xã hội, nghề nghiệp và các thành phần kinh tế khác không thuộc Nhà nước (có thể gọi là đơn vị sự nghiệp ngoài công lập) nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của mọi thành phần kinh tế phù hợp với chủ trương xã hội hoá các đơn vị sự nghiệp hiện nay của Chính phủ. b) Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước có những đặc điểm sau đây: - Đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước là đơn vị do Nhà nước thành
- 10 lập, chịu sự kiểm tra trực tiếp của cơ quan nhà nước thành lập ra mình và các cơ quan cấp trên nhằm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quyết định thành lập và các quy định của pháp luật hiện hành. - Đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước có con dấu riêng, tài khoản riêng và có thẩm quyền pháp lý nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định và thực hiện các hoạt động khác phù hợp quy định của pháp luật hiện hành. - Các đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước có quyền tự chủ về tài chính ở các mức độ khác nhau tuỳ theo khả năng của đơn vị trong việc cung cấp những Dịch vụ công cho xã hội và các quy định của pháp luật hiện hành. - Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước phải bảo đảm thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ theo quyết định thành lập. Ngoài ra, các đơn vị sự nghiệp có thể chủ động tận dụng năng lực sẵn có về cơ sở vật chất và trình độ chuyên môn của cán bộ trong đơn vị mình để hợp tác với các thành phần kinh tế trong xã hội nhằm tăng thêm thu nhập và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên phù hợp với những quy định của Nhà nước. c) Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp công lập có thể phân loại theo một số cách sau đây: - Phân loại theo thủ tục thành lập: có đơn vị do Quốc hội thành lập hoặc Hội đồng nhân dân thành lập, có đơn vị do Chính phủ, các Bộ, các UBND thành lập....v.v. - Phân loại theo cấp quản lý hành chính: có đơn vị do Trung ương quản lý (Chính phủ và các Bộ), cơ quan địa phương (UBND và cơ quan chuyên môn). - Phân loại theo thẩm quyền: có đơn vị có thẩm quyền thực hiện những chức năng nhiệm vụ mang tính quốc gia, nhưng có những đơn vị sự nghiệp chỉ có thẩm quyền thuộc phạm vi đối với ngành hoặc lĩnh vực nhất định tại địa phương hoặc các cơ quan nhất định. - Phân loại theo hoạt động: các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thƣơng - Chi nhánh thành phố Huế
26 p | 415 | 54
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Chất lượng dịch vụ ngân hàng số dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
102 p | 111 | 31
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) - Thực trạng và giải pháp
122 p | 54 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng VPBank- chi nhánh Trần Hưng Đạo
101 p | 78 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Lâm Đồng II
106 p | 26 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung
101 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của những doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu niêm yết tại Việt Nam
131 p | 28 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh
121 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu quả hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh Nam Hà Nội
80 p | 127 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
114 p | 19 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của hành vi đám đông lên thị trường chứng khoán Việt Nam
85 p | 20 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu ứng củа chính sách miễn giảm phí lên dịch vụ thаnh toán cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nаm - Chi nhánh Sở giаo dịch
114 p | 22 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam
98 p | 86 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Xử lý nợ xấu đã mua của các Tổ chức tín dụng tại Công ty Quản lý Tài sản
113 p | 81 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hành Chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội
115 p | 54 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
85 p | 58 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thanh Chương - Nghệ An
99 p | 13 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính: Nâng cao năng lực cạnh tranh các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam trong điều kiện kinh tế quốc tế
16 p | 28 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn