intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Mối quan hệ giữa thu nhập lãi cận biên và thu nhập phi truyền thống tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

16
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng "Mối quan hệ giữa thu nhập lãi cận biên và thu nhập phi truyền thống tại các ngân hàng thương mại Việt Nam" với mục tiêu làm rõ mối quan hệ giữa NIM và NII của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Qua đó, đề xuất các giải pháp liên quan đến NIM và NII nhằm giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam gia tăng hiệu quả hoạt động khi cân đối giữa các hoạt động truyền thống và phi truyền thống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Mối quan hệ giữa thu nhập lãi cận biên và thu nhập phi truyền thống tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VŨ VĂN VIÊN MỐI QUAN HỆ GIỮA THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN VÀ THU NHẬP PHI TRUYỀN THỐNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số 8 34 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VŨ VĂN VIÊN MỐI QUAN HỆ GIỮA THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN VÀ THU NHẬP PHI TRUYỀN THỐNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số 8 34 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS PHAN THỊ LINH Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2023
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi: Vũ Văn Viên hiện có mã số sinh viên 020122200167 học lớp 22CHB1 chuyên ngành tài chính ngân hàng- Mã số: 8 34 02 01, tôi cam đoan đề tài luận văn Mối quan hệ giữa thu nhập lãi cận biên và thu nhập phi truyền thống tại các ngân hàng thương mai việt nam là tôi trực tiếp viết, dưới sự hướng dẫn của Tiến sỹ Phan Thị Linh và đề tài chưa được công bố hoặc nghiên cứu từ ai khác. Tôi cam đoan và chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung trên.
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi: Vũ Văn Viên hiện có mã số sinh viên 020122200167 học lớp 22CHB1 chuyên ngành tài chính ngân hàng- Mã số: 8 34 02 01, Tôi chân thành cảm ơn toàn thể thầy cô trường đại học ngân hàng Thành phố Hồ Chi Minh đã luôn chỉ dạy, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và đặc biệt cảm ơn Tiến sĩ Phan Thị Linh đã nhiệt tình hướng dẫn tận tình trong thời gian hướng dẫn viết luận văn, tôi cũng cảm ơn thầy Cao Ngọc Văn luôn cung cấp các thông tin mới cho lớp và cá nhân tôi. Tôi cũng cám ơn lớp trưởng, lớp phó cũng như toàn bộ thành viên trong lớp luôn hỗ trợ đồng hành cùng tôi trong lớp.
  5. iii TÓM TẮT Tên tiêu đề: Mối quan hệ giữa thu nhập lãi cận biên và thu nhập phi truyền thống tại các ngân hàng thương mai Việt Nam. Nội dung: Thu nhập lãi cận biên và phương pháp ước lượng thu nhập lãi cận biên. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên. Thu nhập phi truyền thống và phương pháp ước lượng thu nhập phi truyền thống. Phương pháp nghiên cứu sử dụng hai mô hình nghiên cứu: Mô hình 1 đánh giá tác động của thu nhập phi truyền thống đến thu nhập lãi cận biên và mô hình 2 đánh giá tác động của thu nhập lãi cận biên đến thu nhập phi truyền thống. Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập phi truyền thống và thu nhập nhập lãi cận biên có tác động qua lại lẫn nhau. Bài khuyến nghị các Ngân hàng thương mại Việt Nam chỉ nên mở rộng các hoạt động phi truyền thống để gia tăng đòn bẩy hoặc điều phối chiến lược kinh doanh trong thời kỳ kinh tế suy thoái nhằm theo đuổi mục tiêu lợi nhuận Từ khóa: Thu nhập lãi cận biên Thu nhập phi truyền thống
  6. iv SUMMARY Title: Relationship between marginal interest income and non-traditional income at Vietnamese commercial banks. Content: Marginal interest income and methods for estimating marginal interest income. Factors affecting marginal interest income. Non-traditional income and non-traditional income estimation methods. The research method uses two research models: Model 1 assesses the impact of non- traditional income on marginal interest income and model 2 evaluates the impact of marginal interest income on non-traditional income. system. Research results show that non-traditional income and marginal interest income have a reciprocal effect. The article recommends that Vietnamese commercial banks should only expand non- traditional activities to increase leverage or coordinate business strategies during economic downturn to pursue profit goals. Key word: Marginal interest income Non-traditional income
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHTM VN Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam NIM Net interest Margin NII Non interest income COVID Coronavirus Disease 2019 WTO World Trade Organization ROA Return on Asset SYSGMM System Generalized Method Of Moments
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii TÓM TẮT................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v MỤC LỤC .................................................................................................................. vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................. ix CHƯƠNG 1 ................................................................................................................. 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .................................................................................... 1 1.1. Lý do nghiên cứu: .................................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................................................ 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................................................. 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................... 3 1.5. Phương pháp nghiên cứu:......................................................................................................... 4 1.6. Đóng góp của đề tài: ................................................................................................................ 5 1.7. Kết cấu luận văn: ...................................................................................................................... 5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 6 CHƯƠNG 2 ................................................................................................................. 7 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................... 7 2.1. Khái niệm về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và phương pháp ước lượng thu nhập lãi cận biên.... 7 2.1.1. Khái niệm về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên: ......................................................................... 7 2.1.2. Phương pháp ước lượng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên: ........................................................ 8 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên: ............................................................ 9 2.1.4. Các nghiên cứu liên quan đến hệ số NIM ở Việt Nam: ................................................. 15 2.2. Khái niệm về thu nhập phi truyền thống và phương pháp ước lượng thu nhập phi truyền thống 17 2.2.1. Khái niệm về thu nhập phi truyền thống: ....................................................................... 17
  9. vii 2.2.2. Phương pháp ước lượng tỷ lệ thu nhập phi truyền thống: .............................................. 17 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập phi truyền thống:........................................... 18 2.2.4. Các nghiên cứu liên quan đến hệ số NIM ở Việt Nam: ................................................. 21 2.3. Các nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ giữa thu nhập lãi cận biên và thu nhập phi truyền thống ........................................................................................................................................ 22 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 27 CHƯƠNG 3 ............................................................................................................... 28 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 28 3.1. Thiết lập mô hình nghiên cứu ................................................................................................. 28 3.2. Thu thập dữ liệu nghiên cứu................................................................................................... 35 3.3. Phương pháp ước lượng ......................................................................................................... 36 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 40 CHƯƠNG 4 ............................................................................................................... 41 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 41 4.1. Kết quả thống kê mô tả dữ liệu .............................................................................................. 41 4.2. Mô tả thống kê các biến: ........................................................................................................ 46 4.3. Phân tích tương quan ............................................................................................................. 47 4.4. Kết quả uớc lượng mô hình hồi quy....................................................................................... 51 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ......................................................................................... 57 CHƯƠNG 5 ............................................................................................................... 58 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................... 58 5.1. Kết luận đề tài ........................................................................................................................ 58 5.2. Các khuyến nghị dành cho NHTM VN: ................................................................................ 58 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo: ............................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... i PHỤ LỤC ................................................................................................................... xi
  10. viii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Thống kê các biến trong mô hình 1 và mô hình 2 ..................................... 46 Bảng 4.2: Ma trận tương quan mô hình 1 ................................................................... 47 Bảng 4.3: Ma trận tương quan mô hình 2 ................................................................... 48 Bảng 4.4 : Ma trận tương quan mô hình 3 .................................................................. 50 Bảng 4.5: Kết quả ước lượng mô hình 1 và mô hình 2 bằng phương pháp SYSGMM ................................................................................................................... 51 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Granger cho biến NIM tới NII .................................... 55 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Granger cho biến NII tới NIM ................................... 55
  11. ix DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1: Thu nhập lãi cận biên của các NHTM quy mô lớn ................................ 41 Biểu đồ 4.2: Thu nhập lãi cận biên của các NHTM quy mô trung bình .................... 42 Biểu đồ 4.3: Thu nhập lãi cận biên của các NHTM quy mô nhỏ ............................... 43 Biểu đồ 4.4: Thu nhập phi truyền thống của các NHTM quy mô lớn ........................ 44 Biểu đồ 4.5: Thu nhập phi truyền thống của các NHTM quy mô trung bình ............ 44 Biểu đồ 4.6: Thu nhập phi truyền thống của các NHTM quy mô nhỏ ....................... 45
  12. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do nghiên cứu: Theo Allen và Santomero (2001) chi phí giao dịch và thông tin bất cân xứng cung cấp các nền tảng của các trung gian tài chính. Tuy nhiên, sự thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu và công nghệ đã tác động đáng kể đến hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM). Trên cơ sở đó, ngày 01/03/2012 thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 phê duyệt đề án tái cơ cấu hệ thống ngân hàng trong giai đoạn 2011-2015. Các NHTM trong nước đã thực hiện tích cực những biện pháp cải cách hành chính, cơ cấu và công nghệ nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của họ. Mặt khác, Allen và Santomero (2001) cũng cho rằng sự thay đổi mạnh mẽ của công nghệ đã làm giảm đáng kể chi phí giao dịch và thông tin bất cân xứng. Điều này làm tầm quan trọng của các hoạt động truyền thống của ngân hàng như nhận tiền gửi và cho vay đã bị giảm bớt, những thay đổi này cũng thay đổi về bản chất thu nhập cốt lõi của ngân hàng. Theo Golin và Delhaise (2013) thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin-NIM) là biên độ được tính trong một khoản thời gian một quý hoặc một năm được thể hiện bằng chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi trên tổng tài sản. NIM là chỉ tiêu hữu ít trong việc đo lường những thay đổi và đánh giá xu hướng thu nhập lãi giữa các ngân hàng. NIM là một trong những thước đo quan trọng nhất để đo lường hiệu quả tài chính đối với các NHTM. Do đó, NIM là tỷ số hữu hiệu để tìm hiểu sự ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả của NHTM. Tuy nhiên, áp lực từ cạnh tranh giữa các NHTM và các công ty tài chính hiện nay làm giảm tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay truyền thống. Các NHTM cố gắng bù đắp sự sụt giảm này khi gia tăng các khoản thu nhập từ phí hay còn gọi là thu nhập phi truyền thống hoặc thu nhập ngoài lãi (Non Interest Income-NII). Theo Clark và Siems (2002) thu nhập phi truyền thống do ngoại bảng tạo ra bao gồm các hoạt động thu phí giao dịch, đầu tư, phí môi giới, phí dịch vụ, hoa hồng bảo hiểm, lợi nhuận ròng từ việc bán tài sản, thu nhập ủy thác, chứng khoán, phí dịch vụ trên tài khoản tiền gửi, các giao dịch nước ngoài và các thu nhập khác. Những thay
  13. 2 đổi về quan điểm quản lý và chính sách điều hành của các NHTM là cơ sở nền tảng của sự thay đổi mục tiêu từ các khoản thu nhập truyền thống sang các hoạt động thu nhập phi truyền thống. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa NIM và NII chỉ ra nhiều kết quả khác nhau. Nghiên cứu của Davis và Tuori (2000) cho rằng sự chuyển hướng sang các hoạt động phi truyền thống có lợi cho các ngân hàng ở hầu hết các quốc gia vì nó gia tăng NIM. Việc loại bỏ các hạn chế về địa lý cho phép các ngân hàng tham gia vào các hoạt động ngoại bảng mới. Mặt khác, Angbazo (1997) cho rằng các hoạt động phi truyền thống có thể tạo ra NIM cao hơn thông qua các khoản phí ngân hàng nhằm bù đắp hạn mức tín dụng. Trong khi đó nghiên cứu của Valverde và Fernández (2007) cho rằng NIM và NII có mối quan hệ tiêu cực. Sự thay đổi mục tiêu sang các hoạt động phi truyền thống đòi hỏi các NHTM giảm nhẹ hoạt động truyền thống. Nghiên cứu của T. D. Le (2017) cho rằng tồn tại mối quan hệ tiêu cực giữa NIM và NII khi nghiên cứu 30 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006-2015. Tuy nhiên, giai đoạn nghiên cứu được thực hiện trong khoản thời gian nền kinh tế ổn định và chưa xuất hiện dịch bệnh COVID, làm các NHTM Việt Nam phải điều chỉnh đáng kể chính sách của họ. Tóm lại, các hoạt động nghiên cứu trước đây chủ yếu đến tác động của NII đến NIM, trong khi đó các nghiên cứu về tác động ngược lại của NIM đến NII còn hạn chế đối với các NHTM VN. Việt Nam là một trong những nền kinh tế mới nổi phát triển nhanh nhất thể giới. Tuy nhiên theo nghiên cứu của Stewart, Matousek, và Nguyen (2016) do thị trường vốn tương đối kém phát triển nên hệ thống NHTM Việt Nam được xem là xương sống của nền kinh tế. Từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization-WTO) năm 2007 nhiều NHTM nước ngoài đã được cấp phép hoạt động ở Việt Nam. Theo P. A. Nguyen và Simioni (2015) cho rằng điều này dẫn đến sự canh tranh gay gắt về các hoạt động truyền thống như vay vốn và huy động tiền gửi, dẫn đến làm giảm tỷ suất lợi nhuận của các NHTM trong nước. Các NHTM trong nước đã thực hiện các hoạt động đa dạng hóa, tách khỏi các hoạt động truyền thống sang các hoạt động phi truyền thống. Hiện nay, sự phát triển về công nghệ nhanh chóng, kèm theo dịch COVID đã thay đổi đáng kể các hoạt động của NHTM.
  14. 3 Do đó, một nghiên cứu về mối quan hệ hai chiều giữa NIM và NII là cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Mối quan hệ giữa NIM và NII có ý nghĩa quan trọng đối với chiến lược kinh doanh và chính sách quản lý. Nếu mối quan hệ giữa NII và NIM là đồng biến thì việc các NHTM chuyển hướng sang các hoạt động phi truyền thống là có lợi cho các ngân hàng vì nó góp phần cải thiện NIM. Nói cách khác là các NHTM hoạt động tốt có mức NII và NIM cao. Do đó, các NHTM có thể tham gia vào các thị trường mới và các quy định hạn chế các hoạt động của NHTM không còn cần thiết, điều này cũng có thể giúp các NHTM cạnh tranh hiệu quả hơn đối với các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Mặt khác, nếu mối quan hệ giữa NII và NIM là tiêu cực thì các NHTM có thể tập trung các hoạt động thu lợi truyền thống, kiểm soát chặt các chính sách tăng trưởng thu nhập ngoại bảng để giảm phân tán nguồn lực không hiệu quả. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu tổng quát: Làm rõ mối quan hệ giữa NIM và NII của các NHTM Việt Nam. Qua đó, đề xuất các giải pháp liên quan đến NIM và NII nhằm giúp các NHTM Việt Nam gia tăng hiệu quả hoạt động khi cân đối giữa các hoạt động truyền thống và phi truyền thống. Mục tiêu cụ thể: (1) Tìm bằng chứng về mối quan hệ giữa NIM và NII của các NHTM Việt Nam. (2) Đánh giá mối quan hệ giữa NIM và NII đối với các NHTM Việt Nam là tích cực hay tiêu cực. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu: Có tồn tại mối quan hệ hai chiều giữa NIM và NII đối với các NHTM Việt Nam? Mối quan hệ giữa NIM và NII là tích cực hay tiêu cực? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa NIM và NII. Phạm vi nghiên cứu:
  15. 4 Đề tài chọn mẫu 32 NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 2006-2020. Số liệu được thu thập dựa trên báo cáo tài chính của các NHTM. Với số lượng mẫu được chọn đề tài kỳ vọng bao quát được các NHTM Việt Nam và số liệu có tính chính xác cao do được thu thập thông qua các báo cáo tài chính được kiểm toán. 1.5. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Mô hình nghiên cứu được ước lượng bằng cách sử dụng phương pháp SYSGMM (System Generalized Method Of Moments) để khắc phục hiện tượng nội sinh trong mô hình ước lượng. Theo Green (2012) hiện tượng nội sinh xuất hiện do 4 nguyên nhân sau: i. Thiếu vắng biến độc lập trong mô hình và do đó phần giải thích của biến này sẽ nằm ở sai số của mô hình ước lượng. Khi đó có mối tương quan chặt giữa biến độc lập và phần dư. ii. Hiệu ứng phản hồi. iii. Các hiệu ứng động. iv. Thiết kế mẫu nội sinh. Gujarati (2009) cho rằng các biến nội sinh xuất hiện trong mô hình sẽ làm sai lệch các kết quả ước lượng của OLS. Các phần dư sẽ không tương quan với các biến phụ thuộc. Theo nghiên cứu của Ahamed (2017) cho rằng: (i) vì các giá trị trong quá khứ có thể ảnh hưởng tới giá trị hiện tại của các biến, cụ thể là biến lợi nhuận và chất lượng tài sản; (ii) vì các biến giải thích có thể không hoàn toàn là ngoại sinh. Nói cách khác, giá trị các biến giải thích trong mô hình phụ thuộc vào các biến khác trong mô hình. Đa dạng hóa thu nhập mang lại lợi nhuận cho ngân hàng phụ thuộc vào chất lượng tài sản của các ngân hàng, do đó tồn tại tính không đồng nhất trong phép đo lường lợi nhuận của các ngân hàng, làm rõ mối quan hệ giữa thu nhập phi lãi và thu nhập lãi cận biên. Theo nghiên cứu của Laeven và Majnoni (2003) và nghiên cứu của Baele, De Jonghe, và Vander Vennet (2007) đã đưa ra bằng chứng về vấn đề nội sinh giữa NIM và NII. Vấn đề nội sinh sẽ được kiểm soát hiệu quả với phương pháp SYSGMM. Cuối cùng, đề tài sử dụng phương pháp kiểm tra nhân quả Granger để kiểm tra mối quan hệ nhân quả giữa NIM và NII.
  16. 5 1.6. Đóng góp của đề tài: Nghiên cứu bổ sung bằng chứng sự đánh đổi giữa mục tiêu tập trung hoạt động truyền thống và phi truyền thống đối với NHTM. Nghiên cứu đề xuất giải pháp trong hoạch định chính sách và mục tiêu quản trị của các nhà quản lý ngân hàng. 1.7. Kết cấu luận văn: Chương 1: Giới Thiệu nghiên cứu Chương 1 trình bày các vấn đề lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và đóng góp của kết quả nghiên cứu. Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết Và Tổng quan nghiên cứu Chương 2 trình bày tổng quan các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trong và ngoài nước được thực hiện trước đó. Các nghiên cứu liên quan được trình bày là lý thuyết về NIM và NII, các nghiên cứu về mối quan hệ của NIM và NII. Chương 3: Phương Pháp Nghiên Cứu Chương 3 trình bày mô hình nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết và thực nghiệm đã được trình bày ở chương 2. Ngoài ra, chương này cũng trình bày cách thức thu thập dữ liệu nghiên cứu, xây dựng các giả thiết nghiên cứu. Cuối cùng, chương này trình bày phương pháp ước lượng phù hợp cho mô hình hồi quy. Chương 4: Kết Quả Nghiên Cứu Chương 4 trình bày kết quả ước lượng được từ mô hình đã được đề xuất ở chương 3. Ngoài ra thực trạng NIM, NII của các NHTM VN cũng được trình bày trong chương này bằng thống kê mô tả dữ liệu. Chương 5: Kết luận và Khuyến nghị Chương cuối cùng trình bày kết luận thu được từ nghiên cứu. Ngoài ra, chương này cũng trình bày các kiến nghị đối với NHTM VN. Các kiến nghị này được kỳ vọng sẽ giúp các NHTM VN có chính sách phù hợp để theo đuổi mục tiêu lợi nhuận. Cuối cùng, chương này cũng trình bày các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
  17. 6 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương một trình bày về các vấn đề căn bản như lý do chọn đề tài, tính cấp thiết của đề tài. Qua đó, mục tiêu nghiên cứu của đề tài được làm rõ thông qua mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể. Phương pháp nghiên cứu, mẫu quan sát và mô hình nghiên cứu cũng được trình bày nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu và các giả thiết liên quan. Cuối cùng, chương một trình bày cấu trúc của đề tài nghiên cứu.
  18. 7 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Khái niệm về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và phương pháp ước lượng thu nhập lãi cận biên 2.1.1. Khái niệm về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên: Các ngân hàng có hai nguồn thu nhập chính là thu nhập lãi thuần và thu nhập phi truyền thống. Thu nhập lãi thuần là chênh lệch giữa lãi thu được và lãi phải trả. Thu nhập phi truyền thống bao gồm phí và lệ phí và thu nhập từ các hoạt động khác như kinh doanh ngoại hối. Tổng thu nhập là tổng thu nhập từ lãi và thu nhập phi truyền thống. Tổng thu nhập được kỳ vọng sẽ trang trải chi phí theo thời gian và mang lại lợi tức hợp lý nếu các ngân hàng hoạt động tốt. Thu nhập lãi là kết quả của sự thay đổi giữa phí cho vay và trả tiền gửi. Chênh lệch giữa giá trị danh nghĩa của tiền lãi nhận được và tiền lãi phải trả là thu nhập lãi thuần. Lãi cận biên là tỷ lệ thu nhập lãi ròng so với tài sản sinh lãi. Thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin-NIM) được định nghĩa là thu nhập lãi trừ chi phí lãi trên tổng tài sản (Heffernan & Fu, 2008; Kosmidou, Tanna, & Pasiouras, 2005; San & Heng, 2013). Thu nhập lãi được đề cập là các khoản thu nhập mà ngân hàng thu được từ tài sản như tiền lãi từ việc khoản cho vay, thấu chi và tài trợ thương mại. Các khoản chi phí lãi vay là số tiền trả lãi của ngân hàng cho các khoản nợ của mình liên quan đến các khoản tiền tiết kiệm trong tài khoản của cá nhân hoặc doanh nghiệp và các tài khoản tiền gửi của các ngân hàng khác. Hoạt động truyền thống của ngân hàng liên quan đến việc thu tiền gửi và cho vay, qua đó ngân hàng trả cho người gửi tiền với lãi suất thấp hơn và sử dụng số tiền đó để cho vay với mức lãi suất cao hơn. Do đó, chỉ số NIM càng cao cho thấy hiệu suất sinh lời của ngân hàng càng cao với điều điện chất lượng tài sản được duy trì tốt. Nếu tài sản của ngân hàng có chất lượng kém, điều đó có nghĩa là ngân hàng phải đối mặt với rủi ro vỡ nợ cao hơn, thu nhập từ lãi sẽ giảm trong khi các khoản chi phí dự phòng tăng lên, do đó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, theo lý thuyết risk-return được Bowman (1980) trình bày trong nghiên cứu của mình thì rủi ro không hoàn toàn có mối quan hệ đồng biến với lợi
  19. 8 nhuận. Nghiên cứu của ông đã phân tích 85 ngành công nghiệp của Hoa Kỳ và đánh giá mối quan hệ giữa rủi ro của doanh nghiệp và lợi nhuận của họ. Giải thích cho sự phát hiện bất thường này, nghiên cứu đã đưa ra hai lý do. Thứ nhất, các nhà quản lý giỏi có thể đồng thời tăng rủi ro và giảm lợi nhuận. Các quyết định đúng của nhà quản lý như phân tính chính xác môi trường cạnh tranh, chiến lược phù hợp và quy trình thực hiện chiến lược là cơ chế tạo ra nghịch lý này. Thứ hai, các nhà quản lý giỏi không phải là người né tránh rủi ro mà trên thực tế họ là là những người tìm kiếm, đánh giá, phân loại rủi ro và kiểm soát chúng. 2.1.2. Phương pháp ước lượng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên: Lãi cận biên của các ngân hàng có thể được xác định theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu phân tích. Lãi cận biên có thể được đo lường theo hai cách, tiên liệu (ex-ante) và thực tế kỳ hạn (ex-post) (Demie, 2016). Trong trường hợp tiên liệu, Lãi cận biên là chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay,nghĩa là chênh lệch giữa lãi suất hợp đồng được tính cho các khoản vay và lãi suất trả cho các khoản tiền gửi. Trong trường hợp thực tế kỳ hạn, lãi cận biên có thể được tính là chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi vay trong kỳ hạn đang xem xét, nghĩa là chênh lệch giữa thu lãi thực tế của ngân hàng và chi phí lãi thực tế của họ. Trong hầu hết các trường hợp, phương pháp thực tế kỳ hạn là phương pháp hữu ích hơn vì nó cho thấy ảnh hưởng của các yếu tố khác đến lãi cận biên và phương pháp này tạo ra kết quả chính xác hơn như là là các ngân hàng có các khoản nợ xấu cao có rủi ro cao hơn. Ngoài ra, phương pháp tiên liệu có vấn đề về sự không nhất quán của dữ liệu, vì dữ liệu thường có sẵn ở cấp độ toàn ngân hàng tổng hợp, được thu thập từ các nguồn ngân hàng khác nhau, trong khi đó lãi suất cho vay có và tiền gửi có thể khác nhau tùy theo hợp đồng. Mặt khác, phương pháp thực tế kỳ hạn có thể có những thiếu sót của nó, vì thu nhập lãi và trích lập dự phòng tổn thất cho vay có xu hướng hiện thực hóa trong các khoảng thời gian khác nhau (Ash Demirgüç-Kunt & Huizinga, 1999). Mặc dù có sự khác biệt này, hai cách tiếp cận có thể được sử dụng để xác định và phân tích biên lãi ròng trong hệ thống ngân hàng. Do đó, nghiên cứu sử dụng phương pháp thực tế kỳ hạn để ước lượng hệ số NIM, chênh lệch giữa thu nhập từ lãi mà người đi vay nhận được và chi phí lãi phải trả cho người gửi tiền tiết kiệm.
  20. 9 Theo Angbazo (1997) NIM có công thức tính như sau: Thu nhập lãi thuần 𝑁𝐼𝑀 = ∗ 100 Tổng tài sản sinh 𝑙ã𝑖 Như vậy, biên lãi ròng về cơ bản là một tỷ số tài chínhd được tính từ kết quả só sanh giữa thu nhập từ lãi so với tài sản, cũng có nghĩa là chênh lệch giữa lãi tiền gửi và Thu nhập lãi − Chi phí lãi lãi cho vay. Do đó, hệ số NIM có thể được viết lại như sau: 𝑁𝐼𝑀 = 𝑥100 Tổng tài sản sinh 𝑙ã𝑖 Hệ số NIM cho thấy mức sinh lợi của ngân hàng trong các hoạt động cho vay, đầu tư và các hoạt động tài trợ khác (Ben Naceur & Goaied, 2008). NIM là tỷ số giữa thu nhập từ lãi so với tổng tài sản sinh lãi, cũng có nghĩa là tỷ lệ giữa chênh lệch lãi thu nhập cho vay và lãi tiền gửi. Hệ số NIM cho thấy khả năng quản lý của các ngân hàng trong việc quản lý tài sản sinh lãi để tạo ra thu nhập lãi thuần. 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến NIM là rất nhiều và khác nhau giữa các quốc gia hoặc cấu trúc sở hữu của ngân hàng. Mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố khác nhau giữa các quốc gia do sự khác nhau của các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và ngân hàng cụ thể. Vai trò quyết định khác nhau của khác nhau cũng sẽ gây ảnh hưởng khác nhau đối với tỷ suất lợi nhuận ròng. Do đó, việc xác định các yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các ảnh hưởng đến NIM là rất quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách và các nhà thực hành để đưa ra các quyết định phù hợp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động thể chế và hiệu quả kinh tế. Nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến NIM có thể được chia thành ba bộ phận: (i) Các yếu tố nội bộ ngân hàng; (ii) Các yếu tố thuộc ngành ngân hàng; (iii) Các yếu tố kinh tế vĩ mô. Nghiên cứu của Liebeg và Schwaiger (2006) cho rằng hiểu được các yếu tố tác động đến NIM có tầm quan trọng từ quan điểm vĩ mô và cả vi mô. Từ góc độ vĩ mô, việc các cơ quan quản lý biết rằng các yếu tố làm tác động tích cực hoặc tiêu cực đến NIM là do các yếu tố vi mô hay vĩ mô rất quan trọng. Nếu một trong những thành phần tác động chủ yếu đến NIM là lãi suất danh nghĩa thay vì cấu trúc cạnh tranh của hệ thống NHTM, chính phủ phải tập trung vào các biện pháp quản lý hướng đến mục tiêu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2