intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

28
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý tài chính đối với các Bệnh viện công lập hiện nay. Đánh giá tình hình quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới, chỉ ra những hạn chế, tồn tại cần khắc phục và đƣa ra những giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ QUỲNH ANH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM - CUBA ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ QUỲNH ANH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM - CUBA ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ THANH VÂN THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Thị Quỳnh Anh i
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... I MỤC LỤC ................................................................................................................. II DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... V DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... VI DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................. VII MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP .....................................................................................................5 1.1. Khái quát chung về bệnh viện công lập ...............................................................5 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về bệnh viện công lập .................................................5 1.1.2. Phân loại về bệnh viện công lập....................................................................7 1.2. Quản lý tài chính tại bệnh viện công lập ..............................................................8 1.2.1. Khái niệm ......................................................................................................8 1.2.2. Mục tiêu quản lý tài chính tại bệnh viện công lập ........................................9 1.2.3. Nội dung quản lý tài chính tại bệnh viện công lập........................................9 1.2.4. Quy trình quản lý tài chính tại bệnh viện công lập .....................................12 1.2.5. Các công cụ quản lý tài chính bệnh viện công lập ......................................16 1.3. Cơ chế tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập ...........................................17 1.3.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính...............................................................17 1.3.2. Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập ..............17 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại bệnh viện công lập..................20 1.4.1. Các yếu tố khách quan ................................................................................20 1.4.2. Các nhân tố chủ quan ..................................................................................22 1.5. Kinh nghiệm về quản lý tài chính tại bệnh viện công lập ..................................24 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính ở một số nƣớc Đông Nam Á .....................24 1.5.2 Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số Bệnh viện ở Việt Nam ...............25 1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho Bệnh viện công lập Việt Nam và Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam- Cu Ba Đồng Hới tỉnh Quảng Bình ..............................................27 ii
  5. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM – CU BA ĐỒNG HỚI.............................................................30 2.1. Khái quát về Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới ......................30 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bệnh viện.......................................30 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện ..........................................................32 2.1.3. Cơ cấu tổ chức tại Bệnh viện ......................................................................33 2.1.4. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ Phòng Tài chính- Kế toán ...........34 2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – CuBa Đồng Hới .............................................................................................................................36 2.2.1. Công tác lập dự toán thu chi .......................................................................36 2.2.2. Thực hiện dự toán .......................................................................................38 Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán (2018) ....................................................................50 2.2.3. Công tác quyết toán .....................................................................................53 2.2.4. Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra và đánh giá .....................................53 2.3. Thực trạng sử dụng công cụ quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam- CuBa Đồng Hới...............................................................................................55 2.3.1. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nƣớc ..............................................55 2.3.2. Công tác kế hoạch .......................................................................................55 2.3.3. Qui chế chi tiêu nội bộ ................................................................................56 2.3.4. Hạch toán, kế toán .......................................................................................56 2.3.5. Thanh tra, kiểm tra ......................................................................................56 2.4. Đánh giá chung về công tác tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới.............................................................................................57 2.4.1. Kết quả đạt đƣợc .........................................................................................57 2.4.2. Hạn chế........................................................................................................59 2.4.3. Nguyên nhân ...............................................................................................61 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM – CU BA ĐỒNG HỚI ...........................................................................................................................65 iii
  6. 3.1. Định hƣớng quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới .............................................................................................................................65 3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới ...........................................................................66 3.2.1. Giải pháp chung ..........................................................................................66 3.2.2. Giải pháp về chuyên môn, nghiệp vụ ..........................................................67 3.2.3. Nhóm giải pháp khác ..................................................................................75 3.3. Kiến nghị ............................................................................................................77 3.3.1. Đối với Chính phủ .......................................................................................78 3.3.2. Đối với Bộ Y tế ...........................................................................................79 3.3.3. Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội tại địa phƣơng .......................................80 KẾT LUẬN ..............................................................................................................83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................84 iv
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BHYT :Bảo hiểm Y tế BHXH :Bảo hiểm xã hội BTC :Bộ tài chính BYT :Bộ Y tế CP :Chính phủ ĐVSNCL :Đơn vị sự nghiệp công lập ĐVSNCT :Đơn vị sự nghiệp có thu HCSN : Hành chính sự nghiệp KCB :Khám chữa bệnh KSK :Khám sức khỏe NĐ :Nghị định NQ :Nghị quyết NSNN :Ngân sách Nhà nƣớc QĐ :Quyết định SCL TSCĐ :Sửa chữa lớn Tài sản cố định TCKT :Tài chính Kế toán TT :Thông tƣ TSCĐ :Tài sản cố định TTLT :Thông tƣ liên tịch TW :Trung Ƣơng UBND :Ủy ban nhân dân VPCP :Văn phòng chính phủ v
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1:Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý tài chính tại Phòng Tài chính - Kế toán Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới giai đoạn 2015-2017 ...34 Bảng 2.2:Dự toán thu, chi ngân sách Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới giai đoạn 2015-2017 .........................................................................37 Bảng 2.3:Bảng tổng hợp các nguồn thu tài chính Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới giai đoạn 2015-2017 ....................................................39 Bảng 2.4:Bảng cơ cấu các nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2015 – 2017 ..................43 Bảng 2.5:Bảng tổng hợp các khoản chi Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới giai đoạn 2015-2017 ...............................................................48 Bảng 2.6: Cơ cấu các khoản chi Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới giai đoạn 2015-2017 ................................................................................50 Bảng 2.7: Báo cáo thực hiện trích lập các quỹ sự nghiệp Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới giai đoạn 2015 - 2017 ......................................53 Bảng 2.8: Bảng thống kê hồ sơ sai sót ......................................................................54 vi
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cuba Đồng Hới ..........33 Sơ đồ 2.2:Cơ cấu tổ chức phòng Tài chính kế toán tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới giai đoạn 2015 - 2017 ......................................35 Sơ đồ 3.1: Hệ thống dự toán trong các BV công phục vụ quản trị nội bộ ................68 vii
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành y tế đƣợc coi là một ngành trong hệ thống kinh tế quốc dân và thuộc nhóm ngành dịch vụ phục vụ các nhu cầu có tính chất phúc lợi xã hội. Đầu tƣ cho sức khỏe là đầu tƣ cho phát triển, góp phần xây dựng nguồn nhân lực có chất lƣợng để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc, đồng thời góp phần nâng cao an sinh xã hội. Ngành y tế phấn đấu đảm bảo công bằng, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả chăm sóc sức khoẻ, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của mọi tầng lớp nhân dân. Theo quan điểm mới, bệnh viện là một đơn vị kinh tế dịch vụ nhƣng khác với các đơn vị kinh doanh dịch vụ bởi hoạt động cung cấp dịch vụ của bệnh viện không đặt mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu quan trọng nhất. Với quan điểm mới trên, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những thay đổi căn bản trong cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu. Cơ chế quản lý tài chính mới gắn trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ khi sử dụng nguồn lực của Nhà nƣớc, huy động nội lực để bù đắp nguồn ngân sách Nhà nƣớc ở một số lĩnh vực hoạt động sự nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu này mà Nhà nƣớc đã cho phép các đơn vị đƣợc tự chủ tài chính, đƣợc tổ chức các hoạt động sự nghiệp có thu, tự trang trải chi phí. Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới là đơn vị sự nghiệp có thu, đƣợc Bộ trƣởng Bộ Y tế cho phép thực hiện tự chủ một phần chi phí hoạt động kể từ tháng 7 năm 2009. Hiện tại, nhằm thực hiện theo lộ trình của Bộ Y tế thực hiện theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017, Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XII, chuyển dần các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế về địa phƣơng quản lý; thực hiện theo lộ trình đó, Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới có kế hoạch chuyển về Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình quản lý vào năm 2020 đòi hỏi bệnh viện phải khẳng định đƣợc vị thế tự chủ về mặt tài chính. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, nâng cao hiệu quả chất lƣợng đáp ứng cho sự phát triển của Bệnh viện trong tƣơng lai đòi hỏi công tác quản lý tài 1
  11. chính phải đƣợc chú trọng. Đây là lý do học viên chọn đề tài: “Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ, với mong muốn thông qua việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất để kiểm soát tốt tình hình tài chính tại đơn vị, góp phần đẩy mạnh hoạt động của Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong thời gian sắp tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Từ khi Nghị định 43/2006/NĐ-CP tiếp sau đó là Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ ra đời, các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế nói riêng đang từng bƣớc triển khai công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về tình hình thực hiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện. Tuy nhiên, do đặc thù Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới là đơn vị tuyến cao nhất trong tỉnh, công suất sử dụng giƣờng bệnh cao trong khi Ngân sách nhà nƣớc cấp lại theo chỉ tiêu giƣờng bệnh. Do đó Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới gặp rất nhiều khó về tài chính để duy trì các hoạt động của Bệnh viện, nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh. Trong giai đoạn hiện nay, công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới là một vấn đề cấp bách cần đƣợc nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Luận văn tập trung đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới để từ đó đƣa ra những định hƣớng và giải pháp để hoàn thiện quản lý tài chính. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính đối với Bệnh viện công lập. - Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới giai đoạn 2015-2017; những kết quả đạt đƣợc, những mặt còn tồn tại và nguyên nhân. 2
  12. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động quản lý tài chính, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cơ chế quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam-Cu Ba Đồng Hới. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam-Cu Ba Đồng Hới tỉnh Quảng Bình - Thời gian: 3 năm từ năm 2015 đến năm 2017 - Nội dung: hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam-Cu Ba Đồng Hới 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Phƣơng pháp duy vật biện chứng; Phƣơng pháp duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp thu thập số liệu Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích thông tin từ các Nghị định, giáo trình và các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Thu thập, sử dụng dữ liệu thứ cấp về số liệu tài chính tại bộ phận kế toán tổng hợp phòng tài chính kế toán Bệnh viện hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Số liệu phân tích, nghiên cứu bao gồm: báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, báo cáo chi tiết thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng đối chiếu dự toán và tình hình sử dụng kinh phí ngân sách tại kho bạc, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị…. - Phƣơng pháp thống kê mô tả: Là phƣơng pháp sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp (số tuyệt đối, số tƣơng đối, số bình quân) để mô tả và phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện trong 3 năm 2015-2017. 3
  13. - So sánh định lƣợng: So sánh dữ liệu quản lý tài chính các năm. Từ đó thấy đƣợc sự khác biệt trƣớc và sau khi thực hiện các giải pháp quản lý để có những định hƣớng cho những năm tiếp theo. - Phƣơng pháp khái quát hóa, phƣơng pháp thống kê, tổng hợp – phân tích, đối chiếu và so sánh, nghiên cứu thực tiễn và các tài liệu khác có liên quan 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý tài chính đối với các Bệnh viện công lập hiện nay. - Đánh giá tình hình quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới, chỉ ra những hạn chế, tồn tại cần khắc phục và đƣa ra những giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kiến nghị. Nội dung chính của Luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính tại bệnh viện công lập Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới Chương 3: Giải pháp định hướng hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam-Cu Ba Đồng Hới 4
  14. Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP 1.1. Khái quát chung về bệnh viện công lập 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về bệnh viện công lập 1.1.1.1. Khái niệm Trong Chƣơng trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính Nhà nƣớc và đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2004- 2005 ban hành kèm theo Quyết định số 08/2004/QĐ-TTg ngày 15/01/2004 của Thủ tƣớng Chính phủ đã chỉ ra: đơn vị sự nghiệp là những đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục; khoa học công nghệ; môi trƣờng; y tế; văn hóa nghệ thuật; thể dục thể thao; sự nghiệp kinh tế; dịch vụ việc làm... do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền thành lập. Các đơn vị sự nghiệp đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ cơ sở vật chất, bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn đƣợc giao. Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu, theo đó đơn vị sự nghiệp có thu là những đơn vị do Nhà nƣớc thành lập, hoạt động có thu nhằm thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thƣờng của các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục; khoa học công nghệ; môi trƣờng; y tế; văn hóa nghệ thuật; thể dục thể thao; sự nghiệp kinh tế; dịch vụ việc làm. Theo khái niệm này, các tiêu chí để xác định đơn vị sự nghiệp có thu đó là: có văn bản ra quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền ở Trung ƣơng hoặc địa phƣơng; đƣợc Nhà nƣớc cấp một phần kinh phí để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và đƣợc phép thực hiện một số khoản thu theo quy định của pháp luật; có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế độ hiện hành; có mở tài khoản tại kho bạc Nhà nƣớc. 5
  15. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ đƣa ra khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định thành lập (đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, có tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán), hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục- đào tạo dạy nghề, sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội, sự nghiệp văn hóa thông tin, sự nghiệp thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Nhƣ vậy, khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập mới đƣa ra về cơ bản thống nhất với các khái niệm trƣớc đây. Tuy nhiên việc xóa bỏ khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP cũng là một bƣớc chuyển quan trọng. Theo đó, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính không chỉ áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có nguồn thu mà còn đƣợc áp dụng đối với cả các đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu hoặc có nguồn thu ít. Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là cơ sở y tế công lập thuộc hệ thống y tế quốc dân đƣợc Nhà nƣớc thành lập và đầu tƣ về kinh phí và cơ sở vật chất, hoạt động chủ yếu bằng nguồn NSNN hoặc các khoản đóng góp phi vụ lợi nhằm cung cấp các dịch vụ có chất lƣợng cao phục vụ cho sự nghiệp chăm sóc sức khỏe và nhu cầu phát triển của đất nƣớc. Bệnh viện công lập là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế đƣợc xác định dựa vào các tiêu chuẩn sau: Có văn bản quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền ở Trung ƣơng hoặc địa phƣơng; đƣợc Nhà nƣớc cung cấp kinh phí và tài sản để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và đƣợc phép thực hiện một số khoản thu theo quy định của Nhà nƣớc; có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế độ Nhà nƣớc quy định; là đơn vị độc lập, có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng mở tại Kho bạc Nhà nƣớc 1.1.1.2. Đặc điểm của bệnh viện công lập Một là: Bệnh viện công lập là tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích kiếm lời là chính. Không nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận của các doanh nghiêp, để thực hiện vai trò của Nhà nƣớc, Nhà nƣớc đã tổ chức và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung ứng sản phẩm, dịch vụ xã hội công cộng, hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thƣờng. 6
  16. Hai là: Sản phẩm của các bệnh viện công lập là các sảm phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần. Sản phẩm, dịch vụ của bệnh viện công lập chủ yếu là giá trị về tri thức, văn hoá, phát minh, sức khoẻ, đạo đức… có tính phục vụ không chỉ một ngành, một lĩnh vực nhất định mà kho tiêu thụ sản phẩm đó thƣờng có tác dụng lan toả, truyền tiếp, tác động đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm đó là “hàng hoá công cộng” tác động đến con ngƣời về trí và lực tạo điều kiện cho hoạt đông của con ngƣời, tác động đến đời sống của con ngƣời, đến quá trình tái sản xuất xã hội. Ba là: Hoạt động sự nghiệp trong các bệnh viện công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các trƣơng trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nƣớc. Chính phủ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội nên các hoạt động này có gắn liền với nhau. 1.1.2. Phân loại về bệnh viện công lập Hệ thống khám chữa bệnh ở Việt Nam hiện nay gồm có các cơ sở khám chữa bệnh công lập và ngoài công lập đƣợc tổ chức theo tuyến từ trung ƣơng đến địa phƣơng, kể cả các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh của y tế các ngành khác nhƣ: Công an, quân đội, giao thông – vận tải, nông nghiệp... Thực hiện Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lƣơng mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lƣợng vũ trang, Bộ Y tế đã ban hành Thông tƣ số13/BYT- TT ngày 27/11/1993 hƣớng dẫn tạm thời việc xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế. Sau khi có sự thoả thuận của Bộ Nội vụ tại công văn số 364/BNV-TCBC ngày 27/02/2003 và công văn số 2966/BNV-TCBC ngày 18/12/2003, Bộ Y tế hƣớng dẫn tiêu chuẩn xếp hạng bệnh viện theo quy định chung: 1. Tất cả các bệnh viện, Viện nghiên cứu có giƣờng bệnh (gọi chung là bệnh viện) thuộc hệ thống y tế nhà nƣớc đều đƣợc xem xét,xếp hạng. 2. Việc xếp hạng bệnh viện là cơ sở để: - Hoàn chỉnh về tổ chức, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật và chất lƣợng phục vụ ngƣời bệnh. - Đầu tƣ phát triển bệnh viện trong từng giai đoạn thích hợp. - Phân tuyến kỹ thuật trong điều trị. 7
  17. - Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, bố trí lao động và thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức, viên chức bệnh viện. Hệ thống Bệnh viện công lập đƣợc chia làm 4 hạng: - Bệnh viện hạng đặc biệt là cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế, với các chuyên khoa đầu ngành đƣợc trang bị các thiết bị y tế và các máy móc hiện đại, với đội ngũ cán bộ chuyên khoa có trình độ chuyên môn sâu và có trang bị thích hợp đủ khả năng hỗ trợ cho Bệnh viện hạng I. - Bệnh viện hạng I là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng và các ngành, có đội ngũ cán bộ chuyên khoa cơ bản có trình độ chuyên môn sâu và có trang bị thích hợp đủ khả năng hỗ trợ cho Bệnh viện hạng II. - Bệnh viện hạng II là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng hoặc khu vực các huyện trong tỉnh và các ngành, có đội ngũ cán bộ chuyên khoa cơ bản có trình độ chuyên môn sâu và có trang bị thích hợp đủ khả năng hỗ trợ cho Bệnh viện hạng III - Bệnh viện hạng III là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của quận, huyện trực thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng. Sau hơn 10 năm thực hiện, đến nay các tiêu chuẩn xếp hạng bệnh viện cần đƣợc sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế. Theo quy định sau 5 năm (đủ 60 tháng), kể từ ngày có quyết định xếp hạng, các cơ quan ra quyết định xếp hạng có trách nhiệm xem xét, xếp lại hạng của đơn vị. Đánh giá này nhằm giúp các Bệnh viện phải luôn nỗ lực đảm bảo các yêu cầu về chuyên môn, cũng nhƣ các nhiệm vụ chính trị đƣợc giao. 1.2. Quản lý tài chính tại bệnh viện công lập 1.2.1. Khái niệm Quản lý tài chính bệnh viện theo nghĩa rộng là sự tác động liên tục có hƣớng đích, có tổ chức của các nhà quản lý bệnh viện lên đối tƣợng và quá trình hoạt động tài chính của bệnh viện nhằm xác định nguồn thu và các khoản chi, tiến hành thu chi theo đúng pháp luật, đúng các nguyên tắc của Nhà nƣớc về tài chính, đảm bảo kinh phí cho mọi hoạt động của bệnh viện. 8
  18. Quản lý tài chính trong bệnh viện ở Việt Nam đƣợc định nghĩa là việc quản lý toàn bộ các nguồn vốn (vốn do ngân sách của chính phủ cấp, vốn viện trợ, vốn vay và các nguồn vốn khác), tài sản, vật tƣ của bệnh viện để phục vụ nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh, đào tạo và nghiên cứu khoa học. 1.2.2. Mục tiêu quản lý tài chính tại bệnh viện công lập Hiệu quả thực hiện của tài chính kế toán là mục tiêu quan trọng của quản lý tài chính bệnh viện. Các yếu tố của mục tiêu này bao gồm: - Duy trì cán cân thu chi: đây là điều kiện tiên quyết và bắt buộc của quản lý tài chính bệnh viện và cũng là tiêu chuẩn cho sự thành công trong cơ chế quản lý mới – tiến tới hạch toán chi phí. - Bệnh viện phải cải thiện chất lƣợng thông qua một số chỉ tiêu chuyên môn nhƣ: tỉ lệ tử vong, … - Nhân viên hài lòng với bệnh viện: đời sống cán bộ công nhân viên đƣợc cải thiện, cải thiện phƣơng tiện làm việc, xây dựng văn hóa Bệnh viện. - Bệnh viện phát triển cơ sở vật chất, phát triển các chuyên khoa. - Công bằng y tế: chất lƣợng phục vụ nhƣ nhau cho toàn bộ các đối tƣợng - Với bệnh nhân: chất lƣợng chăm sóc và công bằng y tế - Với nhân viên: đƣợc hài lòng do đời sống đƣợc cải thiện. - Yêu cầu của Ban giám đốc: hoàn thành trách nhiệm thực hiện cán cân thu chi. - Y tế Nhà nƣớc : phát triển bệnh viện. 1.2.3. Nội dung quản lý tài chính tại bệnh viện công lập 1.2.3.1. Các nguồn thu của bệnh viện công lập Các nguồn tài chính hình thành ngân sách của bệnh viện và đƣợc quản lý thống nhất theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp bao gồm: Ngân sách nhà nƣớc cấp hàng năm; thu viện phí và bảo hiểm y tế, nguồn viện trợ và các nguồn thu khác. Nguồn ngân sách nhà nước cấp: Nguồn ngân sách nhà nƣớc cấp là các nguồn đầu tƣ kinh phí cho bệnh viện thông qua kênh phân bổ của Chính phủ. Bệnh viện chỉ đƣợc cấp kinh phí NSNN khi có trong dự toán đƣợc duyệt, chi đúng tiêu chuẩn định mức, có đầy đủ hồ sơ chứng 9
  19. minh việc chi tiêu của bệnh viện. Theo đó, ngân sách cho bệnh viện có thể bao gồm chi sự nghiệp và đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN, chi từ bảo hiểm y tế, thu viện phí và viện trợ nƣớc ngoài. Tuy nhiên nguồn NSNN cấp cho bệnh viện ở đây đƣợc định nghĩa là khoản chi cho bệnh viện từ NSNN cấp cho sự nghiệp y tế cân đối từ nguồn thuế trực thu và thuế gián thu. Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế: Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế đƣợc Nhà nƣớc quy định là một phần ngân sách sự nghiệp y tế của Nhà nƣớc giao cho bệnh viện quản lý và sử dụng. Giá viện phí do giám đốc bệnh viện đề xuất, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của địa phƣơng và phải dựa trên một khung giá tối đa- tối thiểu đã đƣợc Bộ Y tế và Bộ Tài chính phê duyệt. Bảng giá phải đƣợc niêm yết công khai. Việc thu viện phí trực tiếp của ngƣời bệnh phải sử dụng hoá đơn theo mẫu quy định của Bộ Tài chính, một liên của hoá đơn phải trả cho ngƣời bệnh. Đối với ngƣời bệnh có thẻ bảo hiểm y tế thì cơ quan bảo hiểm thanh toán viện phí của bệnh nhân cho bệnh viện và phòng tài chính kế toán có trách nhiệm thu viện phí từ cơ quan bảo hiểm y tế. Giám đốc bệnh viện hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền chịu trách nhiệm xét miễn, giảm viện phí cho ngƣời bệnh theo chế độ quy định. Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác: Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác đƣợc Nhà nƣớc quy định là một phần ngân sách sự nghiệp y tế của Nhà nƣớc giao cho bệnh viện quản lý và sử dụng đƣợc hạch toán theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Khi bệnh viện tiếp nhận tiền, hàng viện trợ phải làm các thủ tục xác nhận viện trợ theo quy định và phải sử dụng theo đúng mục đích từ phía nhà tài trợ. Các loại tài sản đƣợc viện trợ phải hạch toán tăng nguồn vốn và quản lý theo quy định nhƣ các tài sản đƣợc mua bằng nguồn vốn sự nghiệp do Nhà nƣớc cấp. Nguồn thu từ khoản tiền đầu tƣ, thông qua các hoạt động liên doanh, liên kết để mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ của bệnh viện, đây chính là một cơ chế mở tháo gỡ các khó khăn vƣớng mắc về góp vốn đầu tƣ, huy động các nguồn lực tài chính trong cộng đồng và xã hội nhằm chăm sóc sức khỏe cho con ngƣời. 10
  20. Các nguồn thu từ dịch vụ y tế nhằm phục vụ bệnh nhân nhƣ: - Dịch vụ vận chuyển bệnh nhân. - Dịch vụ liên kết trong hoạt động chuyên môn. - Dịch vụ cho ngƣời cao tuổi. - Dịch vụ các phòng điều trị có chất lƣợng cao. - Dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ cho các đơn vị cơ quan, xí nghiệp, trƣờng học - Dịch vụ ăn uống 1.2.3.2. Các khoản chi của bệnh viện công lập Các khoản chi trong bệnh viện: Trong bệnh viện các khoản chi đƣợc chia thành hai loại: các khoản chi hoạt động thƣờng xuyên và các khoản chi hoạt động không thƣờng xuyên. Chi hoạt động thường xuyên: Là các khoản chi thực hiện nhiệm vụ thƣờng xuyên nhƣ sau: - Chi tiền lƣơng: Đơn vị chi trả tiền lƣơng theo lƣơng ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nƣớc quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nƣớc điều chỉnh tiền lƣơng, đơn vị tự bảo đảm tiền lƣơng tăng thêm từ các nguồn theo quy định; trƣờng hợp còn thiếu, ngân sách nhà nƣớc cấp bổ sung; - Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị đƣợc quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhƣng tối đa không vƣợt quá mức chi do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định và đƣợc quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Đối với các nội dung chƣa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp theo quy chế chi tiêu nội bộ và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Chi hoạt động không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí quy định tại Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí đƣợc để lại chi theo quy định (phần đƣợc để lại chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí), Nguồn Ngân sách nhà nƣớc cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2