intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

15
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu NSNN huyện Bố Trạch trong thời gian qua, để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ..................../................. ......../......... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ THỊ THÚY HẰNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ..................../................. ......../......... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ THỊ THÚY HẰNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60 34 02 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN XUÂN THU THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2019 HỌC VIÊN Hồ Thị Thuý Hằng i
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân đây tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình: Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trƣờng cùng các thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia và các thầy giáo, cô giáo tại Học viện Hành chính Quốc gia Khu vực Miền Trung đã giúp đỡ, tạo điều kiện và có những ý kiến đóng góp quý báu cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua. Qua đây, tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới Huyện ủy, HĐND, Uỷ ban nhân dân huyện Bố Trạch và các phòng ban, đơn vị: Phòng Tài chính - Kế hoạch; Chi cục thuế huyện; Chi cục Thống kê; Kho bạc Nhà nƣớc huyện Bố Trạch đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để tôi hoàn thành chƣơng trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Xuân Thu là ngƣời hƣớng dẫn khoa học cho tôi. Thầy rất quan tâm, tận tình hƣớng dẫn, có những góp ý quý báu cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2019 Học viên Hồ Thị Thuý Hằng ii
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT CTN-NQD Công thương nghiệp – ngoài quốc doanh ĐVT Đơn vị tính GDP Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội HĐND Hội đồng nhân dân Huyện Huyện Bố Trạch KH Kế hoạch KT-XH Kinh tế - xã hội NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách trung ương QLNN Quản lý nhà nước SXKD Sản xuất kinh doanh TC Tài chính TW Trung ương UBND Uỷ ban nhân dân KBNN Kho bạc Nhà nước iii
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... I LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... II DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................III MỤC LỤC ............................................................................................................... IV DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... VII DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ............................................................................... VIII MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NSNN CẤP HUYỆN..6 1.1. Tổng quan về thu NSNN cấp huyện ................................................................6 1.1.1. Khái niệm thu NSNN cấp huyện ..............................................................6 1.1.2. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước cấp huyện ..........................................8 1.1.3. Vai trò của thu ngân sách nhà nước cấp huyện ......................................10 1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện ..................................................11 1.2.1. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện ..........................11 1.2.2. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện ................................12 1.2.3. Mục đích, phương thức quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện .....13 1.2.4. Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện ............................14 1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện ................................................................................................................18 1.3. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước của một số địa phương và bài học kinh nghiệm....................................................................................................21 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước tại một số địa phương ...21 1.3.2. Bài học rút ra cho công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình .....................................................................24 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ......................27 2.1. Khái quát tình hình kinh tế- xã hội huyện Bố Trạch .....................................27 2.1.1. Đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên ........................................................27 iv
  7. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Bố Trạch ............................................28 2.2. Phạm vi nguồn thu và tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu NSNN cấp huyện của huyện Bố Trạch ..............................................................................................30 2.2.1. Phạm vi nguồn thu và tỷ lệ phân chia các khoản thu ngân sách giai đoạn 2011- 2016 và giai đoạn 2017-2020 ở huyện Bố Trạch ...................................30 2.2.2. Nhận xét sự thay đổi giữa hai giai đoạn .................................................33 2.3. Kết quả thu ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Bố Trạch ...................34 2.4. Thực trạng quản lý thu NSNN cấp huyện tại huyện Bố Trạch ......................43 2.4.1. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước ......................................................43 2.4.2. Thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước ............................................48 2.4.3. Quyết toán thu ngân sách nhà nước theo niên độ ở huyện Bố Trạch .....55 2.4.4. Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện 56 2.4.5. Công tác thông tin, tuyên truyền trong quản lý thu ngân sách nhà nước ..........................................................................................................................57 2.5. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu NSNN cấp huyện tại huyện Bố Trạch................................................................................................................58 2.5.1. Các nhân tố khách quan ..........................................................................58 2.5.2. Các nhân tố chủ quan .............................................................................61 2.6. Nhận xét về kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong quản lý thu NSNN cấp huyện tại huyện Bố Trạch ...............................................64 2.6.1. Kết quả đạt được .....................................................................................64 2.6.2. Những hạn chế trong quản lý thu NSNN cấp huyện tại huyện Bố Trạch ..........................................................................................................................66 2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế............................................................71 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH .............................................................................76 3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Bố Trạch................................................................................................................76 v
  8. 3.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch ..........................................................................................................................76 3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch .................................................................................................................76 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch ..77 3.2.1. Các giải pháp về công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán thu ngân sách nhà nước hàng năm....................................................................77 3.2.2. Các giải pháp quản lý nguồn thu ngân sách và thực hiện các biện pháp chống thất thu ngân sách ..................................................................................79 3.2.3. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm về thu ngân sách nhà nước ..................................................................................................................84 3.2.4. Các giải pháp về chất lượng cán bộ, tin gọn tổ chức bộ máy, công tác thông tin, tuyên truyền và các cơ chế chính sách của huyện ............................86 3.2.5. Các giải pháp về quy hoạch phát triển, nuôi dư ng nguồn thu ..............90 3.3. Kiến nghị........................................................................................................94 3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính ....................................................................94 3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ..................................95 3.3.3. Kiến nghị với Cục thuế và Sở Tài Chính tỉnh Quảng Bình ....................95 KẾT LUẬN ..............................................................................................................98 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................99 PHỤ LỤC ...............................................................................................................104 vi
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế theo ngành huyện Bố Trạch giai đoạn 2015-2017 ...........28 Bảng 2.2. Tỷ lệ phân chia nguồn thu NS huyện thời kỳ 2011-2016 .........................31 Bảng 2.3. Tỷ lệ phân chia nguồn thu NS huyện thời kỳ 2017-2020 .........................32 Bảng 2.4. Kết quả thu và tốc độ tăng thu NSNN huyện Bố Trạch ...........................35 Bảng 2.5. Cơ cấu thu NSNN huyện Bố Trạch ..........................................................38 Bảng 2.6. Tình hình dự toán thu ngân sách nhà nước huyện Bố Trạch ....................45 Bảng 2.7. Chênh lệch giữa thực hiện và dự toán thu NSNN huyện Bố Trạch (%) .......47 Bảng 2.8: Công tác quản lý đối tượng nộp thuế tại Chi cục thuế Bố Trạch .............50 Bảng 2.9: Công tác kê khai thuế tại chi cục thuế huyện Bố Trạch ...........................51 Bảng 2.10: Tình hình tuyên truyền phổ biến pháp luật thuế .....................................53 Bảng 2.11. Kết quả thanh tra, kiểm tra thu ngân sách huyện Bố Trạch ...................57 vii
  10. DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Hệ thống Ngân sách Nhà nước ..................................................................7 Sơ đồ 2.1: Quy trình lập dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Bố Trạch ........................................................................................................43 Sơ đồ 2.2: Quy trình tổ chức thu thuế tại Chi cục thuế huyện Bố Trạch ..................48 Sơ đồ 2.3: Tổ chức, quản lý NSNN trên địa bàn huyện Bố Trạch............................62 viii
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Ngân sách nhà nước (NSNN) là nguồn lực tài chính cần thiết, bảo đảm cho Nhà nước thực hiện được các chức năng nhiệm vụ của mình. Thông qua NSNN, Nhà nước huy động các nguồn lực trong xã hội phân phối và sử dụng cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Trong bối cảnh áp lực về nhu cầu chi tiêu NSNN ngày càng gia tăng, quản lý thu NSNN ở các cấp chính quyền địa phương cũng phải từng bước thay đổi để thực hiện tốt nhiệm vụ tập trung nguồn thu cho NSNN. Bố Trạch là huyện có rất nhiều tiềm năng phát triển kinh tế trong quá trình hội nhập. Cùng với tiến độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá huyện Bố Trạch dần dần thay đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, nhất là chú trọng phát triển các khu du lịch và hệ thống du lịch điểm đến...Trong những năm qua, thu NSNN trên địa bàn huyện Bố Trạch đã đạt được nhiều thành tựu, số thu tăng qua các năm. Năm 2015, tổng thu NSNN trên địa bàn huyện Bố Trạch hơn 195,9 tỷ đồng, tăng 136% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2016, tổng thu NSNN trên địa bàn huyện Bố Trạch hơn 226 tỷ đồng, tăng 115,3% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2017, tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Bố Trạch hơn 241 tỷ đồng, bằng 106,6% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, công tác quản lý thu NSNN của huyện vẫn còn bộc lộ những hạn chế, chưa bao quát hết các nguồn thu, phương thức thu còn nghèo nàn, vẫn còn tình trạng thất thu, nợ đọng thuế kéo dài; khai thác, quản lý nguồn thu ngân sách còn bất cập. Những hạn chế này đã tác động không nhỏ đến việc thu NSNN của huyện, chưa tự cân đối NSNN huyện trong khi nhu cầu chi NSNN, đặc biệt là chi đầu tư phát triển phục vụ xây dựng nông thôn mới của huyện ngày càng lớn [31, tr. 2].Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” nhằm góp phần quản lý tốt hơn các nguồn thu, tăng nguồn thu NSNN của huyện một cách bền vững đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn đặt ra. 1
  12. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Thu NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Nhà nước và nền kinh tế - xã hội. Vì vậy công tác quản lý thu NSNN được nhiều tác giả quan tâm. Đến nay đã có khá nhiều bài viết, nghiên cứu khoa học về lĩnh vực này như: - LATS Kinh tế “Nâng cao tính bền vững của ngân sách nhà nước Việt Nam” của tác giả Võ Văn Hợp đã nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến tính bền vững của ngân sách nhà nước (NSNN). Phân tích tính bền vững của NSNN Việt Nam giai đoạn 2001-2010 bằng việc nghiên cứu tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến tính bền vững của NSNN Việt Nam. Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao tính bền vững của ngân sách nhà nước Việt Nam. - Nguyễn Ngọc Đản với nghiên cứu “Giải pháp hoàn thiện công tác phối hợp thu NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Bình” đăng trên Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 183/ đã đánh giá thực trạng, chỉ ra một số kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp thu NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Tuy nhiên hạn chế của bài viết là tác giả chưa nghiên cứu những nguyên nhân, hạn chế khác và vai trò của đơn vị phối hợp thu ảnh hưởng đến công tác phối hợp thu NSNN. - Đề tài “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” của tác giả Trần Nữ Hồng Duyên năm 2018. Đề tài này tác giả đã đi sâu phân tích ưu điểm, nhược điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Quảng Ninh. Trong chương 2 của luận văn , tác giả đã cung cấp khá nhiều số liệu và phân tích tình hình thực hiện thu NSNN từ đó đưa ra những nhận định làm tiền đề để đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế những tồn tại trong công tác quản lý thu. Những đề xuất, giải pháp tác giả đưa ra là những ý kiến sâu sát và có căn cứ khoa học. Đây là tài liệu tác giả cần phải tham khảo trong quá trình nghiên cứu của mình. - Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị” của tác giả Nguyễn Thị Đoan Trang năm 2018 đã phân tích, đánh giá những tồn tại, hạn chế của công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện 2
  13. Triệu Phong tỉnh Quảng Trị. Tuy nhiên, đề tài này các giải pháp tác giả đưa ra còn chung chung và chưa đề cập đến đẩy mạnh công tác quản lý thu NSNN bằng công nghệ thông tin, việc này là cần thiết trong thời đại hiện nay. Ngoài ra, còn có một số luận văn đề cập đến công tác quản lý thu NSNN như: - Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN quan Kho bạc Nhà nước Phù Ninh” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mây năm 2016 - Đề tài “Biện pháp hoàn thiện quản lý NSNN quận Kiến Anh thành phố Hải Phòng” của tác giả Vũ Hữu Đương năm 2017 - Đề tài “Quản lý thu NSNN tại thành phố Nha Trang tỉnh Khánh Hòa” của tác giả Nguyễn Hồng Đức năm 2017. - Đề tài nghiên cứu khoa học “Xây dựng chương trình kiểm toán công tác quản lý thu ngân sách nhà nước ở địa phương” của tác giả Nguyễn Thị Thắng năm 2017. Đề tài này đã đi sâu phân tích đánh giá những tồn tại, hạn chế lĩnh vực thu thuế ngân sách tại cơ quan thuế, có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, công tác kiểm toán việc quản lý thu ngân sách tại cơ quan thuế ở địa phương của Kiểm toán Nhà nước khu vực còn hạn chế, một mặt do tính chất phức tạp của công tác quản lý thuế, mặt khác Kiểm toán Nhà nước khu vực tuy đã tiến hành kiểm toán hàng năm tại cơ quan Thuế nhưng chưa tổng kết, đánh giá thực trạng, xây dựng nội dung, phương pháp kiểm toán để hướng dẫn thống nhất thực hiện, đội ngũ kiểm toán viên chưa nắm bắt đầy đủ chính sách thuế và cơ chế vận hành, quản lý thu thuế. Nhìn chung các nghiên cứu này đều phân tích thực trạng, chỉ ra các vấn đề tồn tại và đưa ra các giải pháp cho vấn đề thu NSNN ở các phạm vi nghiên cứu khác nhau. Các nghiên cứu này có giá trị tham khảo, định hướng cho tác giả nghiên cứu, phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp cho công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Bố Trạch trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu NSNN huyện Bố Trạch trong thời gian qua, để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới. 3
  14. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hóa lý luận về quản lý thu NSNN cấp huyện + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, chỉ rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của chúng + Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN tại huyện Bố Trạch trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tƣợng nghiên cứu: mặc dù thu NSNN trên địa bàn 1 huyện bao gồm cả thu NSNN của tỉnh và xã, tuy nhiên nghiên cứu này chỉ phân tích, đánh giá công tác quản lý thu NSNN cấp huyện mà không nghiên cứu công tác quản lý thu NSNN của các đơn vị cấp tỉnh, xã trên địa bàn huyện. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. + Thời gian: dữ liệu phân tích thu NSNN huyện Bố Trạch từ năm 2015 đến năm 2017, các định hướng, giải pháp đề xuất với tầm nhìn đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận Trên tổng hợp cơ sở các văn bản pháp luật, các số liệu thống kê, nghiên cứu sẽ mô tả thực trạng công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Bố Trạch, Quảng Bình và phân tích đánh giá các hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế trong công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn. Theo đó, nghiên cứu sẽ đề xuất các biện pháp để cải thiện công tác quản lý thu NSNN trong giai đoạn tới. - Phương pháp nghiên cứu: Số liệu về NSNN trong nghiên cứu được sử dụng từ các số liệu công khai của phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch. Các phương pháp thống kê, phân tích được sử dụng để xử lý các dữ liệu. Đề tài còn áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính như phỏng vấn sâu đối với cán bộ huyện Bố Trạch nhằm làm rõ hơn các hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong công tác quản lý thu NSNN, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp.. 4
  15. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Trên cơ sở khoa học về quản lý thu NSNN hệ thống hóa những lý luận cơ bản về thu NSNN. Đúc kết được những bài học kinh nghiệm từ các địa phương khác trong công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn. Ngoài ra, đề tài cũng đã tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu NSNN. Theo đó, đề tài có thể được sử dụng như tài liệu tham khảo cho các tác giả sau này nghiên cứu cùng về đề tài. Đây là ý nghĩa xét về mặt lý luận của đề tài. - Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài phân tích thực trạng công tác quản lý thu NSNN huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế trong quá trình quản lý thu NSNN của cấp chính quyền tại địa phương, nêu ra được các nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý thu NSNN. Thông qua đó đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại để công tác quản lý thu NSNN đạt kết quả cao, góp phần giúp cho các cấp chính quyền địa phương thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình tốt hơn trên địa bàn huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình. Điều này có ý nghĩa thực tiễn rất lớn đối với huyện Bố Trạch nói riêng và đối với tỉnh Quảng Bình nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn sẽ được kết cấu thành 3 chương, gồm: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý thu NSNN cấp huyện. Chương 2: Thực trạng về quản lý thu NSNN huyện Bố Trạch Chương 3: Phương hướng và các giải pháp quản lý thu NSNN huyện Bố Trạch 5
  16. Chƣơng I CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NSNN CẤP HUYỆN 1.1. Tổng quan về thu NSNN cấp huyện 1.1.1. Khái niệm thu NSNN cấp huyện NSNN là một phạm trù kinh tế - lịch sử, gắn liền với sự ra đời của Nhà nước và nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nhà nước ra đời và để bảo đảm cho hoạt động của mình, Nhà nước sử dụng quyền lực tham gia vào quá trình phân phối sản phẩm xã hội dưới hình thức thuế, vay nợ… hình thành nên NSNN, đây là bộ phận quan trọng nhất của tài chính Nhà nước. Xét về hình thức, NSNN biểu hiện là toàn bộ các khoản thu, chi bằng tiền của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, phổ biến là một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Theo Luật NSNN do Quốc hội thông qua năm 2015, Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [36, tr. 3]. Theo Điều 6 Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2016 [11, tr. 7] , Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương, trong đó: - Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; - Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách của các xã, phường, thị trấn; - Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). 6
  17. Ngu n: Theo u t Ngân sách Nhà nước Sơ đồ 1.1. Hệ thống Ngân sách Nhà nƣớc Tổ chức hệ thống NSNN luôn gắn liền với việc tổ chức bộ máy Nhà nước và vai trò, vị trí bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, trên cơ sở hiến pháp, mỗi cấp chính quyền có một cấp NS riêng, cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền Nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng của đất nước. Sự ra đời của hệ thống chính quyền Nhà nước là tiền đề để tổ chức hệ thống NSNN nhiều cấp. Thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực công để tập trung một bộ phận của cải xã hội hình thành nên quỹ NSNN phục vụ cho việc chi dùng của Nhà nước. Thu NSNN ở xã hội nào cũng gắn liền với quyền lực chính trị, các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Do vậy, thu NSNN mang tính bắt buộc cư ng chế. Nhà nước là đại diện của nhân dân, chủ sở hữu toàn bộ tài sản quốc gia, tài nguyên đất nước, các cơ sở kinh tế…thành quả hoạt động của các nguồn lực được tập trung vào quỹ NSNN dưới các hình thức khác nhau, phù hợp với từng ngành, lĩnh vực, sản phẩm và nhu cầu tài chính của Nhà nước. Thu NSNN tạo nên sức mạnh tài chính của Nhà nước, có vị trí đặc biệt quan trọng để thực hiện chức năng tổ chức và quản lý đất nước của Nhà nước. Theo Điều 5, Luật NSNN năm 2015 [36, tr. 4], phạm vi thu ngân sách nhà nước bao gồm: 7
  18. a) Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí; b) Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; c) Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương; d) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở các nguồn thu NSNN, ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ chi được giao. HĐND cấp tỉnh quyết định việc phân cấp nguồn thu các cấp ngân sách ở địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. Như vậy, thu NSNN cấp huyện có thể được hiểu là: quá trình các cơ quan Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để t p trung các ngu n thu theo phạm vi ngu n thu được phân cấp, hình thành nên quỹ NSNN cấp huyện phục vụ cho việc chi dùng của chính quyền cấp huyện. 1.1.2. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước cấp huyện Là nguồn thu của NSNN, thu ngân sách nhà nước cấp huyện mang đặc điểm thu ngân sách nhà nước nói chung: Một là, tuyệt đại đa số các khoản thu NSNN là các khoản thu mang tính chất bắt buộc. Tính chất bắt buộc ở mỗi khoản thu có sự khác nhau. Có những khoản thu tính bắt buộc dựa trên trách nhiệm của công dân được quy định trong Hiến pháp hoàn toàn không mang tính thỏa thuận, mà do quyền lực của Nhà nước quyết định. Có những khoản thu tuy mang tính bắt buộc nhưng nó gắn với những điều kiện nhất định như: các khoản thu NSNN về phí, lệ phí về bán tài nguyên khoáng sản, tài sản quốc gia, các khoản thu do thực hiện chủ trương liên doanh, liên kết giữa Nhà nước với các đơn vị sản xuất kinh doanh trong các ngành kinh tế trọng điểm. Điều kiện ở đây chính là sự trao đổi giữa Nhà nước với các chủ thể trong nền kinh tế. 8
  19. Hai là, các khoản thu NSNN về cơ bản là những khoản thu chuyển dịch nguồn lực tài chính từ khu vực tư sang khu vực công. Mức độ chuyển dịch lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhu cầu chi tiêu của NSNN và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn xã hội. Cho dù nhu cầu chi tiêu của NSNN lớn, nhưng kết quả sản xuất kinh doanh còn hạn chế thì mức độ động viên thu NSNN cũng không thể thoát ly thực trạng của nền kinh tế. Chính vì vậy mối quan hệ giữa mức động viên của thu NSNN với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội là rất cơ bản, có nhạy cảm trong lĩnh vực quản lý, điều hành tài chính của Nhà nước. Ba là, các khoản thu NSNN nói chung là những khoản thu luôn chứa đựng các mối quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội. Các khoản thu của NSNN luôn chứa đựng quan điểm của một Nhà nước cầm quyền, phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội, mang những đặc trưng nhất định của mỗi quốc gia. Tuy nhiên trong điều kiện toàn cầu hóa, mở cửa và hội nhập mối quan hệ này chịu bởi tác động của thế giới bên ngoài. Bốn là, mức độ và cơ cấu các khoản thu NSNN của mỗi quốc gia về cơ bản phản ánh mức độ và cơ cấu phát triển của nền kinh tế. Về tổng thể mức độ, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một quốc gia phần nào được phản ánh ở mức độ, cơ cấu của thu NSNN. Có thể nhìn vào mức độ và cơ cấu các khoản thu NSNN hiểu được phần nào về quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế. Đồng thời, thông qua mức độ và cơ cấu các khoản thu NSNN có thể phân tích, đánh giá tính bền vững của NSNN nói chung và tính bền vững của thu NSNN nói riêng. Năm là, các khoản thu NSNN dù có tính bắt buộc hay tự nguyện đều được thể chế bằng các văn bản pháp luật ở những mức độ khác nhau tùy theo tính chất, tầm quan trọng của các khoản thu. Có khoản thu NSNN được thể chế bằng luật hay pháp lệnh như thuế và một số loại phí quan trọng, có những khoản thu được thể chế bằng nghị định, quyết định, thông tư...Việc bắt buộc các khoản thu NSNN phải được thể chế bằng các văn bản pháp luật, bởi lẽ thực chất thu NSNN là sự phân chia lợi ích.......Sự phân chia này luôn có tính mâu thuẫn. Nếu sự phân chia lợi ích đó không có tính chuẩn mực, tùy tiện dễ dẫn đến mâu thuẫn đối kháng, chia rẽ trong xã hội. Chính vì lẽ đó mà tất cả các khoản thu NSNN phải được thể chế bằng các văn bản pháp luật ở những mức độ khác nhau. 9
  20. Bên cạnh các đặc điểm chung, do quy định quản lý mỗi cấp ngân sách có phần khách nhau nên thu NSNN cấp huyện cũng có những đặc điểm riêng, cụ thể: Thứ nhất, theo Luật NSNN hiện hành, ngân sách cấp huyện thuộc tỉnh là một cấp ngân sách hoàn chỉnh với nguồn thu và nhiệm vụ chi được quy định cụ thể. Thứ hai, chính quyền cấp huyện là một cấp hành chính với những chức năng nhiệm vụ được quy định trong Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, tuy nhiên cấp này chỉ mang tính độc lập tương đối, chịu sự lãnh đạo toàn diện của tỉnh. Do không phải là cấp có thể hình thành các chính sách, chế độ về thu ngân sách nên nội dung thu của NS huyện do tỉnh (cụ thể là HĐND và UBND tỉnh) quyết định. Thứ ba, do các nguồn thu phân cấp cho NSNN cấp huyện thường là các nguồn thu nhỏ, lẻ nên quy mô ngân sách huyện thường không ổn định qua các giai đoạn 1.1.3. Vai trò của thu ngân sách nhà nước cấp huyện NSNN gồm hai mặt hoạt động cơ bản là thu và chi NSNN. Trong hai mặt này, thu NSNN đóng vai trò tạo lập và hình thành quỹ NSNN, tạo nguồn tài chính để Nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Đồng thời, thu NSNN là một kênh phân phối lại thu nhập quốc dân trong hệ thống tài chính quốc gia. Thứ nhất, dưới góc độ là hoạt động tạo nguồn tài chính của Nhà nước, thu NSNN cấp huyện nhằm đảm bảo nguồn tài chính để duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước, đảm bảo trật tự xã hội, an ninh quốc phòng, bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Vì NSNN được xem là quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà nước và được dùng để giải quyết những nhu cầu chung của Nhà nước về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành chính, an ninh và quốc phòng tại địa phương. Thứ hai, Thông qua thu NSNN, chính quyền cấp huyện, cấp tỉnh thực hiện việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội nhằm hạn chế những mặt khuyết tật, phát huy những mặt tích cực của địa phương và làm cho nó hoạt động ngày càng hiệu quả hơn, góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh, của quốc gia. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1