intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Ước tính xác suất định giá sai cổ phiếu tại Việt Nam: Trường hợp công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:114

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu, thiết kế, xây dựng mô hình để ước tính xác suất định giá sai của các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam đồng thời vận dụng vào trường hợp cụ thể là cổ phiếu VNM của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk, qua đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp đối với vấn đề định giá cổ phiếu trên Thị trường chứng khoán Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Ước tính xác suất định giá sai cổ phiếu tại Việt Nam: Trường hợp công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ­­­­­­­­­ ­­­­­­­­­ LUẬN VĂN THẠC SỸ  ƯỚC TÍNH XÁC SUẤT ĐỊNH GIÁ SAI CỔ PHIẾU TẠI VIỆT NAM:  TRƯỜNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG PHẠM VĂN HÙNG
  2. HÀ NỘI – 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ­­­­­­­­­ ­­­­­­­­­ LUẬN VĂN THẠC SỸ  ƯỚC TÍNH XÁC SUẤT ĐỊNH GIÁ SAI CỔ PHIẾU TẠI VIỆT NAM:  TRƯỜNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK   NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG ­ BẢO HIỂM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MàSỐ: 60340201 PHẠM VĂN HÙNG
  3. Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN VIỆT DŨNG HÀ NỘI – 2017
  4. i LỜI CAM ĐOAN   Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sỹ kinh tế “Ươc tinh xac suât đinh gia sai ́ ́ ́ ́ ̣ ́   ̉ ́ ̣ ̣ cô phiêu tai Viêt Nam: Trương h ̀ ợp công ty cô phân s ̉ ̀ ưa Viêt Nam (Vinamilk)” là ̃ ̣   công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của  PGS, TS  Nguyễn Việt Dũng.  Các thông tin, số liệu và tài liệu mà tôi sử dụng trong luận   văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và không vi phạm các quy định của pháp   luật. Các kết quả  nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được   công bố trong bất kỳ các ấn phẩm, công trình nghiên cứu nào khác.  Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật, nếu sai, tôi xin hoàn toàn  chịu trách nhiệm.    Hà Nội, ngày      tháng       năm 2017                                                                                                      H ọc viên                                                                                             PH ẠM VĂN HÙNG
  5. ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm  ơn đến tất cả  quý thầy cô đã giảng  dạy trong  chương trình Cao học ngành Tài chính – Ngân hàng tại trường Đại học  Ngoại thương, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích làm  cơ sở để tôi thực hiện tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cảm  ơn PGS,TS. Nguyễn Việt Dũng đã tận tình hướng  dẫn tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Những gì thầy đã hướng dẫn, chỉ bảo  đã cho tôi rất nhiều kinh nghiệm quý báu trong thời gian thực hiện đề tài. ̀ ̉ ơn cac thây cô trong hôi đông châm luân văn đa cho Tôi xin chân thanh cam  ́ ̀ ̣ ̀ ́ ̣ ̃   tôi nhưng đong gop quy bau đê hoan chinh luân văn nay. ̃ ́ ́ ́ ́ ̉ ̀ ̉ ̣ ̀ Sau  cùng  tôi  xin  gửi  lời  biết   ơn  sâu  sắc  đến  gia  đình  đã  luôn  tạo   điều kiện  tốt nhất  cho  tôi  trong  suốt  quá  trình  học  cũng  như   thực  hiện   luận  văn.  Rất mong nhận được ý kiến góp ý của quý Thầy/Cô để luận văn được hoàn  thiện hơn. Hà Nội,  tháng 05 năm 2017 Học viên  Pham Văn Hung ̣ ̀
  6. iii MỤC LỤC  PHẦN MỞ ĐẦU                                                                                                ............................................................................................      1 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỊNH GIÁ CỔ   PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM                                 .............................       86
  7. iv DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ  PHẦN MỞ ĐẦU                                                                                                ............................................................................................      1 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỊNH GIÁ CỔ   PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM                                 .............................       86
  8. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT b Tỷ lệ lợi nhuận để lại tái đầu tư D Mức cổ tức DCF  Discounted Cash Flow, Chiết khấu dòng tiền DNNN Doanh nghiệp Nhà nước EPS Earning per share,Thu nhập trên mỗi cổ phần FCFE Dòng tiền tự do sau thuế theo quan điểm vốn chủ sở hữu  FCFF  Dòng tiền tự do sau thuế theo quan điểm tổng vốn đầu tư  g Tỷ lệ tăng trưởng IPOs Initial Pubic Offerings, Phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng  M&A Mergers and Acquisitions, Mua bán, sáp nhập công ty P/B Hệ số giá trên giá trị sổ sách P/E Hệ số giá trên thu nhâp PV Giá trị hiện tại r Lãi suất chiết khấu RI Residual Income, Lợi nhuận thặng dư RIM Residual Income Model, Mô hình định giá bằng lợi nhuận thặng dư  ROA Lợi nhuận trên tổng tài sản ROE Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu TTCK Thị trường chứng khoán VNM Công ty cổ phần sữa Việt Nam 
  9. vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Để  thực hiện đề  tài:“Ước tính xác suất định giá sai cổ  phiếu tại Việt   Nam: Trường hợp công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) ”, tác giả đã tiến  hành phân tích, định giá cổ phiếu Vinamilk (VNM) bằng mô hình tĩnh và mô hình   động. Tác giả đã sử dụng phương pháp định tính để phân tích chính sách cổ tức  của công ty Cổ  phần sữa Việt Nam, lựa chọn mô hình định giá tĩnh (mô hình   chiết khấu dòng cổ tức hai hai đoạn) và sử dụng phân tích độ nhạy, phân tích mô  phỏng Monte – Carlo để định giá cổ phiếu VNM trong trạng thái động, Đầu tiên,  tác giả  tiến hành định giá cổ  phiếu VNM trong trạng thái tĩnh.   Qua xem xét ưu điểm, nhược điểm của các mô hình, tác giải nhận thấy mô hình  chiết khấu dòng cổ  tức là phù hợp nhất để  định giá cổ  phiếu VNM do chính  sách chi trả  cổ  tức đều đặn, định kỳ  của công ty. Trong các dạng của mô hình  chiết khấu dòng cổ tức thì tác giả lựa chọn mô hình chiết khấu dòng cổ  tức hai  giai đoạn để định giá cổ phiếu VNM.  Sau đó, tác giả tiến hành định giá cổ phiếu VNM trong trạng thái động. Tác  giả tiến hành phân tích độ  nhạy của các biến trong công thức tính giá trị  nội tại  của cổ  phiếu (Vo) gồm: r (Lợi suất yêu cầu đối với cổ  phiếu cần định giá), n  (Số  năm tăng trưởng, ROE (Lợi nhuận trên vốn chủ  sở  hữu), Do (Cổ tức), EPS  (Lợi nhuận trên mỗi cổ  phiếu, g (tốc độ  tăng trưởng cổ tức). Kết quả  phân tích   độ nhạy cho thấy các biến trong công thức đều nhạy cảm đối với giá trị  nội tại   của cổ phiếu. Tác giả tiến hành phân tích mô phỏng Monte – Carlo với số lần mô phỏng là   10000 lần. Kết quả  cho thấy: xác suất để  cổ  phiếu VNM ngày 29/01/2017 bị  định giá thấp (PVo) là 17,25%. Cuối cùng, luận văn đã đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng định giá cổ  phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới.
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề định giá cổ phiếu, định giá doanh nghiệp đã gắn liền với sự hình  thành  và  phát triển của  thị  trường chứng khoán. Có hai câu hỏi quan trọng  nhất đối với một nhà đầu tư đó là: “Khi nào nên mua cổ phiếu?” và “Khi nào  nên bán cổ  phiếu?”. Để  trả  lời câu hỏi này trường phái đầu tư  giá trị  của   Benjamin Graham đưa ra nguyên tắc đầu tư: “Mua khi giá thị  trường thấp  hơn giá trị  thực cổ phiếu và bán ra khi giá thị  trường cao hơn hoặc bằng giá  trị thực cô phiếu.". Do đó việc tìm ra giá trị thực của một cổ phiếu là vấn đề  quan trọng được không chỉ  các nhà đầu tư  mà cả  các nhà chuyên môn giành  nhiều thời gian tìm hiểu. Giá trị thực của cổ phiểu không dễ dàng tìm được. Thứ nhất, kết quả ước  tính giá trị thực của mỗi mô hình sẽ cho ra một kết quả không giống nhau. Thứ  hai, thông tin đầu vào của mỗi nhà đầu tư thu thập được về cổ phiếu cũng không   giống nhau. Thứ ba, thông tin và các giả định của các mô hình định giá cổ phiếu   cũng liên tục thay đổi.  Thứ  tư, ngay cả  khi hai người có những thông tin như  nhau cũng khó tránh khỏi việc đưa ra những giá trị   ước tính khác nhau. Từ  việc  có nhiều kết quả trong việc định giá cổ phiếu như vậy nên có một quan điểm sai  lầm cho rằng cổ phiếu có nhiều giá trị thực tùy vào quan điểm từng người. Tuy   nhiên, nếu tại một thời điểm một cổ phiếu có nhiều giá trị  thực đồng nghĩa với  việc không có giá trị thực nào cả. Do đó, tại mỗi thời điểm, mỗi cổ phiếu chỉ có   một giá trị thực hay còn gọi là giá trị nội tại (intrinsic value) duy nhất. Mỗi thành  viên tham giá thị  trường bằng thông tin và kỹ  thuật định giá của mình cố  gắng  ước tính giá trị duy nhất đó.Tuy nhiên, để  có kết quả  chính xác phải hội đủ  hai   điều kiện: thứ nhất, thông tin phải đầy đủ  và chính xác (complete information);  thứ  hai:  kỹ  thuật định giá phải hoản hảo. Hai  điều kiện này trên thị  trường  chứng khoán Việt Nam là rất khó khả thi do: Thị trường chứng khoán Việt Nam  còn sơ khai, việc công bố thông tin đã từng bước được minh bạch hóa tuy nhiên 
  11. 2 còn khoảng cách rất xa mới có thể  đạt được mức độ  hoàn hảo của thông tin;  đồng thời các phương pháp định giá hiện nay đang áp dụng còn nhiều bất cập và   hạn chế. Như vậy, việc xác định giá trị nội tại của một cổ phiếu còn thiếu chính   xác nên tác giả  đề  xuất áp dụng phương pháp định lượng để   ước tính xác suất  định giá sai một cổ phiếu.  Cổ phiếu VNM (Cổ phiếu của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk) đã  chào sàn được 10 năm có lẽ  là một cổ  phiếu hiếm hoi không khiến nhà đầu tư  thất vọng  ở  bất kỳ  thời điểm nào. Bên cạnh cổ  phiếu thưởng, Vinamilk còn  khiến các cổ đông hài lòng với mức cổ  tức tiền mặt bình quân 35,4% mỗi năm.  Đồ thị giá cổ phiếu là một đường đi lên bền vững.Tuy nhiên, có nhiều thời điểm   giá cổ  phiếu trên thị  trường đạt gần 150000 đ/Cổ  phiếu. Điều này không khỏi  khiến  các   nhà   đầu  tư   lo   ngại:   “Liệu   VNM   đang  được   định   giá   quá   cao  hay   không?” Việc  ước tính xác suất định giá sai của một cổ  phiếu là  việc các nhà đầu  tư không thể bỏ qua, đây là vấn đề  quan trọng, quyết định thắng lợi trong đầu   tư. Hơn nữa, cổ  phiếu VNM là một cổ phiếu được giao dịch từ  những ngày đầu  thành lập thị trường chứng khoán Việt Nam, đây là yếu tố giúp các nghiên cứu định   lượng đạt được độ chính xác cao hơn. Vì vậy, tác giả  đã  quyết định chọn đề tài:  “Ước tính xác suất định giá sai cổ phiếu tại Việt Nam: Trường hợp công ty   cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)” làm đề tài luận văn của mình.  2. Tình hình nghiên cứu Hiện nay công tác định giá cổ  phiếu  ở  Việt Nam chủ yếu được thực hiện  bởi các công ty chứng khoán dưới dạng các báo cáo phân tích nhằm cung cấp   thêm thông tin cho nhà đầu tư. Các báo cáo phân tích và định giá trên đều dựa vào   phương pháp chiết khấu dòng tiền và phương pháp định giá so sánh. Tuy nhiên  các phân tích này mới chỉ đưa ra mức giá khuyến cáo cho nhà đầu tư chứ chưa có  sự phân tích để thấy được ý nghĩa của giá trị nội tại các cổ phiếu. Trong nghiên   cứu lý luận, các mô hình định giá chủ yếu đưa ra phương pháp để tính toán giá trị 
  12. 3 nội tại trong trạng thái tĩnh (DDM, DCF, FCFF…). Trên thế  giới đã có một số  nhà kinh tế  nghiên cứu việc định giá cổ  phiếu bằng mô hình động ( Schwartz­ Moon) tuy nhiên lĩnh vực nghiên cứu này còn mới cả trên thế giới và Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu, thiết kế, xây dựng mô hình để ước tính xác suất định giá  sai của các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam đồng thời vận dụng   vào trường hợp cụ  thể  là cổ  phiếu VNM của công ty cổ  phần sữa Việt Nam   Vinamilk, qua  đó  làm cơ  sở  đề  xuất các giải pháp đối với vấn đề  định giá cổ  phiếu trên Thị trường chứng khoán Việt Nam. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để  đạt  được  mục tiêu  nghiên  cứu  của  đề  tài,  luận  văn tập trung  giải  quyết  những nhiệm vụ sau đây: ­  Nghiên  cứu  cơ  sở  lý  luận  về  đ ị nh   giá   c ổ   phi ế u ,  các   ph ươ ng   pháp  đ ị nh giá c ổ  phi ế u . ­  Định giá cổ  phiếu VNM; phân tích, đo lường,  ước tính xác xuất định giá   sai đối với cổ phiếu VNM. ­ Đề xuất giải pháp đối với vấn đề định giá cổ phiếu trên thị trường chứng  khoán Việt Nam trong giai đoạn tới. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối  tượng  nghiên cứu:  Xác suất đ ịnh giá sai đố i với các cổ  phi ếu trên  trên Thị trường chứng khoán Việt Nam. Phạm vi  nghiên cứu:  Công ty  cổ  phần sữa Việt Nam Vinamilk  giai đoạn  2006 ­ 2016. Phạm vi nhân tố nghiên cứu: Các nhân tố bên trong công ty (Tỷ lệ chi trả cổ  tức, giá cổ  phiếu, Khả  năng sinh lời, Đòn bẩy tài chính, Quy mô, Thanh khoản,   Dòng tiền, Tăng trưởng và cơ hội đầu tư,  Rủi ro, Tỷ lệ tài sản hữu hình).
  13. 4 6. Phương pháp nghiên cứu Để  thực hiện được mục đích và nhiệm vụ  nghiên cứu, đề  tài dự  kiến sử  dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết ­ Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết về định giá cổ phiếu và các  mô hình định giá cổ phiếu. ­ Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết. ­ Phương pháp mô hình hóa. + Tìm hiểu các mô hình nghiên cứu đã được thực hiện trước đó. + Thu thập thông tin về tình hình chi trả cổ tức, giá cổ phiếu, các Báo cáo tài  chinh của các công ty. + Xác định mô hình ước tính xác su ất đị nh giá sai đố i vớ i một cổ phi ếu  Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn ­ Phương pháp quan sát. ­ Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu ­ Phương pháp thống kê nhằm tập hợp các số liệu và đánh giá thực trạng. ­ Phương pháp mô tả  nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về  giá cổ  phiếu,   chính   sách   cổ   tức   đang   được   áp   dụng   tại   Công   ty   cổ   phần   sữa   Việt   Nam   Vinamilk. ­ Phương pháp lịch sử nhằm so sánh, đối chiếu các thông tin trong quá khứ  để tìm hiểu nguyên nhân và có các kết luận phù hợp. ­ Phương pháp mô phỏng Monte – Carlo  Phương pháp mô phòng Monte – Carlo nhằm phân tích, đánh  giá  đưa ra xác  xuất định giá sai của cổ phiếu.
  14. 5 7. Đóng góp của luận văn Đề tài có những điểm mới sau: ­ Tiến hành định giá cổ  phiếu VNM bằng phương pháp chiết khấu dòng cổ  tức  vào thời điểm ngày cuối cùng của tháng 1 từ năm 2006 đến năm 2017. ­ Ước tính xác suất định giá sai của cổ phiếu VNM. ­ Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng định giá cổ phiếu trên thị trường  chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn tới. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Tóm tắt kết quả nghiên cứu Luận văn, Mở đầu, Kết luận, Mục   lục, Danh mục chữ viết tắt và Danh mục Tài liệu tham khảo, nội dung chính của   Luận văn được thể hiện trong 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về định giá cổ phiếu Chương 2: Ước tính xác suất định giá sai cổ phiếu công ty cổ phần sữa   Việt Nam Vinamilk (VNM) Chương 3: Một số  giải pháp nâng cao chất lượng định giá cổ  phiếu  trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 
  15. 6 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU 1.1. Những vấn đề liên quan đến định giá cổ phiếu  1.1.1. Khái niệm về định giá cổ phiếu Giá trị  là lượng vật chất hay tiền tệ của một vật được đánh giá theo vật   trao đổi trung gian hoặc một tiêu chuẩn có đặc điểm tương tự. Thị  giá của cổ  phiếu trên thị  trường biến động hàng ngày. Có những loại  cổ  phiếu tăng giá mạnh so với giá ban đầu niêm yết, nhưng cũng có những cổ  phiếu liên tục giảm giá. Sự  biến động về  giá cổ  phiếu tạo ra các cơ  hội tìm   kiếm lợi nhuận thông qua các hoạt động đầu tư. Chính vì vậy, các nhà đầu tư,  các tổ chức kinh doanh, các nhà phân tích chứng khoán đều mong muốn tìm một   giá trị  thực của cổ  phiếu, mà giá trị  đó họ  cho là có cơ  sở  và phù hợp để  giải  thích sự biến động của cổ phiếu, trên cơ sở đó tìm kiếm được lợi nhuận. Có rất nhiều loại giá trị  được nói đến khi định giá cổ phiếu: có thể là giá   trị sổ sách của cổ phiếu, mệnh giá, giá trị kinh tế, giá trị thực và giá trị thị trường   của cổ phiếu. ­ Mệnh giá cổ phiếu: Là giá trị cổ phiếu được ghi trên tờ cổ phiếu, thường được   quy định trong điều lệ của công ty cổ phần. Ở thị trường chứng khoán Việt Nam,   khi công ty cổ phần niêm yết thì mệnh giá cổ phiếu thống nhất là 10.000 đ/CP. ­ Giá  trị  sổ  sách:  Là  giá  trị  được  ghi trong bảng cân  đối kế  toán của  doanh   nghiệp, nó phản ánh tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp. Thông thường giá trị  sổ sách của cổ phiếu được tính bằng cách lấy vốn chủ sở hữu chia cho tổng số  cổ phiếu lưu hành. ­ Giá trị kinh tế: Giá trị kinh tế của một tài sản được hiểu là tổng các khoản thu  nhập mà tài sản đó mang lại trong tương lai. Bao gồm cả  khoản thu nhập đem   đến cho nhà đầu tư trong thời gian nắm giữ tài sản đó và giá trị thanh lý. Khi tính   toán giá trị cổ phiếu để mua lại trong trường hợp thâu tóm hoặc sát nhập, người  
  16. 7 ta nói đến giá trị kinh tế của cổ phiếu đó. Khi đó một yếu tố phải cân nhắc là cổ  phiếu được mua lại với giá nào và mang lại lợi ích như thế nào. ­ Giá trị thị trường của cổ phiếu: Là giá được xác định trên quan hệ cung cầu trên  thi trường, là giá được mua bán trên thị  trường chứng khoán. Giá thị  trường có   thể là giá từ kết quả giao dịch hàng ngày trên thị trường chứng khoán chính thức,  thị trường OTC hoặc được ghi nhận từ những giao dịch thực  ở thị trường không   chính thức.  Với công ty cổ  phần kinh doanh có lãi thì giá thị  trường thường cao hơn  giá trị sổ sách của nó. Tuy nhiên, tại sao lại có sự chênh lệch này và trong tương   lai mức độ  chênh lệch này sẽ  biến động ra sao luôn là câu hỏi đối với các nhà   đầu tư và các nhà phân tích. Chính vì vậy, người ta cần tìm ra một giá trị  có căn   cứ hơn để đưa ra các quyết định đầu tư, đó là giá trị thực của cổ phiếu. Giá trị thực của cổ phiếu là một khái niệm tương đối và đó cũng chính là   đối tượng của các phương pháp định giá. Nói cách khác, mục tiêu của tất cả các  phương pháp định giá cổ phiếu là tìm ra giá trị thực của nó. Khi cổ phiếu bắt đầu   được phát hành và tham gia giao dịch trên thị trường thì việc định giá mua (bán) là   hết sức quan trọng. Người mua dựa vào đâu để đưa ra mức giá mà họ  cho là sẽ  đem lại nguồn lợi trong tương lai, người bán cũng phải có căn cứ  để  đi đến   quyết định bán cổ  phiếu. Chính vì vậy nhu cầu định giá cổ  phiếu trở  thành một   nhu cầu thiết yếu và quan trọng.  1.1.2. Vai trò của việc định giá cổ phiếu Đối với bản thân doanh nghiệp định giá Khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu cần phải định giá nó giống như việc   định giá các tài sản khác. Nếu định giá quá cao sẽ  không có khách hàng nhưng  nếu định giá quá thấp doanh nghiệp sẽ bị thiệt. Vì vậy mức giá mà doanh nghiệp   đưa ra phải đảm bảo hợp lý và công bằng cho cả bên mua và bán. Đối với doanh  
  17. 8 nghiệp cổ phần thì đây chính là một sự thành công cho việc phát hành cổ phiếu,   nó đảm bảo cho giao dịch chứng khoán sau này. Mặt khác, thông qua định giá cổ  phiếu sẽ  khiến công ty nắm rõ hơn về  tình hình tài chính của mình để từ đó có những điều chỉnh trong hoạt động quản   lý cũng như  kinh doanh. Các nhà tư  vấn phát hành sẽ  giúp công ty có thể  bán  được cổ  phiếu với chi phí thấp và nhanh chóng, giúp cho việc tái cơ  cấu lại   doanh nghiệp, từ đó có những định hướng đầu tư dự án mới. Đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán Các tổ  chức kinh doanh chứng khoán trên thị  trường chứng khoán gồm:  Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, các tổ chức xếp hạng tín dụng và các   tổ chức tài chính khác. Đối với các tổ chức này, định giá chứng khoán là một hoạt   động nghề nghiệp, được thực hiện với tính chuyên nghiệp cao, đội ngũ nhân viên  đông đảo có trình độ cao và nguồn thông tin phong phú. Do có nhiều lợi thế như  vậy nên việc định giá cổ  phiếu được sử  dụng cho nhiều mục đích như: hoạt  động tư  vấn tài chính, hoạt động tự  doanh, bảo lãnh phát hành chứng khoán,   quản lý danh mục đầu tư. Trên cơ sở đó tăng năng lực và uy tín của các tổ  chức   kinh doanh chứng khoán. Đối với các nhà đầu tư Các nhà đầu tư là một thành phần quan trọng của thị trường. Đối với họ,  đầu tư  vào cổ  phiếu là việc cân nhắc giữa lợi nhuận và rủi ro. Rủi ro càng cao  thì lợi nhuận kỳ vọng của họ càng lớn, vì vậy muốn để họ  chấp nhận rủi ro thì  giá cổ phiếu phải chính xác. Do vậy, việc định giá cổ phiếu đối với các nhà đầu   tư càng trở  lên quan trọng, nó là yếu tố  quyết định khiến họ  mua bán cổ  phiếu,  từ đó tạo ra các cơ hội thu được lợi nhuận mong đợi.  Có hai loại nhà đầu tư, đó là nhà đầu tư có tổ chức và nhà đầu tư cá nhân.   Đối với các tổ chức họ quan tâm đến việc sát nhập và thâu tóm. Trong việc định  giá sát nhập và thâu tóm thì giá trị của công ty mới không phải là phép cộng giản  
  18. 9 đơn của các công ty sáp nhập và thâu tóm, mà nó được tạo bởi hiệu ứng tác động   qua lại của hai công ty, quy mô, thị  phần, đối thủ  cạnh tranh, thương hiệu của  công ty mới cũng khác so với hai công ty ban đầu. Các công ty bị thâu tóm có thể  sẽ lạc quan trong việc xác định giá trị, đặc biệt khi vụ thâu tóm là cưỡng bức và   họ  cố  gắng thuyết phục cổ đông của họ  rằng giá chào mua là quá thấp. Tương   tự nhu vậy các công ty thực hiện thâu tóm có thể  sẽ  có những áp lực mạnh mẽ  đối với những nhà phân tích để  bảo vệ  việc xác định giá trị  phục vụ  cho việc   thâu tóm. Đối với cơ quan quản lý  Đối với cơ  quan quản lý, việc nắm bắt các thông tin về  doanh nghiệp   trong đó có định giá doanh nghiệp sẽ  giúp các cơ  quan này có cách thức điều   chỉnh và hoạt động tốt hơn. Với các công ty cổ phần mà giá của nó biến động có  tác dụng lớn đối với thị trường thì việc điều tiết này là hết sức quan trọng. Việc   cấp phép cho các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường cũng đòi hỏi phải định   giá doanh nghiệp. Dựa trên cơ sở định giá sẽ giúp cho các cơ quan dễ dàng quản  lý thị trường và ngăn ngừa những biến động xấu. Tóm lại, mỗi đối tượng khi tham gia thị trường chứng khoán hoặc có liên  quan đều quan tâm đến việc định giá cổ  phiếu. Giá trị  của doanh nghiệp có thể  liên quan trực tiếp đến các quyết định mà nó đưa ra, trên những dự án mà nó thực   hiện. Tuy nhiên phải nói rằng, việc định giá không phải lúc nào cũng dễ dàng và  chính xác tuyệt đối. Chỉ khi nào thị trường thật sự hoàn hảo và thông tin luôn cân  xứng giữa các bên thì việc định giá mới có thể  coi là chính xác. Ngay cả  khi đó  cũng còn rất nhiều khác nhau do bất đồng về phương pháp kế toán và khả  năng  dự doán của các nhà đầu tư. 1.1.3. Cơ sở cho việc định giá cổ phiếu Khả năng sinh lời của cổ phiếu  
  19. 10  Với bất kỳ  một loại cổ  phiếu nào thì giá trị  của nó đem lại chính là các  khoản lợi mà nó có trong từng thời kỳ  khác nhau, tuy nhiên các nguồn lợi đó   không thể đánh đồng bằng cách cộng đơn giản, vì vậy luôn có sự quy đổi các giá  trị  này về  cùng một thời điểm định giá. Hai nguyên tắc kế  toán cơ  bản để  đo  lường lợi nhuận và thu nhập của doanh nghiệp  đó là nguyên tắc tích luỹ  và  nguyên tắc phân chia chi phí thành chi phí hoạt động, chi phí tài chính và chi tiêu  vốn. Nhiều phân tích tài chính được xây dựng dựa trên thu nhập tương lai của  công ty, và nhiều dự  đoán được đưa ra dựa trên thu nhập hiện tại. Dựa vào các  doanh thu ta có thể xác định được các chỉ tiêu tài chính cơ bản sau :  ­ Tỉ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROA):                        ROA =  EBIT (1­ t ) / Tổng tài sản      Trong đó: EBIT : Thu nhập trước thuế và lãi vay                         t       : Tỉ lệ thuế.    ­ Tỉ lệ thu nhập trên vốn cổ phần (ROE): cho biết lợi nhuận thu được của vốn   cổ phần bằng cách chia lợi nhuận cho vốn cổ phần.              ROE = Thu nhập ròng / Vốn cổ phần phổ thông  Vấn đề rủi ro  Khi tham gia vào hoạt động kinh doanh vấn đề  chúng ta quan tâm là lợi   nhuận, nhưng đi kèm với lợi nhuận là rủi ro. Nhà đầu tư mua một tài sản với hy   vọng nó sẽ  đem lại lợi nhuận trong suốt thời gian họ  nắm giữ  tài sản đó. Thu  nhập thực tế có thể khác biệt so với thu nhập mong đợi đó là nguồn gốc của rủi   ro. Vì vậy đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh để  giảm thiểu rủi ro luôn là   mục tiêu của các nhà đầu tư. Nhưng rủi ro không chỉ  mang ý nghĩa xấu mà còn   mnag cả  ý nghĩa tốt khi mà thu nhập nhận được lớn hơn thu nhập mong đợi.   Chính vì vậy rủi ro chứa đựng cả sự nguy hiểm và những cơ hội.    Thu nhập mong đợi và độ  lệch mà chúng ta xác định trong thực tế  được   tính toán dựa vào thu nhập quá khứ hơn là thu nhập tương lai. Có thể chia nguyên  
  20. 11 nhân dẫn đến rủi ro thành hai loại, một loại xuất phát từ đặc điểm của bản thân  công ty và một loại từ toàn bộ  thị  trường. Trên thị  trường, nhà đầu tư  phải đối  phó với hai loại rủi ro: rủi ro đặc thù và rủi ro thị trường. Những rủi ro đặc thù  tác động đến một hoặc một vài khoản mục đầu tư, trong khi đó rủi ro thị trường  tác động đến tất cả các khoản mục đầu tư. Khi mở rộng danh mục đầu tư chúng   ta có thể  đa dạng hoá rủi ro theo quan điểm đầu tư: “Tránh bỏ  trứng vào cùng   một giỏ” chúng ta có thể  giảm rủi ro cá biệt. Khi đa dạng hoá mỗi khoản mục   đầu tư  trong một danh mục cụ  thể  sẽ  có tỉ  trọng nhỏ  hơn so với khi chưa đa   dạng hoá. Bất cứ hoạt động nào làm tăng hay giảm giá trị của chỉ một khoản đầu  tư  sẽ  có tác động nhỏ  đến toàn bộ  danh mục, trong khi những người không đa  dạng hoá rủi ro phải gánh chịu sự  thay đổi  giá trị  lớn trong danh mục của họ.   Thêm nữa những tác động của một công ty cụ thể trên giá của những tài sản nhất  định trong danh mục có thể  là tích cực hoặc tiêu cực đối với mỗi tài sản trong  từng giai đoạn.  Ngược lại, tác động của những thay đổi trên toàn bộ thị trường có thể dẫn   đến sự thay đổi theo cùng một chiều hướng đối với tất cả các tài sản. Đa dạng  hoá danh mục không làm giảm rủi ro này. Tác động của đa dạng hoá rủi ro có thể  được minh hoạ  rõ ràng khi đánh giá tác động của việc gia tăng số  lượng tài sản   trong danh mục và phương sai của danh mục. Phương sai của danh mục được   quyết định một phần bởi phương sai của mỗi tài sản trong danh mục và một  phần bởi việc chúng “phối hợp” với nhau thế nào, điều này có thể được đo bằng   hệ số tương quan hoặc hiệp phương sai của các khoản đầu tư trong danh mục. Dòng tiền Để  tính toán dòng tiền phải bắt đầu bằng việc tính toán thu nhập. Dòng  tiền tự do của công ty dựa vào thu nhập hoạt động sau thuế. Còn dòng tiền tự do   đối với vốn cổ phần có thể tính toán từ thu nhập ròng.  Tìm kiếm thông tin trong định giá
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0