Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Ước tính xác suất định giá sai cổ phiếu tại Việt Nam: Trường hợp công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)
lượt xem 4
download
Đề tài nghiên cứu, thiết kế, xây dựng mô hình để ước tính xác suất định giá sai của các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam đồng thời vận dụng vào trường hợp cụ thể là cổ phiếu VNM của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk, qua đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp đối với vấn đề định giá cổ phiếu trên Thị trường chứng khoán Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Ước tính xác suất định giá sai cổ phiếu tại Việt Nam: Trường hợp công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ ƯỚC TÍNH XÁC SUẤT ĐỊNH GIÁ SAI CỔ PHIẾU TẠI VIỆT NAM: TRƯỜNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG PHẠM VĂN HÙNG
- HÀ NỘI – 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ ƯỚC TÍNH XÁC SUẤT ĐỊNH GIÁ SAI CỔ PHIẾU TẠI VIỆT NAM: TRƯỜNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG BẢO HIỂM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 PHẠM VĂN HÙNG
- Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN VIỆT DŨNG HÀ NỘI – 2017
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sỹ kinh tế “Ươc tinh xac suât đinh gia sai ́ ́ ́ ́ ̣ ́ ̉ ́ ̣ ̣ cô phiêu tai Viêt Nam: Trương h ̀ ợp công ty cô phân s ̉ ̀ ưa Viêt Nam (Vinamilk)” là ̃ ̣ công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS, TS Nguyễn Việt Dũng. Các thông tin, số liệu và tài liệu mà tôi sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và không vi phạm các quy định của pháp luật. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ các ấn phẩm, công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật, nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 H ọc viên PH ẠM VĂN HÙNG
- ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy trong chương trình Cao học ngành Tài chính – Ngân hàng tại trường Đại học Ngoại thương, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích làm cơ sở để tôi thực hiện tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS,TS. Nguyễn Việt Dũng đã tận tình hướng dẫn tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Những gì thầy đã hướng dẫn, chỉ bảo đã cho tôi rất nhiều kinh nghiệm quý báu trong thời gian thực hiện đề tài. ̀ ̉ ơn cac thây cô trong hôi đông châm luân văn đa cho Tôi xin chân thanh cam ́ ̀ ̣ ̀ ́ ̣ ̃ tôi nhưng đong gop quy bau đê hoan chinh luân văn nay. ̃ ́ ́ ́ ́ ̉ ̀ ̉ ̣ ̀ Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn. Rất mong nhận được ý kiến góp ý của quý Thầy/Cô để luận văn được hoàn thiện hơn. Hà Nội, tháng 05 năm 2017 Học viên Pham Văn Hung ̣ ̀
- iii MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............................. 86
- iv DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............................. 86
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT b Tỷ lệ lợi nhuận để lại tái đầu tư D Mức cổ tức DCF Discounted Cash Flow, Chiết khấu dòng tiền DNNN Doanh nghiệp Nhà nước EPS Earning per share,Thu nhập trên mỗi cổ phần FCFE Dòng tiền tự do sau thuế theo quan điểm vốn chủ sở hữu FCFF Dòng tiền tự do sau thuế theo quan điểm tổng vốn đầu tư g Tỷ lệ tăng trưởng IPOs Initial Pubic Offerings, Phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng M&A Mergers and Acquisitions, Mua bán, sáp nhập công ty P/B Hệ số giá trên giá trị sổ sách P/E Hệ số giá trên thu nhâp PV Giá trị hiện tại r Lãi suất chiết khấu RI Residual Income, Lợi nhuận thặng dư RIM Residual Income Model, Mô hình định giá bằng lợi nhuận thặng dư ROA Lợi nhuận trên tổng tài sản ROE Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu TTCK Thị trường chứng khoán VNM Công ty cổ phần sữa Việt Nam
- vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài:“Ước tính xác suất định giá sai cổ phiếu tại Việt Nam: Trường hợp công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) ”, tác giả đã tiến hành phân tích, định giá cổ phiếu Vinamilk (VNM) bằng mô hình tĩnh và mô hình động. Tác giả đã sử dụng phương pháp định tính để phân tích chính sách cổ tức của công ty Cổ phần sữa Việt Nam, lựa chọn mô hình định giá tĩnh (mô hình chiết khấu dòng cổ tức hai hai đoạn) và sử dụng phân tích độ nhạy, phân tích mô phỏng Monte – Carlo để định giá cổ phiếu VNM trong trạng thái động, Đầu tiên, tác giả tiến hành định giá cổ phiếu VNM trong trạng thái tĩnh. Qua xem xét ưu điểm, nhược điểm của các mô hình, tác giải nhận thấy mô hình chiết khấu dòng cổ tức là phù hợp nhất để định giá cổ phiếu VNM do chính sách chi trả cổ tức đều đặn, định kỳ của công ty. Trong các dạng của mô hình chiết khấu dòng cổ tức thì tác giả lựa chọn mô hình chiết khấu dòng cổ tức hai giai đoạn để định giá cổ phiếu VNM. Sau đó, tác giả tiến hành định giá cổ phiếu VNM trong trạng thái động. Tác giả tiến hành phân tích độ nhạy của các biến trong công thức tính giá trị nội tại của cổ phiếu (Vo) gồm: r (Lợi suất yêu cầu đối với cổ phiếu cần định giá), n (Số năm tăng trưởng, ROE (Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu), Do (Cổ tức), EPS (Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu, g (tốc độ tăng trưởng cổ tức). Kết quả phân tích độ nhạy cho thấy các biến trong công thức đều nhạy cảm đối với giá trị nội tại của cổ phiếu. Tác giả tiến hành phân tích mô phỏng Monte – Carlo với số lần mô phỏng là 10000 lần. Kết quả cho thấy: xác suất để cổ phiếu VNM ngày 29/01/2017 bị định giá thấp (PVo) là 17,25%. Cuối cùng, luận văn đã đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng định giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới.
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề định giá cổ phiếu, định giá doanh nghiệp đã gắn liền với sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán. Có hai câu hỏi quan trọng nhất đối với một nhà đầu tư đó là: “Khi nào nên mua cổ phiếu?” và “Khi nào nên bán cổ phiếu?”. Để trả lời câu hỏi này trường phái đầu tư giá trị của Benjamin Graham đưa ra nguyên tắc đầu tư: “Mua khi giá thị trường thấp hơn giá trị thực cổ phiếu và bán ra khi giá thị trường cao hơn hoặc bằng giá trị thực cô phiếu.". Do đó việc tìm ra giá trị thực của một cổ phiếu là vấn đề quan trọng được không chỉ các nhà đầu tư mà cả các nhà chuyên môn giành nhiều thời gian tìm hiểu. Giá trị thực của cổ phiểu không dễ dàng tìm được. Thứ nhất, kết quả ước tính giá trị thực của mỗi mô hình sẽ cho ra một kết quả không giống nhau. Thứ hai, thông tin đầu vào của mỗi nhà đầu tư thu thập được về cổ phiếu cũng không giống nhau. Thứ ba, thông tin và các giả định của các mô hình định giá cổ phiếu cũng liên tục thay đổi. Thứ tư, ngay cả khi hai người có những thông tin như nhau cũng khó tránh khỏi việc đưa ra những giá trị ước tính khác nhau. Từ việc có nhiều kết quả trong việc định giá cổ phiếu như vậy nên có một quan điểm sai lầm cho rằng cổ phiếu có nhiều giá trị thực tùy vào quan điểm từng người. Tuy nhiên, nếu tại một thời điểm một cổ phiếu có nhiều giá trị thực đồng nghĩa với việc không có giá trị thực nào cả. Do đó, tại mỗi thời điểm, mỗi cổ phiếu chỉ có một giá trị thực hay còn gọi là giá trị nội tại (intrinsic value) duy nhất. Mỗi thành viên tham giá thị trường bằng thông tin và kỹ thuật định giá của mình cố gắng ước tính giá trị duy nhất đó.Tuy nhiên, để có kết quả chính xác phải hội đủ hai điều kiện: thứ nhất, thông tin phải đầy đủ và chính xác (complete information); thứ hai: kỹ thuật định giá phải hoản hảo. Hai điều kiện này trên thị trường chứng khoán Việt Nam là rất khó khả thi do: Thị trường chứng khoán Việt Nam còn sơ khai, việc công bố thông tin đã từng bước được minh bạch hóa tuy nhiên
- 2 còn khoảng cách rất xa mới có thể đạt được mức độ hoàn hảo của thông tin; đồng thời các phương pháp định giá hiện nay đang áp dụng còn nhiều bất cập và hạn chế. Như vậy, việc xác định giá trị nội tại của một cổ phiếu còn thiếu chính xác nên tác giả đề xuất áp dụng phương pháp định lượng để ước tính xác suất định giá sai một cổ phiếu. Cổ phiếu VNM (Cổ phiếu của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk) đã chào sàn được 10 năm có lẽ là một cổ phiếu hiếm hoi không khiến nhà đầu tư thất vọng ở bất kỳ thời điểm nào. Bên cạnh cổ phiếu thưởng, Vinamilk còn khiến các cổ đông hài lòng với mức cổ tức tiền mặt bình quân 35,4% mỗi năm. Đồ thị giá cổ phiếu là một đường đi lên bền vững.Tuy nhiên, có nhiều thời điểm giá cổ phiếu trên thị trường đạt gần 150000 đ/Cổ phiếu. Điều này không khỏi khiến các nhà đầu tư lo ngại: “Liệu VNM đang được định giá quá cao hay không?” Việc ước tính xác suất định giá sai của một cổ phiếu là việc các nhà đầu tư không thể bỏ qua, đây là vấn đề quan trọng, quyết định thắng lợi trong đầu tư. Hơn nữa, cổ phiếu VNM là một cổ phiếu được giao dịch từ những ngày đầu thành lập thị trường chứng khoán Việt Nam, đây là yếu tố giúp các nghiên cứu định lượng đạt được độ chính xác cao hơn. Vì vậy, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Ước tính xác suất định giá sai cổ phiếu tại Việt Nam: Trường hợp công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)” làm đề tài luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Hiện nay công tác định giá cổ phiếu ở Việt Nam chủ yếu được thực hiện bởi các công ty chứng khoán dưới dạng các báo cáo phân tích nhằm cung cấp thêm thông tin cho nhà đầu tư. Các báo cáo phân tích và định giá trên đều dựa vào phương pháp chiết khấu dòng tiền và phương pháp định giá so sánh. Tuy nhiên các phân tích này mới chỉ đưa ra mức giá khuyến cáo cho nhà đầu tư chứ chưa có sự phân tích để thấy được ý nghĩa của giá trị nội tại các cổ phiếu. Trong nghiên cứu lý luận, các mô hình định giá chủ yếu đưa ra phương pháp để tính toán giá trị
- 3 nội tại trong trạng thái tĩnh (DDM, DCF, FCFF…). Trên thế giới đã có một số nhà kinh tế nghiên cứu việc định giá cổ phiếu bằng mô hình động ( Schwartz Moon) tuy nhiên lĩnh vực nghiên cứu này còn mới cả trên thế giới và Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu, thiết kế, xây dựng mô hình để ước tính xác suất định giá sai của các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam đồng thời vận dụng vào trường hợp cụ thể là cổ phiếu VNM của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk, qua đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp đối với vấn đề định giá cổ phiếu trên Thị trường chứng khoán Việt Nam. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau đây: Nghiên cứu cơ sở lý luận về đ ị nh giá c ổ phi ế u , các ph ươ ng pháp đ ị nh giá c ổ phi ế u . Định giá cổ phiếu VNM; phân tích, đo lường, ước tính xác xuất định giá sai đối với cổ phiếu VNM. Đề xuất giải pháp đối với vấn đề định giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn tới. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Xác suất đ ịnh giá sai đố i với các cổ phi ếu trên trên Thị trường chứng khoán Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk giai đoạn 2006 2016. Phạm vi nhân tố nghiên cứu: Các nhân tố bên trong công ty (Tỷ lệ chi trả cổ tức, giá cổ phiếu, Khả năng sinh lời, Đòn bẩy tài chính, Quy mô, Thanh khoản, Dòng tiền, Tăng trưởng và cơ hội đầu tư, Rủi ro, Tỷ lệ tài sản hữu hình).
- 4 6. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài dự kiến sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết về định giá cổ phiếu và các mô hình định giá cổ phiếu. Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết. Phương pháp mô hình hóa. + Tìm hiểu các mô hình nghiên cứu đã được thực hiện trước đó. + Thu thập thông tin về tình hình chi trả cổ tức, giá cổ phiếu, các Báo cáo tài chinh của các công ty. + Xác định mô hình ước tính xác su ất đị nh giá sai đố i vớ i một cổ phi ếu Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp quan sát. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu Phương pháp thống kê nhằm tập hợp các số liệu và đánh giá thực trạng. Phương pháp mô tả nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về giá cổ phiếu, chính sách cổ tức đang được áp dụng tại Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk. Phương pháp lịch sử nhằm so sánh, đối chiếu các thông tin trong quá khứ để tìm hiểu nguyên nhân và có các kết luận phù hợp. Phương pháp mô phỏng Monte – Carlo Phương pháp mô phòng Monte – Carlo nhằm phân tích, đánh giá đưa ra xác xuất định giá sai của cổ phiếu.
- 5 7. Đóng góp của luận văn Đề tài có những điểm mới sau: Tiến hành định giá cổ phiếu VNM bằng phương pháp chiết khấu dòng cổ tức vào thời điểm ngày cuối cùng của tháng 1 từ năm 2006 đến năm 2017. Ước tính xác suất định giá sai của cổ phiếu VNM. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng định giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn tới. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Tóm tắt kết quả nghiên cứu Luận văn, Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục chữ viết tắt và Danh mục Tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận văn được thể hiện trong 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về định giá cổ phiếu Chương 2: Ước tính xác suất định giá sai cổ phiếu công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk (VNM) Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng định giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- 6 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU 1.1. Những vấn đề liên quan đến định giá cổ phiếu 1.1.1. Khái niệm về định giá cổ phiếu Giá trị là lượng vật chất hay tiền tệ của một vật được đánh giá theo vật trao đổi trung gian hoặc một tiêu chuẩn có đặc điểm tương tự. Thị giá của cổ phiếu trên thị trường biến động hàng ngày. Có những loại cổ phiếu tăng giá mạnh so với giá ban đầu niêm yết, nhưng cũng có những cổ phiếu liên tục giảm giá. Sự biến động về giá cổ phiếu tạo ra các cơ hội tìm kiếm lợi nhuận thông qua các hoạt động đầu tư. Chính vì vậy, các nhà đầu tư, các tổ chức kinh doanh, các nhà phân tích chứng khoán đều mong muốn tìm một giá trị thực của cổ phiếu, mà giá trị đó họ cho là có cơ sở và phù hợp để giải thích sự biến động của cổ phiếu, trên cơ sở đó tìm kiếm được lợi nhuận. Có rất nhiều loại giá trị được nói đến khi định giá cổ phiếu: có thể là giá trị sổ sách của cổ phiếu, mệnh giá, giá trị kinh tế, giá trị thực và giá trị thị trường của cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu: Là giá trị cổ phiếu được ghi trên tờ cổ phiếu, thường được quy định trong điều lệ của công ty cổ phần. Ở thị trường chứng khoán Việt Nam, khi công ty cổ phần niêm yết thì mệnh giá cổ phiếu thống nhất là 10.000 đ/CP. Giá trị sổ sách: Là giá trị được ghi trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, nó phản ánh tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp. Thông thường giá trị sổ sách của cổ phiếu được tính bằng cách lấy vốn chủ sở hữu chia cho tổng số cổ phiếu lưu hành. Giá trị kinh tế: Giá trị kinh tế của một tài sản được hiểu là tổng các khoản thu nhập mà tài sản đó mang lại trong tương lai. Bao gồm cả khoản thu nhập đem đến cho nhà đầu tư trong thời gian nắm giữ tài sản đó và giá trị thanh lý. Khi tính toán giá trị cổ phiếu để mua lại trong trường hợp thâu tóm hoặc sát nhập, người
- 7 ta nói đến giá trị kinh tế của cổ phiếu đó. Khi đó một yếu tố phải cân nhắc là cổ phiếu được mua lại với giá nào và mang lại lợi ích như thế nào. Giá trị thị trường của cổ phiếu: Là giá được xác định trên quan hệ cung cầu trên thi trường, là giá được mua bán trên thị trường chứng khoán. Giá thị trường có thể là giá từ kết quả giao dịch hàng ngày trên thị trường chứng khoán chính thức, thị trường OTC hoặc được ghi nhận từ những giao dịch thực ở thị trường không chính thức. Với công ty cổ phần kinh doanh có lãi thì giá thị trường thường cao hơn giá trị sổ sách của nó. Tuy nhiên, tại sao lại có sự chênh lệch này và trong tương lai mức độ chênh lệch này sẽ biến động ra sao luôn là câu hỏi đối với các nhà đầu tư và các nhà phân tích. Chính vì vậy, người ta cần tìm ra một giá trị có căn cứ hơn để đưa ra các quyết định đầu tư, đó là giá trị thực của cổ phiếu. Giá trị thực của cổ phiếu là một khái niệm tương đối và đó cũng chính là đối tượng của các phương pháp định giá. Nói cách khác, mục tiêu của tất cả các phương pháp định giá cổ phiếu là tìm ra giá trị thực của nó. Khi cổ phiếu bắt đầu được phát hành và tham gia giao dịch trên thị trường thì việc định giá mua (bán) là hết sức quan trọng. Người mua dựa vào đâu để đưa ra mức giá mà họ cho là sẽ đem lại nguồn lợi trong tương lai, người bán cũng phải có căn cứ để đi đến quyết định bán cổ phiếu. Chính vì vậy nhu cầu định giá cổ phiếu trở thành một nhu cầu thiết yếu và quan trọng. 1.1.2. Vai trò của việc định giá cổ phiếu Đối với bản thân doanh nghiệp định giá Khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu cần phải định giá nó giống như việc định giá các tài sản khác. Nếu định giá quá cao sẽ không có khách hàng nhưng nếu định giá quá thấp doanh nghiệp sẽ bị thiệt. Vì vậy mức giá mà doanh nghiệp đưa ra phải đảm bảo hợp lý và công bằng cho cả bên mua và bán. Đối với doanh
- 8 nghiệp cổ phần thì đây chính là một sự thành công cho việc phát hành cổ phiếu, nó đảm bảo cho giao dịch chứng khoán sau này. Mặt khác, thông qua định giá cổ phiếu sẽ khiến công ty nắm rõ hơn về tình hình tài chính của mình để từ đó có những điều chỉnh trong hoạt động quản lý cũng như kinh doanh. Các nhà tư vấn phát hành sẽ giúp công ty có thể bán được cổ phiếu với chi phí thấp và nhanh chóng, giúp cho việc tái cơ cấu lại doanh nghiệp, từ đó có những định hướng đầu tư dự án mới. Đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán Các tổ chức kinh doanh chứng khoán trên thị trường chứng khoán gồm: Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, các tổ chức xếp hạng tín dụng và các tổ chức tài chính khác. Đối với các tổ chức này, định giá chứng khoán là một hoạt động nghề nghiệp, được thực hiện với tính chuyên nghiệp cao, đội ngũ nhân viên đông đảo có trình độ cao và nguồn thông tin phong phú. Do có nhiều lợi thế như vậy nên việc định giá cổ phiếu được sử dụng cho nhiều mục đích như: hoạt động tư vấn tài chính, hoạt động tự doanh, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư. Trên cơ sở đó tăng năng lực và uy tín của các tổ chức kinh doanh chứng khoán. Đối với các nhà đầu tư Các nhà đầu tư là một thành phần quan trọng của thị trường. Đối với họ, đầu tư vào cổ phiếu là việc cân nhắc giữa lợi nhuận và rủi ro. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng của họ càng lớn, vì vậy muốn để họ chấp nhận rủi ro thì giá cổ phiếu phải chính xác. Do vậy, việc định giá cổ phiếu đối với các nhà đầu tư càng trở lên quan trọng, nó là yếu tố quyết định khiến họ mua bán cổ phiếu, từ đó tạo ra các cơ hội thu được lợi nhuận mong đợi. Có hai loại nhà đầu tư, đó là nhà đầu tư có tổ chức và nhà đầu tư cá nhân. Đối với các tổ chức họ quan tâm đến việc sát nhập và thâu tóm. Trong việc định giá sát nhập và thâu tóm thì giá trị của công ty mới không phải là phép cộng giản
- 9 đơn của các công ty sáp nhập và thâu tóm, mà nó được tạo bởi hiệu ứng tác động qua lại của hai công ty, quy mô, thị phần, đối thủ cạnh tranh, thương hiệu của công ty mới cũng khác so với hai công ty ban đầu. Các công ty bị thâu tóm có thể sẽ lạc quan trong việc xác định giá trị, đặc biệt khi vụ thâu tóm là cưỡng bức và họ cố gắng thuyết phục cổ đông của họ rằng giá chào mua là quá thấp. Tương tự nhu vậy các công ty thực hiện thâu tóm có thể sẽ có những áp lực mạnh mẽ đối với những nhà phân tích để bảo vệ việc xác định giá trị phục vụ cho việc thâu tóm. Đối với cơ quan quản lý Đối với cơ quan quản lý, việc nắm bắt các thông tin về doanh nghiệp trong đó có định giá doanh nghiệp sẽ giúp các cơ quan này có cách thức điều chỉnh và hoạt động tốt hơn. Với các công ty cổ phần mà giá của nó biến động có tác dụng lớn đối với thị trường thì việc điều tiết này là hết sức quan trọng. Việc cấp phép cho các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường cũng đòi hỏi phải định giá doanh nghiệp. Dựa trên cơ sở định giá sẽ giúp cho các cơ quan dễ dàng quản lý thị trường và ngăn ngừa những biến động xấu. Tóm lại, mỗi đối tượng khi tham gia thị trường chứng khoán hoặc có liên quan đều quan tâm đến việc định giá cổ phiếu. Giá trị của doanh nghiệp có thể liên quan trực tiếp đến các quyết định mà nó đưa ra, trên những dự án mà nó thực hiện. Tuy nhiên phải nói rằng, việc định giá không phải lúc nào cũng dễ dàng và chính xác tuyệt đối. Chỉ khi nào thị trường thật sự hoàn hảo và thông tin luôn cân xứng giữa các bên thì việc định giá mới có thể coi là chính xác. Ngay cả khi đó cũng còn rất nhiều khác nhau do bất đồng về phương pháp kế toán và khả năng dự doán của các nhà đầu tư. 1.1.3. Cơ sở cho việc định giá cổ phiếu Khả năng sinh lời của cổ phiếu
- 10 Với bất kỳ một loại cổ phiếu nào thì giá trị của nó đem lại chính là các khoản lợi mà nó có trong từng thời kỳ khác nhau, tuy nhiên các nguồn lợi đó không thể đánh đồng bằng cách cộng đơn giản, vì vậy luôn có sự quy đổi các giá trị này về cùng một thời điểm định giá. Hai nguyên tắc kế toán cơ bản để đo lường lợi nhuận và thu nhập của doanh nghiệp đó là nguyên tắc tích luỹ và nguyên tắc phân chia chi phí thành chi phí hoạt động, chi phí tài chính và chi tiêu vốn. Nhiều phân tích tài chính được xây dựng dựa trên thu nhập tương lai của công ty, và nhiều dự đoán được đưa ra dựa trên thu nhập hiện tại. Dựa vào các doanh thu ta có thể xác định được các chỉ tiêu tài chính cơ bản sau : Tỉ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROA): ROA = EBIT (1 t ) / Tổng tài sản Trong đó: EBIT : Thu nhập trước thuế và lãi vay t : Tỉ lệ thuế. Tỉ lệ thu nhập trên vốn cổ phần (ROE): cho biết lợi nhuận thu được của vốn cổ phần bằng cách chia lợi nhuận cho vốn cổ phần. ROE = Thu nhập ròng / Vốn cổ phần phổ thông Vấn đề rủi ro Khi tham gia vào hoạt động kinh doanh vấn đề chúng ta quan tâm là lợi nhuận, nhưng đi kèm với lợi nhuận là rủi ro. Nhà đầu tư mua một tài sản với hy vọng nó sẽ đem lại lợi nhuận trong suốt thời gian họ nắm giữ tài sản đó. Thu nhập thực tế có thể khác biệt so với thu nhập mong đợi đó là nguồn gốc của rủi ro. Vì vậy đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh để giảm thiểu rủi ro luôn là mục tiêu của các nhà đầu tư. Nhưng rủi ro không chỉ mang ý nghĩa xấu mà còn mnag cả ý nghĩa tốt khi mà thu nhập nhận được lớn hơn thu nhập mong đợi. Chính vì vậy rủi ro chứa đựng cả sự nguy hiểm và những cơ hội. Thu nhập mong đợi và độ lệch mà chúng ta xác định trong thực tế được tính toán dựa vào thu nhập quá khứ hơn là thu nhập tương lai. Có thể chia nguyên
- 11 nhân dẫn đến rủi ro thành hai loại, một loại xuất phát từ đặc điểm của bản thân công ty và một loại từ toàn bộ thị trường. Trên thị trường, nhà đầu tư phải đối phó với hai loại rủi ro: rủi ro đặc thù và rủi ro thị trường. Những rủi ro đặc thù tác động đến một hoặc một vài khoản mục đầu tư, trong khi đó rủi ro thị trường tác động đến tất cả các khoản mục đầu tư. Khi mở rộng danh mục đầu tư chúng ta có thể đa dạng hoá rủi ro theo quan điểm đầu tư: “Tránh bỏ trứng vào cùng một giỏ” chúng ta có thể giảm rủi ro cá biệt. Khi đa dạng hoá mỗi khoản mục đầu tư trong một danh mục cụ thể sẽ có tỉ trọng nhỏ hơn so với khi chưa đa dạng hoá. Bất cứ hoạt động nào làm tăng hay giảm giá trị của chỉ một khoản đầu tư sẽ có tác động nhỏ đến toàn bộ danh mục, trong khi những người không đa dạng hoá rủi ro phải gánh chịu sự thay đổi giá trị lớn trong danh mục của họ. Thêm nữa những tác động của một công ty cụ thể trên giá của những tài sản nhất định trong danh mục có thể là tích cực hoặc tiêu cực đối với mỗi tài sản trong từng giai đoạn. Ngược lại, tác động của những thay đổi trên toàn bộ thị trường có thể dẫn đến sự thay đổi theo cùng một chiều hướng đối với tất cả các tài sản. Đa dạng hoá danh mục không làm giảm rủi ro này. Tác động của đa dạng hoá rủi ro có thể được minh hoạ rõ ràng khi đánh giá tác động của việc gia tăng số lượng tài sản trong danh mục và phương sai của danh mục. Phương sai của danh mục được quyết định một phần bởi phương sai của mỗi tài sản trong danh mục và một phần bởi việc chúng “phối hợp” với nhau thế nào, điều này có thể được đo bằng hệ số tương quan hoặc hiệp phương sai của các khoản đầu tư trong danh mục. Dòng tiền Để tính toán dòng tiền phải bắt đầu bằng việc tính toán thu nhập. Dòng tiền tự do của công ty dựa vào thu nhập hoạt động sau thuế. Còn dòng tiền tự do đối với vốn cổ phần có thể tính toán từ thu nhập ròng. Tìm kiếm thông tin trong định giá
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) - Thực trạng và giải pháp
122 p | 54 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ Smart Banking tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
127 p | 20 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của những doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu niêm yết tại Việt Nam
131 p | 28 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây
106 p | 35 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc
110 p | 25 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh
121 p | 64 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
114 p | 21 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
92 p | 18 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của quy mô ngân hàng, rủi ro tài trợ và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại Việt Nam
82 p | 25 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu ứng củа chính sách miễn giảm phí lên dịch vụ thаnh toán cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nаm - Chi nhánh Sở giаo dịch
114 p | 23 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lời của các doanh nghiệp ngành thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
78 p | 17 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Xử lý nợ xấu đã mua của các Tổ chức tín dụng tại Công ty Quản lý Tài sản
113 p | 83 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hành Chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội
115 p | 54 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của quy mô đến mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong giai đoạn 2011-2021
91 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các Ngân hàng Thương mại niêm yết tại Việt Nam
98 p | 11 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam
95 p | 12 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của cạnh tranh và tập trung ngành đến ổn định ngân hàng nghiên cứu tại Việt Nam
118 p | 13 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
85 p | 59 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn