intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Đánh giá độ hiệu lực của Bảng kiểm hành vi Achenbach – phiên bản Việt Nam (CBCL – V) trong việc sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

47
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài là nghiên cứu đầu tiên về vấn đề đánh giá độ hiệu lực của Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach – phiên bản Việt Nam (CBCL – V) ở Việt Nam; khẳng định được giá trị của Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach – phiên bản Việt Nam trong sàng lọc trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý. Cung cấp thêm một công cụ tin cậy có độ hiệu lực cao để sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Đánh giá độ hiệu lực của Bảng kiểm hành vi Achenbach – phiên bản Việt Nam (CBCL – V) trong việc sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NG T U N Đ N G Đ U Ủ ẢNG Ể N V TR N – N ẢN V T N -V) TRONG S NG Ọ R ẠN T NG Đ NG G Ả LUẬN V N THẠ SĨ TÂ ỌC HÀ N I – 2014 1
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NG T U N Đ N G Đ U Ủ ẢNG Ể N V TR N – N ẢN V T N -V) TRONG S NG Ọ R ẠN T NG Đ NG G Ả LUẬN V N T Ạ SĨ TÂ ỌC CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÝ HỌC LÂM SÀNG TR EM VÀ V THÀNH NIÊN Mã số: Thí điểm Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Đặng Hoàng Minh HÀ N I – 2014 2
  3. ời cảm ơn T g hh h h h i h h g gi h h h i g h g i i i ời h h h i gi hi các th y cô giáo, cán bộ qu n lý c ờ g ih Giáo dụ – ih gi Nội t n tình gi ng d y và i i i th i gi i g hh h h h Phó gi Ti Đặng Hoàng Minh cô gi h g gi ộ g i i i i h i h i g hh h h h ghi i ghi m thể nghiên cứ h h i h g h g i gi ể ghi ứ Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2014 Tác giả Ho ng Th uyến i
  4. DANH MỤC VI T TẮT ADHD: Rối loạn tăng động giảm chú ý ASEBA: Hệ thống đánh giá dựa trên thực nghiệm của Achenbach. ARS: Thang đo đánh giá rối loạn tăng động giảm chú ý AUC: Khu vực bên dưới đường cong CBCL: Bản kiểm kê hành vi trẻ em Achenbach phiên bản dành cho cha mẹ đánh giá CBCL-V: Bản kiểm kê hành vi trẻ em Achenbach phiên bản Việt Nam CBCL-V-CY: Bản kiểm kê hành vi trẻ em Achenbach phiên bản Việt Nam tiểu thang đo các vấn đề chú ý CBCL-APS: Bản kiểm kê hành vi trẻ em Achenbach - tiểu thang đo các vấn đề chú ý CBCL-V-HN Bản kiểm kê hành vi trẻ em Achenbach phiên bản Việt Nam tiểu thang đo các vấn đề hướng ngoại CBCL-V-HVHT Bản kiểm kê hành vi trẻ em Achenbach phiên bản Việt Nam tiểu thang đo h nh vi hung tính CBCL-V-PVQT Bản kiểm kê hành vi trẻ em Achenbach phiên bản Việt Nam tiểu thang đo phá vỡ qui tắc DESR: Tự điều chỉnh cảm xúc thiếu hụt DISC: Bảng liệt kê phỏng vấn chẩn đoán trẻ em DSM-IV: Sổ tay chẩn đoán v thống kê các rối loạn tâm thần (Hội tâm thần học Hoa Kỳ), phiên bản lần thứ tư. ICD - 10: Bảng phân loại bệnh quốc tế (tổ chức y tế thế giới) lần thứ 10 PV: Giá tr tiên đoán ROC: Đặc tính hoạt động tiếp nhận SD: Độ lệch chuẩn ii
  5. VADPRS : Thang đo rối loạn tăng động giảm chú ý Vanderbilt phiên bản dành cho cha mẹ trả lời VADPRS- Thang đo rối loạn tăng động giảm chú ý Vanderbilt phiên ADHD bản dành cho cha mẹ trả lời – phần tiểu thang đo rối loạn tăng động giảm chú ý VADPRS-CY Thang đo rối loạn tăng động giảm chú ý Vanderbilt phiên bản dành cho cha mẹ trả lời – phần tiểu thang đo giảm chú ý VADPRS-TĐ Thang đo rối loạn tăng động giảm chú ý Vanderbilt phiên bản dành cho cha mẹ trả lời – phần tiểu thang đo rối tăng động. iii
  6. Ụ Ụ Trang Lời cảm ơn ....................................................................................................... i Danh mục viết tắt............................................................................................. ii Mục lục ............................................................................................................iv Danh mục các bảng .........................................................................................vi Danh mục các biểu đồ .....................................................................................vii MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 hƣơng 1: Ơ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................... 7 1.1. Tổng quan nghiên cứu đánh giá độ hiệu lực của bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach (CBCL) trong sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý ......... 7 1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................... 7 1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước .........................................10 1.2. Một số khái niệm công cụ ........................................................................11 1.2.1. Rối loạn tăng động giảm chú ý..............................................................11 1.2.2. Đánh giá, chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý .............................17 1.2.3. Khái niệm s ng lọc ...............................................................................22 1.2.4. Tiêu chí tâm trắc của một trắc nghiệm sàng lọc....................................23 1.2.5. Độ hiệu lực ............................................................................................24 1.2.6. Phương pháp v qui trình thích nghi…………………………….. 28 1.2.7. Các công cụ sàng lọc ADHD ................................................................29 hƣơng 2: TỔ CHỨ V ƢƠNG NG N ỨU ..................37 2.1. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................37 2.1.1. Vấn đề nghiên cứu .................................................................................37 2.1.2. Chọn mẫu nghiên cứu............................................................................37 2.1.3. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................39 2.1.4. Công cụ nghiên cứu ...............................................................................42 2.2. Tổ chức nghiên cứu ..................................................................................46 iv
  7. 2.2.1. Qui trình thực hiện thu thập số liệu .......................................................46 2.2.2. Tiến độ nghiên cứu ................................................................................46 hƣơng 3: T QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................48 3.1. Điểm trung bình các thang đo ..................................................................48 3.1.1. Điểm trung bình thang đo CBCL-V ......................................................48 3.1.2. Điểm trung bình thang đo VAPDRS .....................................................50 3.1.3. Điểm thang đo DISC-ADHD ................................................................51 3.2. Độ tin cậy của thang đo ............................................................................53 3.3. Độ hiệu lực của thang đo ..........................................................................54 3.3.1. Đánh gia độ hiệu phân biệt của CBCL-V .............................................54 3.3.2. Đánh giá độ hiệu lực hội tụ của CBCL-V .............................................56 3.3.3. Đánh giá độ hiệu lực dự đoán của CBCL-V .........................................57 3.4. Giá tr của CBCL-V trong sàng lọc ADHD .............................................60 K T LUẬN VÀ KHUY N NGH ...............................................................64 1. Kết luận........................................................................................................64 2. Khuyến ngh ................................................................................................65 TÀI LI U THAM KHẢO ............................................................................67 PHỤ LỤC ......................................................................................................71 v
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Tỷ lệ tuổi và giới tính của khách thể nghiên cứu ........................... 38 Bảng 2.2: Mẫu nghiên cứu……………………………………………. 39 Bảng 3.1: Điểm trung bình một số biến CBCL-V .......................................... 48 Bảng 3.2: Điểm trung bình các vấn đề về tăng động giảm chú ý của VADPRS ......................................................................................................... 50 Bảng 3.3: Điểm thô của DISC-ADHD ........................................................... 51 Bảng 3.4: Độ tin cậy của một số tiểu test CBCL-V........................................ 53 Bảng 3.5: Độ tin cậy thang đo VADPRS........................................................ 53 Bảng 3.6. So sánh giữa nhóm lâm sàng và nhóm cộng đồng ....................... 55 Bảng 3.7: Tương quan giữa vấn đề chú ý của CBCL-V vớiVADPRS .......... 57 Bảng 3.8 : Tương quan kết quả thang đo CBCL-V-CY và DISC .................. 59 Bảng 3.9:Chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý....................................... 60 Bảng 3.10: Giá tr của CBCL trong sàng lọc ADHD ..................................... 62 vi
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: So sánh tổng điểm CBCL-V-CY giữa nam và nữ ..................... 49 Biểu đồ 3.2: So sánh tổng điểm VADPRS-ADHD giữa nam và nữ .............. 51 Biểu đồ 3.3: So sánh điểm thô DISC-ADHD giữa nam và nữ ....................... 52 Biểu đồ 3.4: So sánh điểm trung bình giữa nhóm nghiên cứu và nhóm cộng đồng. ............................................................................................. 55 Biểu đồ 3.5: Tương quan kết quả của các thang đo ........................................ 58 Biểu đồ 3.6: Đường cong ROC ....................................................................... 61 vii
  10. MỞ ĐẦU 1. ý do chọn đề tài Rối loạn tăng động giảm chú ý là một trong những rối loạn mà trẻ em thường hay gặp phải. Trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý đối diện với rất nhiều vấn đề trong quá trình phát triển t m sinh l , trong học tập cũng như trong cuộc sống của các em. Chẳng hạn như: hay đãng trí, thiếu tập trung, hay bỏ dở công việc làm ảnh hưởng đến kết quả học tập; cảm xúc không ổn đ nh, dễ bùng nổ có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ với mọi người xung quanh của trẻ. Theo DSM – IV TR, tỷ lệ trẻ c rối loạn tăng động giảm ch l 3 - 7% ở trẻ trong độ tuổi đi học [18]. Tổ chức Phòng ngừa và Kiểm soát bệnh Hoa Kỳ (CDC), đã đưa ra tỷ lệ: 3-10% trẻ trong độ tuổi từ 6-12 tuổi trên toàn thế giới có rối loạn tăng động giảm chú ý [30]. Ở nước ta, chưa c điều tra d ch tễ trên to n quốc về tỷ lệ trẻ có rối loạn tăng động giảm ch . Năm 2010, Nguyễn Th Vân Thanh với đề tài nghiên cứu “Đặc điểm tâm lý lâm sàng của học sinh tiểu học có rối loạn tăng động giảm ch ”, đã đưa ra tỷ lệ 1,63% trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý tiến hành trên 1.594 học sinh ở hai trường tiểu học tại Hà Nội [12]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Th Thu Hiền (2012) tiến hành trên 400 học sinh tiểu học thuộc khuc vực quận Ba Đình - Hà Nội, tỷ lệ trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý là 6,3% [4]. Năm 2013, Đặng Hoàng Minh và cộng sự với đề tài nghiên cứu “Sức khỏe tâm thần của trẻ em Việt Nam-Thực trạng và các yếu tố nguy cơ”, đã đưa ra tỷ lệ 4% trẻ em Việt Nam có vấn đề về ch (trong đ c 0,8% ở mức lâm sàng) [9]. Tuy nhiên các bệnh viện, các phòng khám chuyên khoa đều tiếp nhận khá nhiều trẻ có biểu hiện tăng động giảm ch đến thăm khám v điều tr . Trên thế giới cũng đã c nhiều công trình nghiên cứu để tìm kiếm công cụ sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý. Như Flowers và các cộng sự (2010) đã 1
  11. tiến h nh đề tài nghiên cứu “tìm kiếm công cụ sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý cho trẻ em Châu Mỹ” [24]; Kim và các cộng sự (2005) đã c nghiên cứu về việc kiểm tra độ hiệu lực và hiệu quả của CBCL trong việc nhận biết trẻ có vấn đề về rối loạn tăng động giảm chú ý ở Hàn Quốc [25]; Lampert và cộng sự (2004) đã nghiên cứu về hiệu xuất của CBCL – phần các vấn đề chú ý trong sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý ở Brazil. Ở Việt Nam, ngoài bộ trắc nghiệm Conner đã được Nguyễn Công Khanh thích nghi thì chưa c công trình chính thức nào nghiên cứu công cụ sàng lọc rối loạn tăng động giảm ch n i chung cũng như nghiên cứu CBCL như l một công cụ sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý. Về thực tiễn, trong nhiều năm l m việc tại Khoa khám bệnh của Bệnh viện Tâm thần ban ng y Mai Hương, tôi nhận thấy có rất nhiều trường hợp trẻ được g i đến khám từ các tuyến cơ sở hoặc trường học, với chẩn đoán ban đầu là chậm phát triển trí tuệ (vì kết quả học tập kém), nhưng sau khi thăm khám v đánh giá thì trẻ không có vấn đề về trí tuệ mà lại là có rối loạn tăng động giảm chú ý. Bên cạnh đ , có những trường hợp, trẻ được đưa đến khám với chẩn đoán ban đầu là rối loạn tăng động giảm ch , nhưng sau khi thăm khám v đánh giá thì trẻ lại không đáp ứng được tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý. Qua tìm hiểu, tôi thấy rằng tại các cơ sở khám chữa bệnh ban đầu, hoặc tại các trường học, chưa c hoặc chưa được trang b đầy đủ về các công cụ sàng lọc rối loạn tăng động giảm ch , do đ họ chỉ dựa trên những triệu chứng l m s ng bên ngo i để chẩn đoán bệnh, nên đã xảy ra tình trạng có những chẩn đoán ban đầu nhầm lẫn như vậy. Hiện nay, tại các bệnh viện c chuyên khoa t m thần ở H Nội (như Viện Sức khỏe t m thần quốc gia, Bệnh viện T m thần trung ương I, Bệnh viện Nhi trung ương, Bệnh viện T m thần ban ng y Mai Hương,…) đang s dụng công cụ để đánh giá rối loạn tăng động giảm ch như: thang đo Tăng động giảm ch Vanderbilt, đánh giá Tăng động giảm ch theo tiêu chuẩn chẩn đoán 2
  12. DSM IV, v ICD 10 v s dụng CBCL để đánh giá tổng hợp h nh vi v cảm x c của trẻ em v v th nh niên, tuy nhiên, chưa được d ng để đánh giá riêng rối loạn tăng động giảm chú ý. Nhằm tìm kiếm thêm công cụ để đánh giá một cách chính xác rối loạn tăng động giảm ch v có thể phổ cập rộng rãi xuống các cơ sở khám chữa bệnh ban đầu v các trường học, nên tôi đã chọn đề t i nghiên cứu của mình l “Đánh giá độ hiệu lực của Bảng kiểm h nh vi Achenbach – phiên bản Việt Nam (CBCL – V) trong việc s ng lọc rối loạn tăng động giảm ch ”. 2. Mục đích nghiên cứu ác đ nh được công cụ có hiệu lực cao trong sàng lọc rối loạn tăng động giảm ch cho các cơ sở khám chữa bệnh ban đầu. 3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Độ hiệu lực của Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach – phiên bản Việt Nam (CBCL-V) trong sàng lọc trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý. 3.2. Khách thể nghiên cứu 102 bệnh nhân từ 6 tuổi đến 12 tuổi đến khám về các vấn đề hướng ngoại tại các bệnh viện và các phòng khám chuyên khoa tâm thần. 3.3. Mẫu nghiên cứu 102 bố mẹ hoặc người th n, người chăm s c gần gũi với trẻ tham gia trả lời phiếu. 4. Giả thuyết khoa học Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach có thể s dụng trong sàng lọc trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về đề tài: các vấn đề về rối loạn tăng động giảm chú ý, các khái niệm sàng lọc, độ hiệu lực; về Bảng kiểm hành vi 3
  13. trẻ em Achenbach (CBCL), Thang đánh giá rối loạn tăng động giảm chú ý Vanderbilt (ADHD Vanderbilt) và Bảng liệt kê chẩn đoán d nh cho trẻ em – phần chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý (DISC-IV – ADHD). - Đánh giá độ hiệu lực hội tụ của Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach - phiên bản Việt Nam thông qua việc tìm tương quan giữa Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach phiên bản Việt Nam (CBCL-V) phần các vấn đề về chú ý v thang đo rối loạn tăng động giảm chú ý Vanderbilt (ADHD Vanderbilt) phần các vấn đề tăng động giảm chú ý trong sàng lọc trẻ có vấn đề về rối loạn tăng động giảm chú ý. - Đánh giá độ hiệu lực phân biệt của Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach - phiên bản Việt Nam thông qua việc tìm tương quan giữa kết quả thu được trên các nghiệm thể của đề tài nghiên cứu và kết quả thu được trên các nghiệm thể ở cộng đồng. - Đánh giá độ hiệu lực dự đoán của Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach - phiên bản Việt Nam qua việc tìm tương quan giữa kết quả sàng lọc ADHD và kết quả chẩn đoán ADHD qua phỏng vấn chẩn đoán bằng DISC. - Tìm giá tr của Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach phiên bản Việt Nam trong sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn khách thể nghiên cứu Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi và cha mẹ (hoặc người chăm s c trẻ) đến khám tại Viện sức khỏe tâm thần Bạch Mai, Bệnh viện Nhi trung ương, Bệnh viện Tâm thần ban ng y Mai Hương. 6.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu Trong đề tài này, chúng tôi chỉ nghiên cứu đánh giá độ hiệu lực của Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach - phiên bản Việt Nam phần các vấn đề về chú ý (CBCL-V-CY) trong sàng lọc trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý. 4
  14. Phạm vi nghiên cứu là CBCL-V – các thang vấn đề về chú ý, và chỉ lựa chọn bệnh nh n đến bệnh viện khám về các vấn đề hướng ngoại. 6.3. Giới hạn về không gian nghiên cứu Số liệu được thu thập tại bệnh viện Nhi trung ương, Viện Sức khỏe tâm thần Bạch Mai v bệnh viện T m thần ban ng y Mai Hương. Cả 3 bệnh viện n y đều nằm trên đ a b n nội th nh H Nội. 6.4. Nguồn thông tin Cha mẹ hoặc người chăm s c trẻ trả lời bảng hỏi. 7. hƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp lý luận Khái quát hóa một số vấn đề lý luận cơ bản, tham khảo các công trình nghiên cứu c liên quan đến đề tài. Phân tích một số văn bản nhằm tìm hiểu thêm vấn đề nghiên cứu và rút kinh nghiệm. 7.2. Phương pháp trắc nghiệm Thực hiện các bảng hỏi: - Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach phiên bản Việt Nam (CBCL-V), - Thang đánh giá rối loạn tăng động giảm chú ý Vanderbilt (ADHD Vanderbilt). 7.3. Phương pháp ph ng v n s u Phỏng vấn l m s ng để chẩn đoán bệnh bằng Bảng liệt kê phỏng vấn chẩn đoán d nh cho trẻ em – phần chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý (DISC-IV – ADHD). 7.4. Phương pháp thống kê toán học Dùng các công thức thống kê để phân tích và x lý số liệu điều tra nhằm đ nh lượng v đ nh tính các kết quả nghiên cứu của đề tài. X lý số liệu bằng phần mềm SPSS 19.0 5
  15. 8. Công cụ nghiên cứu (1). Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach phiên bản Việt Nam (CBCL-V) (2). Thang đánh giá rối loạn tăng động giảm chú ý Vanderbilt (ADHD Vanderbilt) (3). Thang đo phỏng vấn chẩn đoán trẻ em - phần dành cho chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý (DISC-IV – ADHD). 9. Đóng góp mới của luận văn Đ y l nghiên cứu đầu tiên về vấn đề đánh giá độ hiệu lực của Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach – phiên bản Việt Nam (CBCL – V) ở Việt Nam. Khẳng đ nh được giá tr của Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach – phiên bản Việt Nam trong sàng lọc trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý. Cung cấp thêm một công cụ tin cậy c độ hiệu lực cao để sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý. 10. Đạo đức nghiên cứu - Sự chấp nhận: trẻ em tham gia làm khách thể nghiên cứu phải được sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ của trẻ. - Quyền bảo mật: bảo mật thông tin m gia đình v trẻ cung cấp. - Báo cáo nghiên cứu: trình bày số liệu trung thực. - Không trình bày nghiên cứu, số liệu của người khác như của chính mình, dù cho có trích dẫn. 11. ấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến ngh , tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính luận văn được trình b y trong 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận: Trình bày về những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài. Chương 2: Tổ chức v phương pháp nghiên cứu: Trình bày về công cụ nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, phương pháp lấy mẫu nghiên cứu và phương tiện nghiên cứu. Chương 3: Kết quả nghiên cứu: Trình bày và phân tích những kết quả nghiên cứu đạt được. 6
  16. C ƢƠNG 1 Ơ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan nghiên cứu đánh giá độ hiệu lực của bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach (CBCL) trong sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý 1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới Trong hai thập kỉ trở lại đ y, CBCL đã v đang được s dụng rộng rãi không chỉ ở Mỹ mà còn ở nhiều nước trên thế giới, bởi sự tương đồng về độ hiệu lực v độ tin cậy ở nhiều nền văn h a khác nhau. Bên cạnh những nghiên cứu về độ hiệu lực của CBCL trong đánh giá các vấn đề về sức khỏe tâm thần nói chung, còn có rất nhiều nghiên cứu về độ hiệu lực của CBCL trong sàng lọc trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý. Năm 1994, Chen và Biederman đã kiểm tra độ chính xác trong chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý của thang đo CBCL qua việc phân tích những đặc trưng: ba mẫu hồi qui tuyến tính được ước tính trong 121 mẫu (số trẻ n y trong độ tuổi từ 6-18 tuổi) có rối loạn tăng động giảm chú ý và một số không có rối loạn tăng động giảm chú ý. Các mẫu n y sau đ được kiểm tra chéo trên 122 mẫu, và giữa nhóm 111 anh em trai và 108 ch em gái của nhóm mẫu ban đầu. Trong 4 nhóm này, nhóm thang triệu chứng các vấn đề về chú ý của CBCL có hiệu lực cao trong đánh giá rối loạn giảm chú ý; nó còn cho thấy không chỉ là một công cụ sàng lọc nhanh chóng và có ích, mà còn có thể giúp xác đ nh chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý [21]. Năm 2004, Lampert và cộng sự đã c một nghiên cứu về hiệu xuất chẩn đoán thang đo vấn đề chú ý của CBCL (CBCL-APS) như một công cụ sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý trong mẫu nghiên cứu trên trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý ở Brazil. CBCL-APS đã được thực hiện trên 763 trẻ em và thanh thiếu niên đã được các bác sĩ t m thần nhi chẩn đoán xác đ nh dựa trên tiêu chuẩn DSM-IV là có rối loạn tăng động giảm chú ý. Hiệu xuất chẩn đoán được đánh giá thông qua đường cong ROC. Kết quả thu được là AUC=0.79, 95%Cl=0.76-0.82; đặc biệt đối với bệnh kèm theo AUC=0.85, 7
  17. 95%Cl=0.82-0.88; điều này cho thấy rằng hiệu xuất chẩn đoán của CBCL- APS đối với việc sàng lọc trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý là rất cao [27]. Năm 2005, Kim (Hàn Quốc) đã c nghiên cứu trên 1668 mẫu trong cộng đồng, s dụng CBCL v thang đo đánh giá rối loạn tăng động giảm chú ý (ARS – the ADHD Rating Scale) để đánh giá rối loạn tăng động giảm chú ý. Mục đích của nghiên cứu n y l đánh giá độ hiệu lực của CBCL và ARS trong sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý. Chẩn đoán xác đ nh bệnh được các bác sĩ t m thần thực hiện dựa trên tiêu chuẩn chẩn đoán của DSM – IV. Kết quả đã s ng lọc được 46 trẻ có vấn đề về tăng động giảm chú ý, trong đ có 33 trẻ được chẩn đoán xác đ nh bệnh có rối loạn tăng động giảm chú ý. Thang đo CBCL c điểm T>=60 v ARS đạt 90% điểm ranh giới, cho thấy độ hiệu lực dự đoán của thang đo l rất cao. Những phát hiện này cho thấy rằng việc s dụng kết hợp của CBCL và ARS có thể coi như l một phương pháp l m s ng nhanh chóng và hữu ích để dự đoán hoặc thậm chí chẩn đoán trẻ em b rối loạn tăng động giảm chú ý trong d ch tễ học. Nghiên cứu này cung cấp một hướng dẫn hữu ích về mặt l m s ng để xác đ nh ADHD trong các mẫu dựa vào cộng đồng của các nước đang phát triển. Tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn còn có một số hạn chế như: mẫu nghiên cứu được chọn ở cộng đồng đô th , cỡ mẫu của rối loạn tăng động giảm ch tương đối nhỏ [25]. Năm 2007, một nghiên cứu xuyên văn h a nhằm so sánh việc đánh giá trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý giữa trẻ em Brazil và trẻ em Đức được thực hiện bởi Roessner và cộng sự. Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá sự tương đồng và sự khác biệt đa văn h a về việc chẩn đoán trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý dựa trên tiêu chuẩn của DSM – IV, và rối loạn tăng động giảm chú ý dựa trên tiêu chuẩn của ICD 10. Ông đã s dụng phương pháp so sánh hai mẫu bệnh phẩm của trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý (Brazil, N=248 v Đức; N=154) và s dụng CBCL để đánh giá độ hiệu lực của thang đo nh m triệu chứng vấn đề về chú ý. Kết quả, mặc dù cha mẹ người Brazil báo cáo điểm số cao hơn đáng kể trên tất cả các thang đo của CBCL so 8
  18. với bản báo cáo của các cha mẹ người Đức (p=180 < 210 trong tổng nhóm triệu chứng chú ý, hung tính, và lo âu /trầm cảm) ở đánh giá ban đầu. Khi theo dõi, ADHD + DESR có thêm các bệnh đi kèm (z = 2.55, p = 0.01), một tỷ lệ cao hơn của rối loạn 9
  19. thách thức chống đối (z = 3.01, p = 0.003), và các vấn đề xã hội - điểm t kém hơn CBCL (t (227) = 2.41, p = 0.02) so với đối tượng ADHD. Nghiên cứu này cho thấy rằng một hồ sơ CBCL-DESR có khả năng dự đoán các bệnh tâm thần tiếp theo và suy yếu chức năng ở trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý, cho thấy rằng nó có tiềm năng để gi p xác đ nh trẻ c nguy cơ cao b ADHD [20]. Như vậy, có thể thấy rằng các nghiên cứu trên thế giới đã giải quyết một phần nhu cầu cần có công cụ đặc hiệu để sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý. Các nghiên cứu cũng cho ch ng ta thấy được giá tr của CBCL trong sàng lọc ADHD. 1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước Nguyễn Công Khanh (2003) đã nghiên cứu thích nghi bộ trắc nghiệm Conner v xác đ nh trắc nghiệm này là công cụ hữu hiệu để phát hiện trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý [7]. Tuy nhiên, việc x lý kết quả của Conner tương đối phức tạp nên khó có thể áp dụng rộng rãi phổ biến trong cộng đồng. Năm 2003, Võ Th Minh Chí trong nghiên cứu “Phương pháp phát hiện hiện tượng rối nhiễu h nh vi tăng động giảm chú ý ở học sinh trung học cơ sở” đã đưa ra kết luận: hệ số tương quan chặt chẽ giữa các tiêu chí đánh giá tăng động giảm chú ý và thể hỗn hợp tăng động giảm chú ý theo bô trắc nghiệm Conner [3]. Ở Việt Nam, chưa c nghiên cứu chính thức n o về việc s dụng bảng kiểm h nh vi trẻ em Achenbach – phiên bản Việt Nam (CBCL-V) trong sàng lọc trẻ c rối loạn tăng động giảm ch . Tuy nhiên CBCL-V đã c phiên bản tiếng Việt, đã được thích ứng tại Việt Nam cho nên việc s dụng CBCL-V trong s ng lọc rối loạn tăng động giảm ch sẽ khoa học v thuận tiện hơn. Tuy bộ trắc nghiệm Conner đã được thích nghi h a ở Việt Nam, nhưng n chưa được s dụng rộng rãi trong các cơ sở khám chữa bệnh, hay ở trường học. Hầu hết các trắc nghiệm – thang đo s ng lọc hoặc chẩn đoán rối loạn tăng động giảm ch đã v đang được s dụng tại Việt Nam chỉ l những bộ công cụ d ch từ nguyên bản chưa c nghiên cứu thích nghi chính thức. 10
  20. 1.2. Một số khái niệm công cụ 1.2.1. Rối loạn tăng động giảm chú ý 1.2.1.1. L h ử h g i g ộ g gi h [32], [16] V o năm 1845, ADHD đã được miêu tả lần đầu tiên, bởi bác sỹ Heinrich Hofman, ông là một bác sỹ chuyên viết sách về y học v t m thần học. Trong cuốn "The story of Fidgety Philip" mô tả chính xác ch n dung một cậu bé b “rối loạn tăng động giảm ch ”, ông đã mô tả Philip – con trai của ông với những h nh vi như chạy nhảy lung tung, không bao giờ ch u ngồi yên bên bàn ăn, luôn kéo ghế, đẩy ghế trong khi ăn, v thường xuyên l m rơi đồ d ng như dao dĩa xuống đất, bồn chồn, ngh ch ngơm, thô lỗ v hoang dã [32]. Mặc d những đặc điểm m Hofman mô tả về con trai mình đã được viết ra hơn 150 năm trước nhưng n lại l những biểu hiệu đặc trưng của rối loạn tăng động giảm ch . Năm 1902, George xuất bản một loạt b i giảng cho Hội y học Hoàng gia Anh, trong đ mô tả một nh m các trẻ hiếu động với những dấu hiệu bất thường về h nh vi - nguyên nh n do rối loạn chức năng di truyền chứ không phải do dạy dỗ kém. Đ l những trẻ m ng y nay ch ng ta dễ d ng nhận ra ch ng có rối loạn tăng động giảm tập trung ch . Kể từ đ , h ng nghìn t i liệu khoa học về ADHD đã được xuất bản, cung cấp thông tin về bản chất tự nhiên, tiến triển, nguyên nh n, các tật chứng v các phương pháp điều tr bệnh ADHD [29]. Khoảng những năm 1917 đến 1922 khi đại d ch viêm não b ng phát tại Bắc Mỹ, những trẻ em còn sống s t sau khi mắc bệnh viêm não, c những biểu hiện giống như rối loạn tăng động giảm ch . Từ đ , việc tìm ra tên gọi v những biểu hiện bệnh rõ r ng hơn, các nh khoa học đã bắt đầu quan t m, n được mô tả như một bệnh i h h i i (“P - E e h ii eh i Di e” Trong những năm đầu của thập kỉ 60 của thế kỉ 20, người ta s dụng thuật ngữ “ ộ g ấ h ờ g iể - Minimal Brain Dysfunction” 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2