Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Hứng thú giao tiếp với cha mẹ của học sinh lớp 12 tại huyện Tân Hiệp tỉnh Kiên Giang
lượt xem 4
download
Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu thực trạng hứng thú giao tiếp với cha mẹ về định hướng nghề nghiệp của HS lớp 12 tại một số trường THPT thuộc huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang cũng như tìm hiểu một số yếu tố tác động đến hứng thú giao tiếp với cha mẹ của HS lớp 12 tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Hứng thú giao tiếp với cha mẹ của học sinh lớp 12 tại huyện Tân Hiệp tỉnh Kiên Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thu Lành HỨNG THÚ GIAO TIẾP VỚI CHA MẸ CỦA HỌC SINH LỚP 12 TẠI HUYỆN TÂN HIỆP TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thu Lành HỨNG THÚ GIAO TIẾP VỚI CHA MẸ CỦA HỌC SINH LỚP 12 TẠI HUYỆN TÂN HIỆP TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành : Tâm lí học Mã số : 8310401 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG CÔNG THANH Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Hứng thú giao tiếp với cha mẹ của học sinh lớp 12 tại Huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang” là công trình khoa học do tôi thực hiện. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự khiếu nại, tố cáo về bản quyền tác giả. Tp.Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 8 năm 2018 Tác giả Nguyễn Thu Lành
- LỜI CẢM ƠN Hoàn thành luận văn “Hứng thú giao tiếp với cha mẹ của học sinh lớp 12 tại huyện Tân Hiệp tỉnh Kiên Giang” tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến: Ban giám hiệu Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh; Các Phòng ban Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh; và quý thầy cô của Khoa Tâm lý Giáo dục đã giảng dạy trong khóa học. Tôi cũng xin tri ân sâu sắc TS. Trương Công Thanh – người thầy đã tận tâm hướng dẫn, đốc thúc và ủng hộ, khích lệ tinh thần tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Nếu không có sự giúp đỡ nhiệt tình và những lời động viên đúng lúc của thầy, tôi sẽ không thể hoàn thành được luận văn này. Tôi xin gửi đến Thầy lòng biết ơn sâu sắc và những lời chúc tốt đẹp nhất. Tôi cũng xin cảm ơn quý Thầy (cô) và các em học sinh trường trung học phổ thông Tân Hiệp, Thạnh Đông và Thạnh Tây đã tạo điều kiện, hỗ trợ và nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn gia đình, các anh chị và các bạn đã động viên, giúp đỡ, chia sẻ trong quá trình tôi thực hiện đề tài này. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Nguyễn Thu Lành
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Lời cảm ơn Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỨNG THÚ GIAO TIẾP VỚI CHA MẸ CỦA HỌC SINH LỚP 12 ................................. 7 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề..................................................................... 7 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................... 7 1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam..................................................................... 10 1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 13 1.2.1. Hứng thú ............................................................................................ 13 1.2.2. Giao tiếp ............................................................................................ 26 1.2.3. Hứng thú giao tiếp, hứng thú giao tiếp về định hướng nghề nghiệp ....................................................................................... 32 Tiểu kết Chương 1 ......................................................................................... 45 Chương 2. THỰC TRẠNG HỨNG THÚ GIAO TIẾP VỚI CHA MẸ CỦA HỌC SINH LỚP 12 TẠI HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG ................................................................. 46 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và thể thức nghiên cứu ........................ 46 2.1.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................ 46 2.1.2. Thể thức nghiên cứu .......................................................................... 47 2.2. Thực trạng hứng thú giao tiếp với cha mẹ của học sinh lớp 12 tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang ........................................................... 54 2.2.1. Nhận thức về giao tiếp với cha mẹ .................................................... 54
- 2.2.2. Những biểu hiện về xúc cảm đối với việc giao tiếp với cha mẹ ....... 64 2.2.3. Hành vi giao tiếp với cha mẹ............................................................. 69 2.2.4. Hứng thú giao tiếp với cha mẹ .......................................................... 75 2.2.5. So sánh hứng thú giao tiếp với cha mẹ theo trường, theo giới tính và theo trình độ học vấn của cha mẹ .................................. 79 2.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú giao tiếp với cha mẹ của học sinh lớp 12 .................................................................................. 84 2.2.7. Đề xuất biện pháp nâng cao hứng thú giao tiếp với cha mẹ về định hướng nghề nghiệp của học sinh lớp 12 ................................... 88 Tiểu kết Chương 2 ......................................................................................... 91 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 95 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐTB : Điểm trung bình ĐLC : Độ lệch chuẩn HS : Học sinh THPT : Trung học phổ thông
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Phân loại năm nhóm nghề cơ bản ............................................... 33 Bảng 2.1. Mẫu nghiên cứu học sinh ............................................................ 48 Bảng 2.2. Cách chia biên giới liên tục của ĐTB mặt nhận thức – ĐTB xúc cảm và ĐTB hành vi ............................................................. 51 Bảng 2.3. Quy đổi sang điểm trung bình ..................................................... 51 Bảng 2.4. Cách quy đổi điểm trung bình sang các mức độ ......................... 52 Bảng 2.5. Quy tắc xác định mức độ hứng thú ............................................. 52 Bảng 2.6. Nhận thức về tầm quan trọng của việc giao tiếp với cha mẹ ...... 54 Bảng 2.7. Lý do học sinh lựa chọn mức độ quan trọng của hứng thú giao tiếp với cha mẹ trong việc định hướng nghề nghiệp ........... 55 Bảng 2.8. Nhận thức về nhu cầu giao tiếp với cha mẹ về định hướng nghề nghiệp của học sinh lớp 12: ................................................ 57 Bảng 2.9. Nhận thức về ý nghĩa của hoạt động giao tiếp với cha mẹ trong việc định hướng nghề nghiệp của học sinh ....................... 58 Bảng 2.10. Mức độ nhận thức của học sinh về ý nghĩa của hoạt động giao tiếp với cha mẹ .................................................................... 63 Bảng 2.11. Những biểu hiện xúc cảm đối với việc giao tiếp với cha mẹ ...... 64 Bảng 2.12. Mức độ biểu hiện xúc cảm của học sinh đối với hoạt động giao tiếp với cha mẹ .................................................................... 69 Bảng 2.13. Hành vi giao tiếp với cha mẹ ...................................................... 70 Bảng 2.14. Mức độ hành động giao tiếp với cha mẹ của học sinh ................ 74 Bảng 2.15. Mức độ hứng thú giao tiếp với cha mẹ ....................................... 75 Bảng 2.16. Tương quan giữa ba biểu hiện nhận thức, xúc cảm và hành vi theo điểm trung bình ............................................................... 76 Bảng 2.17. Tương quan giữa mức độ hứng thú với mức độ nhận thức, mức độ xúc cảm và mức độ hành vi............................................ 78 Bảng 2.18. So sánh hứng thú giao tiếp với cha mẹ theo giới tính ................. 79
- Bảng 2.19. So sánh hứng thú giao tiếp với cha mẹ theo trường.................... 81 Bảng 2.20. So sánh hứng thú giao tiếp với cha mẹ theo trình độ học vấn của cha ......................................................................................... 82 Bảng 2.21. So sánh hứng thú giao tiếp với cha mẹ theo trình độ học vấn của mẹ.......................................................................................... 83 Bảng 2.22. Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú giao tiếp với cha mẹ của học sinh lớp 12 ...................................................................... 84
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong tâm lý học, hứng thú là một vấn đề hấp dẫn và cũng rất phức tạp, như L.X Vygotsky đã khẳng định “Đối với việc nghiên cứu hầu như không có vấn đề nào rắc rối hơn vấn đề tìm hiểu hứng thú thực sự của một con người” (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2008). Hứng thú có những tác động mạnh mẽ đến rất nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội cũng như cá nhân. Hứng thú là động lực thúc đẩy sự phát triển của cá nhân, từ đó góp phần phát triển xã hội. Vì thế, vấn đề hứng thú được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu trên rất nhiều mặt của tâm lý cá nhân và tâm lý xã hội, gắn liền với đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi con người. “Hứng thú là một thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó vừa có ý nghĩa trong đời sống vừa có khả năng mang lại sự khoái cảm cho cá nhân trong hoạt động” (Lê Thị Bừng và Nguyễn Đức Sơn, 2008). Như vậy để có hứng thú với một đối tượng nào đó, con người cần nhận thức rõ đối tượng đó có ý nghĩa hay không đối với đời sống của bản thân, cũng như có nảy sinh một tình cảm, xúc cảm đặc biệt với nó. Từ đây, hứng thú sẽ thúc đẩy hoạt động nhận thức con người ngày càng tích cực hơn, nâng cao năng lực trí tuệ của con người với đối tượng hứng thú, làm nảy sinh khát vọng tìm tòi, đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu đối tượng. Như vậy hứng thú có một tác động mạnh mẽ đến hoạt động của con người nói chung và hoạt động nhận thức nói riêng. Học sinh lớp 12 là những học sinh ở độ tuổi đầu thanh niên. Ở tuổi này, các em đứng trước những đòi hỏi của xã hội về các vấn đề lựa chọn nghề nghiệp, ngành học. Các em còn bị chi phối bởi yếu tố tâm – sinh lý, bước ngoặt của sự trưởng thành, của tinh thần trách nhiệm. Lúc này cha mẹ đóng vai trò to lớn trong việc giáo dục và định hướng cho con nhận thức về cái tôi của chính mình cũng như xây dựng một hệ thống nhân sinh quan, thế giới quan mạnh mẽ để đối đầu với mọi khó khăn và phức tạp của cuộc sống.
- 2 Thế nhưng, bức tranh xã hội hiện nay phản ánh tình trạng “lỏng lẻo” của sợi dây liên kết gia đình. Cha mẹ và con cái không có tiếng nói chung. Các em học sinh 12 hoang mang và ngơ ngác trước cánh cửa vào đời. Đặc biệt trong giai đoạn định hướng nghề nghiệp. Các em tham gia rất nhiều hội thảo, chương trình hướng nghiệp, điều các em băn khoăn không chỉ là sở thích và năng lực cá nhân mà là làm sao dung hòa được sở thích và quan điểm của bố mẹ với tương lai của chính mình. Dường như, cha mẹ và con cái đang dần trở nên xa cách nhau. Nhiều phương tiện thông tin đại chúng đặt câu hỏi lớn rằng: con cái có thật sự hứng thú khi giao tiếp với cha mẹ không? Điều gì chi phối, ngăn cách các em trò chuyện và chia sẻ với cha mẹ về những khó khăn của bản thân. Trong khi, các em đang bước vào thời điểm giao thời với bản sắc cái tôi tương đối tự do, muốn khẳng định và thể hiện sự độc lập của bản thân. Xã hội trong giai đoạn mở cửa, giao lưu văn hóa, đa dạng về ngành nghề đã mở ra nhiều cơ hội cho thanh niên đi kèm với đó là rất nhiều thách thức. Nếu không có sự định hướng, ủng hộ và giúp đỡ của cha mẹ, các em có thể đưa ra những quyết định sai lầm cho tương lai của chính mình. Để các bậc cha mẹ có thể hoàn thành tốt vai trò của mình, thì việc khơi gợi sự hứng thú trong giao tiếp của cha mẹ với học sinh lớp 12 là vô cùng quan trọng, từ đó xây dựng được một sự liên kết gia đình vững mạnh với đầy đủ sự sẻ chia và thấu hiểu, để gia đình thật sự là một tổ ấm, là bến cảng neo đậu an toàn cho các em, giúp các em xác định hướng đi tiếp sau khi học xong lớp 12, chuẩn bị tâm lý sẵn sàng để đối đầu với những sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai, sẵn sàng đưa ra quyết định trọng đại của đời mình là chọn nghề gì, trường nào, ở đâu, để các em có thể phát huy hết tiềm năng và đam mê, lý tưởng của tuổi trẻ, cũng như để các em có đủ điều kiện phát triển hoàn thiện nhân cách.
- 3 Có nhiều công trình nghiên cứu về hứng thú như: “Hứng thú học tập môn giáo dục học đại cương của sinh viên trường cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang”, “Hứng thú nghề nghiệp của học sinh một số trường trung học phổ thông tại huyện Bến Lức Tỉnh Long An”, “ Hứng thú học đọc của học sinh lớp 3 một số trường tiểu học tại thành phố Hồ Chí Minh”, “Hứng thú môn học kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Nha Trang”. Tuy nhiên, hầu như chưa có nghiên cứu nào về hứng thú trong giao tiếp của học sinh 12. Vậy hứng thú giao tiếp với cha mẹ có ảnh hưởng như thế nào đến những lựa chọn trong tương lai của các em học sinh lớp 12, có những yếu tố nào sẽ ảnh hưởng đến hứng thú giao tiếp với cha mẹ của học sinh lớp 12, hứng thú giao tiếp với cha mẹ ở hiện tại có thay đổi gì so với giai đoạn trước, làm thế nào để tác động đến hứng thú giao tiếp với cha mẹ của học sinh lớp 12, đây là những vấn đề chúng ta cần làm rõ để có thể thiết lập được sợi dây tình cảm thiêng liêng của học sinh 12 và cha mẹ, để cha mẹ có thể hướng dẫn, định hướng tháo gỡ những khúc mắc của các em trước ngưỡng cửa tương lai. Cha mẹ trở thành những người thầy, những người bạn giúp các em tự tin bước vào đời. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Hứng thú giao tiếp với cha mẹ của học sinh lớp 12 tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang”. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng hứng thú giao tiếp với cha mẹ về định hướng nghề nghiệp của HS lớp 12 tại một số trường THPT thuộc huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang cũng như tìm hiểu một số yếu tố tác động đến hứng thú giao tiếp với cha mẹ của HS lớp 12 tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hứng thú giao tiếp với cha mẹ.
- 4 3.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể chính: học sinh lớp 12 Khách thể phụ trợ: cha mẹ HS 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4.1. Về đối tượng nghiên cứu Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu hứng thú giao tiếp với cha mẹ của học sinh thể hiện trong vấn đề định hướng nghề nghiệp. 4.2. Về khách thể nghiên cứu 239 học sinh lớp 12 năm học 2017 – 2018 tại 3 trường THPT (Tân Hiệp, Thạnh Tây, Thạnh Đông) thuộc huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. 5. Giả thuyết khoa học Hứng thú giao tiếp với cha mẹ về định hướng nghề nghiệp của HS lớp 12 ở mức độ trung bình. Có sự khác biệt trong hứng thú giao tiếp với cha mẹ về định hướng nghề nghiệp giữa nam và nữ. Có sự khác biệt trong hứng thú giao tiếp với cha mẹ về định hướng nghề nghiệp giữa HS có cha mẹ có trình độ văn hóa khác nhau. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu lý luận về hứng thú, giao tiếp, hứng thú giao tiếp với cha mẹ của HS trung học phổ thông nói chung và HS lớp 12 nói riêng. 6.2. Nghiên cứu mức độ biểu hiện hứng thú giao tiếp với cha mẹ của HS lớp 12 huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang đối với việc thoả mãn nhu cầu định hướng nghề nghiệp trong tương lai của bản thân sau THPT. 6.3. Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú giao tiếp với cha mẹ về định hướng nghề nghiệp của HS lớp 12 huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
- 5 7. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Phương pháp nghiên cứu lý luận để xây dựng cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài. Cung cấp các thông tin, dữ liệu cơ bản về mặt lý thuyết làm nền tảng vững chắc cho việc tiến hành các điều tra, nghiên cứu trong thực tiễn. - Các phương pháp nghiên cứu lý luận cụ thể như tham khảo, nghiên cứu, phân tích và tổng hợp tài liệu liên quan đến hứng thú giao tiếp với cha mẹ của HS lớp 12. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi - Mục đích: Thu thập thông tin từ HS lớp 12 thể hiện hứng thú giao tiếp với cha mẹ về định hướng nghề nghiệp. - Nội dụng: Gồm 2 bảng hỏi Bảng 1: Người nghiên cứu xây dựng bảng hỏi gồm những câu hỏi mở để thăm dò ý kiến của HS lớp 12 về hứng thú giao tiếp với cha mẹ. Từ đó đưa ra một số chỉ báo trong các mặt: nhận thức, xúc cảm, hành vi của HS lớp 12 thể hiện hứng thú giao tiếp với cha mẹ. Bảng 2: Người nghiên cứu xây dựng bảng hỏi khảo sát để tìm hiểu các vấn đề liên quan đến hứng thú giao tiếp của HS lớp 12 với cha mẹ về định hướng nghề nghiệp. Bảng hỏi sẽ xây dựng theo những chỉ báo từ bảng hỏi 1. - Cách thức thực hiện: + Giai đoạn 1: Phát phiếu thăm dò gồm các câu hỏi mở ở bảng 1. + Giai đoạn 2: Phát phiếu thăm dò với câu hỏi có nhiều lựa chọn cho HS tại các buổi học của các lớp 12 để thăm dò ý kiến.
- 6 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn - Mục đích: Nhằm thu thập thêm thông tin sâu hơn về vấn đề hứng thú giao tiếp với cha mẹ của HS lớp 12 về định hướng nghề nghiệp. - Nội dung: Người nghiên cứu xây dựng bảng hỏi phỏng vấn gồm những câu hỏi mở để lấy ý kiến của phụ huynh và HS về vấn đề hứng thú giao tiếp với cha mẹ của HS lớp 12. - Cách thực hiện: Phỏng vấn trực tiếp trong những giờ giải lao và các buổi họp phụ huynh tại trường học. 7.3. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng phương pháp thống kê toán học với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS for Window 13.0.
- 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỨNG THÚ GIAO TIẾP VỚI CHA MẸ CỦA HỌC SINH LỚP 12 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài Từ thế kỷ XVIII đến nay, trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về hứng thú. Trong đó, phải kể đến các nghiên cứu sau: Herbart (1776-1841) nhà tâm lý học, nhà giáo dục học, nhà triết học, người Đức đã sáng tạo ra trường phái giáo dục hiện đại ở Đức thế kỷ 19. Ông đã đưa ra 4 mức độ của dạy học đó là tính sáng tạo, tính liên tưởng, tính thống nhất phong phú và đặc biệt hứng thú là yếu tố quyết định hiệu quả học tập của môn học (Nguyễn Thị Thanh Mai, 2015). Năm 1931, nhà tâm lý học người Mỹ I.K.Strong đã tìm hiểu về “Sự biến đổi tâm lý theo lứa tuổi” và ông cho rằng sự phát triển của hứng thú thường gắn liền với sự phát triển lứa tuổi. Điều này dễ hiểu vì muốn hình thành một hứng thú nào đó, cần phải có mức độ phát triển tâm lý cũng như một mức độ trí tuệ và kinh nghiệm nhất định (Trần Phi Hùng, 2014). Năm 1938 Ch.Buher đã nghiên cứu công trình “Phát triển hứng thú ở trẻ em”. Từ những năm 1940 của thế kỷ XX một số nhà tâm lý học Nga như S.L.Rubinstein, N.G.Morodov, A.F.Beliep,… Đã có những công trình nghiên cứu về hứng thú, con đường hình thành hứng thú (Nguyễn Thị Ái, 2011). Năm 1944, A.F.Believ đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ về vấn đề “Tâm lý học hứng thú” nội dung cơ bản của luận án là những vấn đề về lý luận tổng quát về hứng thú trong khoa học tâm lý (Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo, 2005). Năm 1946, E.Clapade với vấn đề “ Tâm lý trẻ em và thực nghiệm sư phạm” đã đưa ra khái niệm hứng thú dựa trên bản chất sinh học. Clapade đã
- 8 nhấn mạnh tầm quan trọng của hứng thú trong hoạt động của con người và cho rằng quy luật của hứng thú là cái trục duy nhất mà tất cả hệ thống phải xoay quanh nó (Nguyễn Thị Bích Thủy, 2010). John Dewey (1859-1952) nhà giáo dục học, nhà tâm lý học người Mỹ năm 1896 sáng lập ra trường thực nghiệm trong đó ưu tiên hứng thú của HS và nhu cầu của HS trong từng lứa tuổi (Nguyễn Thị Bích Thủy, 2010). Năm 1967, N.G.Marozova nghiên cứu sự khác nhau trong việc hình thành hứng thú của trẻ em trong sự phát triển bình thường và sự phát triển không bình thường. Ông đã nghiên cứu vấn đề “Tác dụng của việc giảng dạy nêu vấn đề đối với hứng thú nhận thức của sinh viên”. Năm 1976 tác giả đã đưa ra cấu trúc tâm lý của hứng thú đồng thời còn phân tích những điều kiện và khả năng giáo dục hứng thú trong quá trình học tập và lao động của HS (Nguyễn Thị Bích Thủy, 2010). Năm 1972, I.G.Sukina với công trình nghiên cứu vấn đề “Hứng thú trong khoa học giáo dục” đã đưa ra khái niệm về hứng thú cùng với biểu hiện của nó. Đồng thời, tác giả còn nêu lên nguồn gốc cơ bản của hứng thú nhận thức là nội dung tài liệu và hoạt động của người học (Nguyễn Thị Bích Thủy, 2010). J.Piaget (1896-1996), nhà tâm lý học người Thụy Sĩ đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về trí tuệ trẻ em và giáo dục. Ông rất chú trọng đến hứng thú của HS, ông cho rằng “Nhà trường kiểu mới đòi hỏi phải hoạt động thực sự, phải làm việc một cách chủ động dựa trên nhu cầu và hứng thú cá nhân”. Ông nhấn mạnh: cũng giống như người lớn trẻ em là một thực thể mà hoạt động cũng bị chi phối bởi quy luật hứng thú hoặc nhu cầu. Nó sẽ không đem lại hiệu suất đầy đủ nếu người ta không khiêu gợi những động cơ nội tại của hoạt động đó. Ông cho rằng mọi việc làm của trí thông minh đều dựa trên hứng thú, hưng thú chẳng qua chỉ là một trạng thái chức năng của sự đồng hóa (Nguyễn Thị Bích Thủy, 2010).
- 9 Nghiên cứu về nhu cầu giao tiếp, A.V. Vedenov cho rằng nhu cầu giao tiếp chỉ có ở con người, có tính bẩm sinh và di truyền. Cùng quan điểm với ông, trong tác phẩm “Tâm Lý học tình bạn tuổi trẻ” L.X Côn đã viết: “Con người là một thực thể xã hội, có nhu cầu giao tiếp và tiếp xúc về tình cảm với người khác là một nhu cầu bẩm sinh”. Trong đó, bằng các thực nghiệm tâm lý học mô tả L.X. Cono cũng chứng minh quá trình phát triển nhu cầu giao tiếp của con người từ 2, 3 tháng tuổi đến lứa tuổi thiếu niên và đặc điểm nhu cầu giao tiếp của từng độ tuổi (Nguyễn Thị Xuân Phương, 2015). Ngoài ra, nghiên cứu sự hình thành và phát triển của nhu cầu giao tiếp của trẻ em trong mối quan hệ với người lớn, các tác giả V.V. Vetrova, Đ.B. Godovicop, M.G.Elagila, M.I.Lixima, A.F.Reystay, A.G. Rutxcaia, đã chỉ ra: Nhu cầu giao tiếp sẽ thay đổi tùy theo nội dung, tính chất của hoạt động chung giữa trẻ em và người lớn. Trong mỗi giai đoạn phát triển nhu cầu giao tiếp được thừa nhận như là nhu cầu có được nhờ sự tham gia của người lớn, sự tham gia này vô cùng cần thiết để trẻ em giải quyết các vấn đề cơ bản, đặc thù đối với lứa tuổi này (Nguyễn Thị Xuân Phương, 2015). Như vậy, trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về hứng thú xuất hiện rất sớm và rất phong phú, chúng ta có thể khái quát theo ba xu hướng: Thứ nhất là xu hướng giải thích bản chất tâm lý của hứng thú, người đại diện cho xu hướng này là A.F.Beliep với luận án “Tâm lý học hứng thú”. Thứ hai là xu hướng xem xét hứng thú trong mối quan hệ với sự phát triển nhân cách nói chung và vốn tri thức của cá nhân nói riêng, đại diện là L.L.Bôgiôvich, Lukin, LêviTốp,… Thứ ba là xu hướng nghiên cứu sự hình thành và phát triển hứng thú theo các giai đoạn lứa tuổi, đại diện là G.I.Sukina,…
- 10 1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam Tại Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về hứng thú ở các khía cạnh khác nhau như: Nghiên cứu hứng thú học các môn học, nghiên cứu hứng thú học nghề phổ thông và nghề nghiệp,… Năm 1960, các tác giả Minh Đức, Phạm Cốc, Đỗ Thị Xuân trong cuốn tâm lý học giảng dạy ở Đại học Sư phạm Hà Nội đã đề cập đến vấn đề chung về hứng thú. Kế đến trong các nghiên cứu của mình, các tác giả Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn,… cũng đã trình bày về hứng thú, vai trò của hứng thú với học tập và các hoạt động khác. Năm 1973, Phạm Tất Dong trong luận án phó tiến sĩ “Một số đặc điểm hứng thú nghề của học sinh lớn và nhiệm vụ hướng nghiệp”. Đã khẳng định sự khác biệt về hứng thú học tập giữa nam và nữ, hứng thú nghề nghiệp không thống nhất với xu hướng phát triển nghề của xã hội, công tác hướng nghiệp ở trường phổ thông không được thực hiện nên các em học sinh chịu nhiều thiệt thòi. Hứng thú học tập các bộ môn của học sinh là cơ sở để đề ra nhiệm vụ hướng nghiệp một các khoa học (Nguyễn Thị Bích Thủy, 2010). Năm 1980, Nguyễn Thanh Bình nghiên cứu đề tài: “Bước đầu tìm hiểu nguyên nhân gây hứng thú học tập tâm lý học của sinh viên khoa tự nhiên trường Đại học Sư phạm Hà Nội I”. Tác giả đề xuất 5 biện pháp giáo dục hứng thú cho sinh viên: Giáo dục mục đích, động cơ học tập cho học sinh thấy rõ ý nghĩa của môn học, giáo dục gắn với thực tiễn có đủ tài liệu tham khảo cho sinh viên và tổ chuyên môn, bồi dưỡng năng lực giảng dạy cho giáo viên( Nguyễn Thị Thanh Mai, 2015). Năm 1981, Phùng Minh Nguyệt trong nghiên cứu: “Bước đầu tìm hiểu thực trạng hứng thú đối với nghề sư phạm của giáo sinh trường Cao Đẳng Sư phạm Nghĩa Bình”. Cho rằng, muốn nâng cao hứng thú nghề nghiệp cho giáo sinh phải tổ chức các đợt thực tập nhằm thâm nhập vào thực tiễn, thực hành công việc của mình (Nguyễn Thị Mai, 2015).
- 11 Năm 1982, Đinh Thị Chiến với nghiên cứu “Bước đầu tìm hiểu hứng thú với nghề sư phạm của giáo sinh cao đẳng sư phạm Nghĩa Bình” đã đưa ra 3 biện pháp để giáo dục hứng thú đối với nghề sư phạm cho giáo sinh, trong đó tác giả nhấn mạnh vai trò đặc biệt quan trọng của dư luận xã hội (Nguyễn Thị Bích Thủy 2010). Năm 1986, Hoàng Kim Thu nghiên cứu “Hình thành hứng thú nghề nghiệp cho học sinh thông qua giảng dạy môn Vật Lý”. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm nói lên rằng hình thức học ngoại khóa có tác động lớn đến hình thành hứng thú nghề nghiệp lấy kiến thức vật lý làm cơ sở cho học sinh (Nguyễn Thị Mai 2015). Năm 1987, Nguyễn Khắc Mai với đề tài “Bước đầu tìm hiểu thực trạng hứng thú với hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên của sinh viên khoa tâm lý giáo dục”. Tác giả đưa ra những nguyên nhân gây hứng thú là do ý nghĩa môn học, trình độ của sinh viên, phương pháp giảng dạy của giảng viên (Nguyễn Thị Mai, 2015). Năm 2005, Vương Thị Thu Hằng với đề tài: “Tìm hiểu hứng thú nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn”. Phan Thị Thơm với đề tài: “Hứng thú học tập môn tâm lí học của sinh viên trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng”. Tác giả kết luận hứng thú học môn tâm lí học chưa phát triển cao, chưa đồng đều, có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến hứng thú học tập của sinh viên, trong đó yếu tố giảng viên giữ vai trò quan trọng (Nguyễn Thị Mai, 2015). Năm 2003, Nguyễn Hải Yến - Đặng Thị Thanh Tùng nghiên cứu “Một số yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đề tài đã chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú nghiên cứu khoa học là do chưa nhận thức được vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học, do bản thân chưa nỗ lực vượt khó trong quá trình nghiên cứu (Nguyễn Thị Bích Thủy, 2010).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Cách thức ứng phó trước những khó khăn tâm lý của học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 366 | 100
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Nhu cầu tham vấn tâm lí của học sinh THPT huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
92 p | 502 | 98
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý trong công tác tham vấn học đường tại thành phố Hồ Chí Minh
82 p | 491 | 81
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
107 p | 435 | 79
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Nhu cầu tham vấn tâm lý của nhân viên văn phòng tại doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh
119 p | 331 | 54
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Nhận thức và thái độ của người lao động về vấn đề tư vấn tâm lý trong doanh nghiệp
93 p | 307 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Áp lực tâm lý và cách ứng phó của trẻ lao động sớm tại một số quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh
197 p | 267 | 49
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên năm thứ nhất trường Sĩ quan Lục quân 2
133 p | 296 | 46
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Bầu không khí tâm lý của lớp học tại trường Đại học An ninh Nhân dân
178 p | 217 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân khu chế xuất Tân Thuận tại TP. Hồ Chí Minh
106 p | 161 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Một số phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch
103 p | 188 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Nhận thức, thái độ về an toàn tình dục của nữ thanh niên công nhân khu công nghiệp Sóng Thần tỉnh Bình Dương
143 p | 171 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: So sánh một số khái niệm trong Tâm lý học và Duy thức học
67 p | 150 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Một số khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện miền Nam, Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
103 p | 141 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Một số phẩm chất tâm lý cơ bản của chuyên viên nhân sự
124 p | 162 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Năng lực quản lý nhân sự của giám đốc doanh nghiệp nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh
104 p | 127 | 19
-
Luân văn Thạc sĩ Tâm lý học: Kỹ năng sử dụng Internet trong học tập môn Tâm lý học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa- Vũng Tàu
115 p | 152 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Kỹ năng tự đánh giá của thiếu niên đang sống tại các Trung tâm Bảo trợ Xã hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
117 p | 119 | 15
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn