intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Stress của nhân viên y tế tại Bệnh viện Tâm thần Tiền Giang

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:139

195
lượt xem
40
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Stress của nhân viên y tế tại Bệnh viện Tâm thần Tiền Giang là nhằm tìm hiểu được thực trạng và đưa ra những giải pháp cải thiện sự stress của nhân viên y tế tại Bệnh viện Tâm thần Tiền Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Stress của nhân viên y tế tại Bệnh viện Tâm thần Tiền Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Trung Tần STRESS CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TIỀN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Trung Tần STRESS CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TIỀN GIANG Chuyên ngành : Tâm Lý Học Mã số : 60 31 80 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH PHƯƠNG DUY Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực. NGUYỄN TRUNG TẦN
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên Khoa tâm lý – giáo dục, trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy chúng tôi. Đặc biệt, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Tiến sỹ Đinh Phương Duy, người đã hướng dẫn, góp ý, hỗ trợ và luôn động viên khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, lãnh đạo các Khoa, Phòng cũng như cán bộ, công nhân viên chức đang làm việc tại Bệnh viện Tâm thần Tiền Giang đã tạo điều kiện, nhiệt tình hợp tác, cung cấp những thông tin quý báu giúp cho tôi hoàn thành phiếu khảo sát. Xin cảm ơn cán bộ, nhân viên công tác tại phòng khoa học công nghê và sau đại học.
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ............................................................. 7 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 7 1.1.1. Những công trình nghiên cứu stress của nhân viên y tế trên thế giới .......... 7 1.1.2. Những công trình nghiên cứu stress của nhân viên y tế tại Việt Nam ....... 12 1.2. Những lý luận chung về stress và stress của nhân viên y tế ................................. 18 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................. 18 1.2.1.1. Khái niệm stress ................................................................................. 18 1.2.1.2. Khái niệm NVYT và stress NVYT .................................................... 23 1.2.2. Đặc điểm tâm lý của nhân viên y tế ............................................................ 24 1.2.2.1. Đặc điểm tâm lý của nhân viên y tế ................................................... 24 1.2.2.2. Đăc điểm lao động của NVYT trong BVTT ..................................... 28 1.2.3. Các mức độ stress ....................................................................................... 30 1.2.4. Những biểu hiện stress nói chung và biểu hiện stress của nhân viên y tế ......... 33 1.2.4.1. Những biểu hiện stress nói chung ...................................................... 33 1.2.4.2. Những biểu hiện stress của NVYT .................................................... 39 1.2.5. Những nguyên nhân gây stress nói chung và nguyên nhân gây stress đối với NVYT ............................................................................................................. 41 1.2.5.1. Những nguyên nhân gây stress nói chung ......................................... 41 1.2.5.1. Những nguyên nhân gây stress cho NVYT ....................................... 45 1.2.6. Hiện tượng kiệt sức (burn out) của nhân viên y tế ..................................... 47 1.2.7. Những ảnh hưởng của stress đến hoạt động của nhân viên y tế ................. 52
  6. 1.2.7.1. Những ảnh hưởng của stress lên cơ thể ............................................. 52 1.2.7.2. Những phản ứng của cơ thể trước stress ............................................ 55 1.2.8. Những cách ứng phó với stress của NVYT ................................................ 58 Chương 2 : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC GIẢM THIỂU STRESS CỦA NVYT TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TIỀN GIANG ................ 65 2.1. Một số đặc điểm của Bệnh viện Tâm thần Tiền Giang ......................................... 65 2.2. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng ......................................................... 66 2.2.1. Mục đích, yêu cầu ....................................................................................... 66 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 66 2.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ................................................. 67 2.2.2.2. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình................................. 69 2.2.2.3. Phương pháp thống kê toán học ......................................................... 69 2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng .............................................................................. 69 2.3.1. Đặc điểm của khách thể nghiên cứu ........................................................... 69 2.3.2. Thực trạng hiểu biết về stress của NVYT .................................................. 72 2.3.2.1. Kết quả chung toàn mẫu .................................................................... 72 2.3.2.2. Mức độ hiểu biết stress đối với công việc hiện tại của NVYT .......... 73 2.3.2.3. Mức độ hiểu biết về stress giữa nam và nữ của NVYT ..................... 74 2.3.3. Thực trạng tự đánh giá mức độ stress của NVYT ...................................... 75 2.3.3.1. Kết quả của toàn mẫu ......................................................................... 75 2.3.3.2. Mức độ stress so với đặc điểm của mẫu khách thể nghiên cứu ......... 76 2.3.4. Thực trạng biểu hiện stress của NVYT ...................................................... 80 2.3.4.1. Thứ bậc điểm trung bình của các mặt biểu hiện ................................ 80 2.3.4.2. Thực trạng biểu hiện stress về mặt cơ thề của NVYT tại BVTTTG . 81 2.3.4.3. Thực trạng biểu hiện stress về mặt cảm xúc của NVYT tại BVTTTG .. 82 2.3.4.4. Thực trạng biểu hiện stress về mặt hành vi của NVYT tại BVTTTG84 2.3.5. Các nguyên nhân gây stress đối với NVYT tại BVTTTG.......................... 85 2.3.5.1. Về thứ bậc của các nhóm nguyên nhân gây stress........................... 86 2.3.5.2. Những nguyên nhân trong công việc gây stress cho NVYT. .......... 87
  7. 2.3.5.3. Nhóm nguyên nhân mối quan hệ tại nơi làm việc ........................... 89 2.3.5.4. Nhóm nguyên nhân do mối quan hệ với đồng nghiệp ..................... 91 2.3.5.5. Nhóm nguyên nhân do mối quan hệ với bệnh nhân và người nhà bệnh nhân ......................................................................................... 92 2.3.5.6. Nhóm nguyên nhân tứ bên ngoài cơ quan ....................................... 93 2.3.5.7. Nhóm nguyên nhân do môi trường làm việc ................................... 94 2.3.6. Những cách ứng phó với stress của NVYT bệnh viện tâm thần Tiền Giang ................................................................................................ 95 2.3.8. Nghiên cứu trường hợp điển hình NVYT bị stress .................................. 98 2.3.9. Giải pháp khắc phục giảm thiểu stress đối với NVYT tại bệnh viện tâm thần Tiền Giang ...................................................................................... 105 2.3.9.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ................................................................. 105 2.3.9.2. Một số giải pháp nhằm giảm thiểu stress đối với NVYT tại bệnh viện tâm thần Tiền Giang .............................................................. 108 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 115 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 123
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BVTTTG Bệnh viện tâm thần Tiền Giang ĐTB Điểm trung bình NVYT Nhân viên y tế RTX Rất thường xuyên TX Thường xuyên TT Thỉnh thoảng HK Hiếm khi KC Không có ĐLC Độ lệch chuẩn SL Số lượng f Tần số % Tỉ lệ phần trăm
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Đặc điểm của khách thể nghiên cứu ......................................................70 Bảng 2.2. Sự hiểu biết của nhân viên y tế về stress ...............................................72 Bảng 2.3. Mức độ hiểu biết stress so với công việc hiện tại của NVYT ...............74 Bảng 2.4. Sự hiểu biết về stress giữa nam và nữ NVYT .......................................74 Bảng 2.5. Mức độ stress của NVYT ......................................................................75 Bảng 2.6. Mức độ tự đánh giá stress so với công việc hiện tại .............................76 Bảng 2.7. Mức độ tự đánh giá stress so với thời gian công tác .............................77 Bảng 2.8. Mức độ tự đánh giá stress so với tình trạng hôn nhân...........................78 Bảng 2.9. Mức độ tự đánh giá stress so với điều kiện kinh tế ...............................79 Bảng 2.10. Điểm trung bình các mặt biểu hiện stress của NVYT ...........................80 Bảng 2.11. Thứ bậc các hiểu hiện stress về mặt cơ thể ...........................................81 Bảng 2.12. Thứ bậc các biểu hiện stress về mặt cảm xúc ........................................83 Bảng 2.13. Thứ bậc biểu hiện stress về mặt hành vi................................................84 Bảng 2.14. Thứ bậc của các nhóm nguyên nhân gây stress .....................................86 Bảng 2.15. Thứ bậc nhóm nguyên nhân trong công việc. .......................................87 Bảng 2.16. Thứ bậc nguyên nhân do mối quan hệ tại nơi làm việc.........................89 Bảng 2.17. Thứ bậc nguyên nhân do mối quan hệ với đồng nghiệp .......................91 Bảng 2.18. Thứ bậc nguyên nhân do mối quan hệ với bệnh nhân và người nhà bệnh nhân...............................................................................................92 Bảng 2.19. Thứ bậc nguyên nhân từ bên ngoài cơ quan ..........................................94 Bảng 2.20. Thứ bậc nguyên nhân do môi trường làm việc ......................................95 Bảng 2.21. Những cách ứng phó với stress của NVYT ...........................................96 Bảng 2.22. Các biểu hiện của trường hợp 1 bị stress...............................................98 Bảng 2.23. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến stress của trường hợp 1 ....................99 Bảng 2.24. Các biểu hiện của trường hợp 2 bị stress.............................................102 Bảng 2.25. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến stress của trường hợp 2 ..................103
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), loài người đã trải qua “thời đại bệnh truyền nhiễm”, “thời đại bệnh thể xác” và đang chuyển sang “thời đại bệnh tinh thần” trong thế kỷ XXI [49]. Việc áp dụng nhiều thành tựu khoa học công nghệ trong sản xuất đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, năng suất và chất lượng của sản phẩm không ngừng được tăng lên. Nhưng đồng thời với hiệu quả trên, đặc điểm của nhiều quá trình lao động đang thay đổi nhanh chóng ở khắp mọi nơi trên thế giới, khiến cho nhiều người lao động, đặc biệt là người lao động ở các nước đang phát triển không kịp thích nghi và họ đã bị stress dưới nhiều dạng khác nhau. Những nghiên cứu mới nhất đã cho thấy hậu quả xấu của stress kéo dài liên tục ảnh hưởng tới tâm lý và sức khoẻ tâm thần, đồng thời ảnh hưởng cả trạng thái thực thể của người lao động như tăng nguy cơ cao huyết áp, các rối loạn và bệnh tim mạch, các rối loạn giấc ngủ v.v. Vì vậy vấn đề quan trọng ngày nay là phải nhận diện được các yếu tố nguy cơ gây stress, đánh giá được mức độ tác động xấu của stress đến sức khoẻ người lao động và nghiên cứu tìm kiếm chiến lược dự phòng [53] Stress là cách cơ thể thích nghi với các tình huống mới của môi trường. Trong quá trình thích nghi với môi trường mới, ở giai đoạn đầu, stress giúp người ta tăng khả năng cảnh giác, tạo sự tập trung, từ đó tăng năng lực phán đoán, ý chí và tính chiến đấu. Tuy nhiên, nếu môi trường liên tục thay đổi, hoặc mức độ thay đổi liên tục tăng, khi phải huy động các nguồn năng lượng dự trữ để đối mặt lâu dài với các tác nhân tấn công từ môi trường mới thì cơ thể sẽ dần giảm sự thích nghi. Tiếp tục kéo dài, nguồn năng lượng dự trữ sẽ bị cạn kiệt, việc phòng vệ bị khuất phục, cơ thể sẽ kiệt sức, sinh ra các bệnh tâm thế. Đó là tình trạng mệt mỏi, lo âu, mất tập trung, trí nhớ suy giảm, dễ bị kích động, thậm chí đau đầu, đau thắt ngực, tăng hoặc tụt huyết áp, loét dạ dày, béo phì, rối loạn tiêu hóa, nổi mề day, suyễn,…Tình trạng ấy không chỉ làm giảm chất lượng sống của chính bản thân người bệnh, mà còn ảnh hưởng đến những người xung quanh, nhất là những người sống kề cận như vợ/chồng, cha mẹ, con cái, đồng nghiệp…[49]
  11. 2 Theo định nghĩa về sức khỏe của Tổ chức y tế thế giới (WHO), những người bị stress cũng được xem như không khỏe mạnh, làm việc không có hiệu quả và nguy cơ bị tai nạn cao. [2, tr. 37] Theo WHO, nguyên nhân của stress trong lao động có thể do công việc như: nội dung công việc đơn điệu, dưới tải thông tin, gánh nặng lao động quá mức (quá tải) hoặc công việc quá nhàn rỗi (dưới tải về thể lực)…Chế độ giờ làm việc nghiêm ngặt, kéo dài, không giao tiếp, làm việc không theo kế hoạch định trước, chế độ ca kíp không phù hợp…Ngoài ra do công việc không ổn định, không được thăng tiến, đề bạt, công việc mang tính địa vị xã hội thấp, công việc đòi hỏi kỹ năng quá cao hoặc quá thấp… Bầu không khí tâm lý không tốt, quan hệ đồng nghiệp không thiện chí, bạo lực, cách ly, cô đơn. Không giao tiếp, quan hệ với cấp trên không thân thiện, xung đột nơi làm việc và cả ở nhà, không được hỗ trợ về các vấn đề gia đình tại nơi làm việc, về nhà không được sự ủng hộ của gia đình về công việc…cũng là nguyên nhân gây stress. [2, tr. 95] Những rối loạn lâm sàng được coi là do stress là các rối loạn tâm thần như lo lắng, trầm cảm, chán công việc, không thích ứng với công việc… Một stress nhẹ có thể đóng vai trò tích cực vì sẽ giúp cá thể thích nghi với hoàn cảnh mới, nhưng nếu stress nặng và kéo dài thì sẽ gây nhiều rối loạn phức tạp. Bởi stress luôn ảnh hưởng đến nhiều hoạt động chức năng của cơ thể (nội tiết, thần kinh thực vật, đời sống mô và tế bào…), từ đó gây ra những triệu chứng ở các vị trí khác nhau tùy thuộc từng cá thể, thường gặp nhất là rối loạn tiêu hóa, làm co mạch máu nuôi dưỡng niêm mạc dạ dày và lâu dài có thể dẫn đến loét dạ dày. Stress nặng và kéo dài sẽ gây thiếu máu làm thoái hóa rồi hoại tử mô dẫn đến chảy máu, thậm chí rách vỡ tạng trong cơ thể. Do vậy, rất nhiều bệnh có liên quan đến stress nặng như bệnh tim mạch (cơn đau thắt tim, nhồi máu cơ tim, cao huyết áp), bệnh da (eczéma, rụng tóc), bệnh nội tiết (suy tuyến thượng thận mạn), bệnh phụ khoa (rối loạn kinh nguyệt), những cơn đau hoặc thể trạng khó chịu do rối loạn thần kinh thực vật (hồi hộp, lo âu, ngất xỉu, mất ngủ, chán ăn, lú lẫn tâm trí) [51] Trong công việc hằng ngày, nhân viên y tế phải tiếp xúc với rất nhiều yếu tố có nguy cơ cho sức khỏe. Ðối với nhiều ngành nghề, có thể đặt ra giải pháp loại trừ
  12. 3 nguy cơ. Song do bản chất của công việc này là không có bất kỳ biện pháp dự phòng và cải thiện nào có thể loại trừ được nguồn tác hại trong công việc của các thầy thuốc và những nhân viên y tế: tiếp xúc với người bệnh. Về mặt này, vấn đề phòng ngừa bệnh nghề nghiệp cho các nhân viên y tế là khá phức tạp. Những nhân viên y tế là những người đang làm các nhiệm vụ có ý nghĩa xã hội lớn lao là chăm sóc sức khỏe cho mọi người, cũng cần tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân mình và mong muốn được sự quan tâm chăm sóc của xã hội. Thống kê tại Mỹ gần đây cho thấy có hơn 50% trong số 550 triệu ngày nghỉ việc của người dân nước này mỗi năm là do stress; gần 50% công nhân có triệu chứng kiệt quệ. Đặc biệt, có tới 60%-80% tai nạn nghề nghiệp là do stress. Còn tại Canada, khảo sát mới nhất ghi nhận có gần 50% người dân nước này cảm thấy bị stress do cố tìm cách cân bằng giữa công việc và cuộc sống riêng tư (10 năm trước tỉ lệ này là 27%) [54]. Tại Việt Nam, sức ép quá lớn của công việc khiến tỷ lệ nhân viên y tế bị stress rất cao. Theo khảo sát của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường tại một khoa hồi sức cấp cứu, gần 23% nhân viên có điểm stress ở mức cao, 42% có điểm stress ở mức trung bình [72]. Do tính chất đặc thù trong công việc của các nhân viên y tế trực tiếp liên quan đến tính mạng con người. Nên áp lực đè nặng càng nặng thêm là điều không thể tránh khỏi. Nghiên cứu stress của nhân viên y tế, đặc biệt đó là nhân viên y tế đang trực tiếp làm việc tại bệnh viện tâm thần, nơi mà môi trường làm việc luôn căng thẳng, đầy rẩy những rủi ro nguy hiểm đang rình rập lại là một lĩnh vực đang còn bỏ ngỏ. Từ những lý do trên, người nghiên cứu quyết định thực hiện đề tài: “STRESS CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TIỀN GIANG” 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng stress của nhân viên y tế tại bệnh viện tâm thần Tiền Giang về mặt lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó nhằm tìm ra những giải pháp giảm thiểu stress cho nhân viên y tế tại bệnh viện tâm thần Tiền Giang.
  13. 4 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1 Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu là 150 nhân viên y tế đang làm việc tại Bệnh viện Tâm thần Tiền Giang (bao gồm: bác sĩ, y sĩ, điều dưỡng, hộ lý và nhân viên làm việc gián tiếp) 3.2 Đối tượng nghiên cứu Stress của nhân viên y tế làm việc tại Bệnh viện Tâm thần Tiền Giang. 4. Phạm vi nghiên cứu Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những biểu hiện stress, mức độ stress, nguyên nhân stress, và cách ứng phó stress của nhân viên y tế tại Bệnh viện Tâm thần Tiền Giang 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của stress nói chung và stress của nhân viên y tế trực tiếp hoặc gián tiếp làm việc tại bệnh viện tâm thần Tiền Giang nói riêng 5.2 Nghiên cứu thực trạng stress của nhân viên y tế qua biểu hiện, mức độ, nguyên nhân gây stress và cách ứng phó với stress. 5.3 Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu stress cho nhân viên y tế làm việc tại bệnh viện tâm thần Tiền Giang 6. Giả thuyết nghiên cứu Nhân viên y tế trực tiếp hoặc gián tiếp làm việc tại bệnh viện tâm thần Tiền Giang có biểu hiện bị stress ở các mức độ khác nhau, tập trung chủ yếu ở mức độ thỉnh thoảng. Có nhiều nguyên nhân gây ra stress, trong đó những nguyên nhân trong công việc, mối quan hệ với đồng nghiệp, với bệnh nhân, áp lực công việc, và môi trường làm việc thiếu trang thiết bị là những yếu tố ảnh hưởng nhiều tới mức độ stress của NVYT. Có sự khác biệt của khách thể nghiên cứu về sự tự đánh giá mức độ hiểu biết stress và mức độ stress.
  14. 5 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận Mục đích: Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm làm rõ các vấn đề lý luận của đề tài cần nghiên cứu Cách tiến hành: Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu, nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho việc triển khai, nghiên cứu thực tiễn 7.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Mục đích: Thu thập thông tin từ các nhân viên y tế làm viêc tại Bệnh viện tâm thần Tiền Giang nhằm: tìm hiểu sự hiểu biết về stress, các mức độ stress, các biểu hiện stress, các nguyên nhân gây stress và cách ứng phó với stress của NVYT Cách tiến hành: Phát tận tay từng nhân viên y tế về phiếu khảo sát và hướng dẫn cách trả lời. Đây là một trong những phương pháp chính của đề tài. 7.3 Phương pháp quan sát Mục đích: Nhằm tìm hiểu thêm thực trạng và nguyên nhân gây stress cho nhân viên y tế Cách tiến hành: Quan sát và ghi lại hình ảnh khám, điều trị và chăm sóc bệnh nhân tâm thần của nhân viên y tế. 7.4 Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình giúp cho chúng tôi có thêm những hình ảnh thực tế của nhân viên y tế khi họ đối diện với stress. Đặc biệt, những biểu hiện về mặt tâm lý của họ và những ảnh hưởng của stress đến chất lượng cuộc sống, công việc của họ đang làm và họ đã có cách ứng phó nhu thế nào khi bị stress, qua đó có những biện pháp can thiệp kịp thời. 7.5 Phương pháp thống kê toán học - Nhằm xử lý, phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu. - Các số liệu thu được sẽ được xử lý bằng toán thống kê ứng dụng trong nghiên cứu. Chúng tôi dùng phần mềm SPSS for Window 16.0 để xử lý số liệu.
  15. 6 8. Đóng góp của luận văn Đây là một trong những công trình nghiên cứu đầu tiên về vấ đề stress của nhân viên y tế làm việc trong môi trường bệnh viện tâm thần tại Việt Nam, qua đó kết quả nghiên cứu sẽ: - Góp phần khái quát hóa và hệ thống hóa những cơ sở lý luận về stress nói chung và những vấn đề stress của nhân viên y tế trong bệnh viện tâm thần nói riêng. - Góp phần chỉ ra thực trạng những stress của nhân viên y tế làm việc trong bệnh viện tâm thần - Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu stress cho nhân viên y tế nói chung và nhân viên làm việc trong bệnh viện tâm thần nói riêng. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, cấu trúc luận văn gồm có 2 chương: Chương1: Cơ sở lý luận của đề tài Chương 2: Thực trạng và một số giải pháp khắc phục giảm thiểu stress của nhân viên y tế tại bệnh viện tâm thần Tiền Giang Danh mục tài liệi tham khảo Phụ lục.
  16. 7 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những công trình nghiên cứu stress của nhân viên y tế trên thế giới Vào giữa những năm 1990, khó khăn kinh tế dẫn đến những thay đổi căn bản trong hệ thống chăm sóc sức khỏe, nhất là ở các nước phát triển. Chính sách tổ chức cho thôi việc tại các bệnh viện, bao gồm các chiến lược như tái cơ cấu, thu hẹp phạm vi hoạt động, v.v. Chuyển dịch cơ cấu trong hệ thống chăm sóc sức khỏe đã dẫn đến việc loại bỏ các giường bệnh sẵn có, sự kết hợp giữa các đơn vị, phòng ban (Aiken, Clarke, Sloane, 2002b) [61], [67]. Những công nhân trong dịch vụ chăm sóc sức khỏe đã bị sa thải hoặc di chuyển đến những nơi khác và tính chất công việc cho nhiều nhân viên y tế đã được thay đổi đáng kể. Với đội ngũ nhân viên y tế ít hơn để chăm sóc cho bệnh nhân, từ đó khối lượng công việc cho nhân viên y tế đã tăng đáng kể. (AbuAlRub, 2004; Aiken, Clarke, Sloane, Sochalski & Silber, 2002a) [61]. Căng thẳng liên quan đến công việc là một vấn đề phổ biến hiện nay, nhưng nó là đặc hữu trong các dịch vụ chăm sóc sức khỏe con người, trong đó lực lượng điều dưỡng tạo thành nhóm lớn nhất (Cherniss, 1980; Schaufeli & Greenglass, 2001).[85] Nghiên cứu về vấn đề căng thẳng trong công việc của nhân viên y tế đã được ghi nhận cho hơn bốn mươi năm (Edelwich & Brodsky, 1980, Marshall, 1980; Menzies, 1960) [89] và căng thẳng nghề nghiệp của nhân viên y tế được báo cáo là ngày càng tăng ở nhiều nước. Các nước này bao gồm Bắc Mỹ (Aiken và cộng sự, 2002a;. Chen & McMurray, năm 2001; Mee & Robinson, 2003), Canada (Burke & Greenglass, năm 2001; Garrett & McDaniel, năm 2001; Jamal & Baba 2000), Anh và xứ Wales (Butterworth và cộng sự, 1999; Edwards và cộng sự, 2000; Fagin và cộng sự, 1996; Hannigan và cộng sự,.2000), Philippines (Turnipseed & Turnipseed, năm 1997), Ireland (Anonymous, 2004), Singapore (Boey, Chan, Ko, Goh, & Lim, 1997), Đức (Schmitz, Neumann, Oppermann, 2000), Hà Lan (Bakker và cộng sự, 1996; Buunk, Ybema, Van Der Zee, Schaufeli & Gibbons, 2001b), Thổ Nhĩ Kỳ (Cam năm 2001; Demir, Ulusoy & Ulusoy, 2003), Australia (Allen và cộng sự,
  17. 8 2002; Moore , 2001) và New Zealand (Dewe, 1987, 1989; Finlayson và Gower, năm 2002; Hall, năm 2001; Stanton, 1988-1999) [91]. Hằng ngày, các nhân viên y tế luôn phải tiếp xúc với một loạt các tình huống có khả năng gây căng thẳng (Buchan, năm 1995, Collins, 2000; McAbee, năm 1991; Santamaria, 1996). [65] Căng thẳng công việc của nhân viên y tế bao gồm các yếu tố như khối lượng công việc quá mức hoặc cao (Kelly & Các năm 1985; Motowidlo, Packard, Manning, 1986), làm việc theo ca kíp và không thường xuyên (Kandolin, 1993), nhàm chán trong công việc (Power & Sharp, 1988), nhu cầu cảm xúc đối phó với các bệnh nhân bị bệnh và gia đình của họ, với các bệnh nhân có hành vi nguy hiểm (Podrasky & Sexton, 1988), và thiếu nhân viên hỗ trợ, sự không chắc chắn liên quan đến điều trị, xung đột với các đồng nghiệp, sự giám sát của cấp trên, đối phó với cái chết và chết, khó khăn quản lý, các vấn đề liên quan đến chăm sóc bệnh nhân, mối quan tâm về kiến thức và kỹ năng kỹ thuật (Bailey, 1980; Benoliel, McCorkle, Georgiadou, Denton, & Spitzer, 1990; Blumenthal, Lavender, & Hewson, 1998; Bourbonnais, Comeau, Vezina, & Dion, 1998; Robinson, Clements, & Land, 2003) [84], [89], [90]. Căng thẳng liên quan đến bệnh tật và bệnh tật của nhân viên y tế cũng đã được chứng minh bằng thực nghiệm (Norrie, 1995) [64]. Bệnh liên quan đến căng thẳng đã được báo cáo là một mối nguy hiểm nghiêm trọng cho sức khỏe của nhân viên y tế. Trong nửa đầu những năm 1990, y tá, nữ hộ sinh đứng đầu bảng xếp hạng cho các vụ tự tử của nữ ở Vương quốc Anh (năm 1995). [82] Các yếu tố như có xung đột với các đồng nghiệp (MacNeil và Weisz, 1987), cảm giác kinh nghiệm của mình không thích ứng, và có sự tự nghi ngờ, hạ thấp lòng tự trọng, dễ cáu gắt, trầm cảm, rối loạn giấc ngủ và kiệt sức, tất cả đều gây nguy hiểm cho chất lượng chăm sóc mà họ cung cấp (Foxall và cộng sự, 1990) [88], [89]. Nguồn gốc của sự căng thẳng cho các nhân viên y tế đã được mô tả là nhiều và đa dạng, bao gồm những điều sau đây: công việc quá tải quá nhiều, giao tiếp kém với các đồng nghiệp, tính chất thất thường của công việc và tử vong bệnh nhân thường xuyên (Hipwell và cộng sự, 1989). Ngoài ra, làm việc thời gian dài, không
  18. 9 có cơ hội thăng tiến, tiếng ồn quá mức hoặc yên tĩnh, và thay đổi đột ngột của các hoạt động, căng thẳng cũng đã được báo cáo đối với nhân viên điều dưỡng (Farrington, 1995) [91]. Một nguồn chính của căng thẳng cho các y tá đã được báo cáo là mâu thuẩn từ các đồng nghiệp (Farrell, năm 1999). Trong nghiên cứu của Callaghan và cộng sự. (2000), trả lời các nguồn chính của sự căng thẳng liên quan đến vấn đề điều dưỡng là quá nhiều công việc, các mối quan hệ giữa các cá nhân, và đối phó với quản lý bệnh viện. Rout (2000) cũng quan sát thấy rằng nguồn gốc của sự căng thẳng giữa các y tá ở phía tây bắc của nước Anh là thời gian áp lực công việc, trách nhiệm hành chính, có quá nhiều việc phải làm, yếu tố không thuộc kiểm soát của họ, bị gián đoạn với những thay đổi dịch vụ y tế quốc gia, và thiếu các nguồn lực.[ 85], [92], [94] Nguồn gốc của sự căng thẳng giữa các nhân viên y tế ở Hồng Kông Trung Quốc (Intensive Care Unit Nurses) theo nghiên cứu của Lau, Chan, và Chan’s (1995) là không đủ biên chế, không có cơ hội thăng tiến, lương thấp, và làm việc với các nhân viên không đủ năng lực. Có một số nghiên cứu cho thấy rằng các nhân viên y tế làm việc trong môi trường chăm sóc đặc biệt được biết đến là căng thẳng hơn so với các nhân viên y tế làm việc trong các khu vực khác (Lau và cộng sự, 1995). Có vẻ như rằng môi trường tổ chức (Nicholls và cộng sự, 1981) và bối cảnh của công việc (Harvey, 1992) được báo cáo có ảnh hưởng đến sự căng thẳng của nhân viên y tế. [84] Nhân viên y tế ở Đài Loan theo nghiên cứu của Tsai (1993) cũng được báo cáo có các nguồn căng thẳng tương tự như căng thẳng của các nhân viên y tế theo nghiên cứu Lau và cộng sự. (1995), thêm khối lượng công việc và mối quan hệ giữa các cá nhân.[63] Ở Nam Phi, một số nguồn báo cáo của căng thẳng giữa y tá là những yếu tố tình huống (công việc, môi trường), phong cách quản lý, phạm vi giới hạn cho công việc, điều kiện làm việc nghèo nàn (thiếu nhân viên, trang thiết bị và thuốc men), giữa các cá nhân không có mối quan hệ tốt, giữa các bác sĩ và nhân viên điều dưỡng có nhiều xung đột và mức lương thấp (Ngwezi, 2000). [92]
  19. 10 Một số nghiên cứu khác đã cho thấy, căng thẳng của nhân viên y tế sẽ gây nguy hiểm cho sức khỏe của bệnh nhân, và làm suy yếu chất lượng, và tăng chi phí, chăm sóc sức khỏe (Baguma, năm 2002, Bennett và cộng sự, 2001; Burnard và cộng sự, 2000; Callaghan và cộng sự, 2000; Pongruengphant và Tyson năm 2000; Rout, 2000, Wan, 1996). Điều này cũng sẽ dẫn đến (Larson, 1987) xung đột với đồng nghiệp (MacNeil và Weisz, 1987), sự không hài lòng với công việc (Callghan và Field, 1991), và tự nghi ngờ, hạ thấp lòng tự trọng, dễ cáu gắt, trầm cảm, rối loạn giấc ngủ và kiệt sức, tất cả đều gây nguy hiểm cho chất lượng chăm sóc mà họ cung cấp (Foxall và cộng sự., 1990).[81] Stress và sự hài lòng của công việc giữa các nhân viên y tế là chủ đề nghiên cứu sâu rộng vì nhiều lý do, bao gồm cả mối quan hệ của những thái độ nghề nghiệp với các biện pháp thực hiện công việc (Ivancevich & Matteson, năm 1980, JEX, 1998). Ngoài ra, Hinshaw và Atwood (1983) và Lucas, Atwood, và Hagaman (1993) báo cáo rằng căng thẳng công việc và sự hài lòng trong công việc là mối tương quan quan trọng của doanh thu, công việc dự kiến và thực tế giữa các nhân viên y tế. [82] Một nghiên cứu của Aiken và cộng sự (2001) tìm thấy bất mãn trong công việc của các y tá là cao nhất tại Hoa Kỳ (41%) tiếp theo là Scotland (38%), Anh (36%), Canada (33%) và Đức (17%). Về môi trường làm việc, chỉ có khoảng 1/3 các y tá ở Canada và Scotland cảm thấy rằng họ tham gia phát triển các lịch trình công việc của mình khi so sánh với các nước khác. Các y tá ở Đức (61%) báo cáo rằng họ hài lòng hơn với cơ hội thăng tiến trong khi các y tá ở Hoa Kỳ (57%) và Canada (69%) cảm thấy hài lòng với mức lương của họ. [85] Một nghiên cứu của S.F.Chandra Sekhar về “căng thẳng giữa các nhân viên cấp cứu trong bệnh viện tâm thần” với kết quả như sau: [64], Trong trường hợp của bác sĩ, vấn đề căng thẳng của họ là :Thiếu thời gian giải trí (80,5%), thiếu thời gian cho nhu cầu cấp dưới (77,5%), cảm giác bị chiếm đóng trong công việc (69,2%), thiếu cơ sở để thư giãn '(69,5%), nổi ám ảnh với công việc (69,5%).
  20. 11 Liên quan đến y tá, đó là thiếu thời gian giải trí (85,0%), cảm giác bị chiếm đóng trong công việc (75,0%), không bao giờ kết thúc khối lượng công việc (75,0%), căng thẳng / quá tải / nổi ám ảnh với công việc (72,5%) và thiếu thời gian cho nhu cầu cấp dưới "(72,5%), Liên quan đến kỹ thuật viên, những tình huống căng thẳng như: Hy sinh cá nhân (95,0%), quá tải / thiếu cơ sở để thư giãn '(92,5%), Không bao giờ kết thúc khối lượng công việc (90,0%), 'nổi ám ảnh với công việc (85,0%). Họ luôn hy sinh vì lợi ích của cá nhân để đảm bảo tất cả các thiết bị tại chỗ vẩn hoạt động. Trong trường hợp của nhân viên phụ trợ, đã được tìm thấy rằng 'sự hy sinh cá nhân cho công việc (100,0%), không bao giờ kết thúc khối lượng công việc (89,2%), quá tải (89,2%), áp lực thời gian (89,2%), Nổi ám ảnh với công việc (89,2%), cảm giác bận rộn với công việc "(89,2%). Cuối cùng, đối với nhân viên an ninh, nó đã được tìm thấy rằng sự hy sinh cá nhân cho công việc (93,7%), thiếu cơ sở để thư giãn (87,5%), căng thẳng '(81,2%), không bao giờ kết thúc khối lượng công việc (75,0 %), 'quá tải' (75,0%) là năm tình huống căng thẳng. Khi các nhân viên an ninh luôn luôn cảnh giác, họ không có thời gian để thư giãn và có vẻ như là mặc dù công việc của họ là không bao giờ kết thúc. Một nghiên cứu được thực hiện bởi Bai JY và Suh MJ. Năm 1999 “để đo lường mức độ làm việc căng thẳng của y tá lâm sàng làm việc ở bệnh viện tâm thần”. Phương pháp khảo sát được sử dụng và các đối tượng của nghiên cứu này bao gồm 135 y tá tâm thần từ 7 trường đại học bệnh viện và 4 bệnh viện đa khoa tỉnh. Kết quả nghiên cứu được tóm tắt như sau. Mức độ căng thẳng được nhận thức trong các y tá tâm thần là khá cao (4.32 6,00). Trong số các yếu tố gây stress, không đủ nhân sự (5,04), vấn đề quản lý bệnh viện (4.7) và cuộc xung đột của mối quan hệ y tá-bệnh nhân được xác định là những yếu tố căng thẳng với thứ hạng cao về mức độ căng thẳng. Mối quan hệ giữa một số yếu tố căng thẳng và một số nhân khẩu học và các biến liên quan đến công việc đáng kể đã được xác định [93] Hầu hết các nghiên cứu về nhân viên y tế đã tập trung vào những người làm việc trong bệnh viện hoặc các tổ chức chăm sóc sức khỏe đều có sự quan liên chặt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2