intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Thực trạng hành vi giao tiếp có văn hóa của sinh viên trường Cao đăng Sư phạm Cà Mau

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:126

325
lượt xem
54
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Thực trạng hành vi giao tiếp có văn hóa của sinh viên trường Cao đăng Sư phạm Cà Mau trình bày về cơ sở lý luận của hành vi giao tiếp có văn hóa; thực trạng và giải pháp cho hành vi giao tiếp có văn hóa của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Cà Mau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Thực trạng hành vi giao tiếp có văn hóa của sinh viên trường Cao đăng Sư phạm Cà Mau

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Hoàng Thị Chiến LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Hoàng Thị Chiến Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số: 60 31 80 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. BÙI NGỌC OÁNH Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Người hướng dẫn khoa học PGS. TS Bùi Ngọc Oánh đã tận tình hướng dẫn, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Quí thầy, cô trường Đại học Sư phạm đã giảng dạy và góp ý cho chúng tôi trong quá trình học tập và làm luận văn thạc sĩ. Quí thầy, cô trường Cao đẳng Sư phạm Cà Mau cùng với các em sinh viên đã nhiệt tình hợp tác, giúp đở chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Cảm ơn quí đồng nghiệp, bàn bè…đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành luận văn này.
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HÀNH VI GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA .... 7 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 7 1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến HVGTCVH .................... 12 1.2.1.Giao tiếp .......................................................................................... 12 1.2.2. Hành vi giao tiếp ............................................................................ 20 1.2.3. Một số quan niệm về HVGTCVH ................................................. 25 1.2.4. HVGTCVH của SV CĐSP............................................................. 28 1.2.5. Những biểu hiện chủ yếu trong HVGTCVH của SV CĐSP ......... 31 1.2.6.Các yếu tố ảnh hưởng đến HVGTCVH của SV CĐSP .................. 31 Chương 2 THỰC TRẠNG HÀNH VI GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM CÀ MAU ..................... 39 2.1. Vài nét về khách thể nghiên cứu .......................................................... 39 2.2. Thực trạng HVGTCVH của SV trường CĐSP Cà Mau ....................... 40 2.2.1. Nhận thức của SV về HVGTCVH ................................................. 40 2.2.2. Biểu hiện của SV về HVGTCVH .................................................. 41 2.2.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến HVGTCVH của SV ........................ 64 2.3. Đề xuất một số biện pháp giáo dục HVGTCVH cho SV trường CĐSP Cà Mau ......................................................................................................... 69 2.3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp giáo dục HVGTCVH cho SV trường CĐSP Cà Mau ............................................................................... 69
  5. 2.3.2. Đề xuất một số biện pháp giáo dục HVGTCVH cho SV trường CĐSP Cà Mau ............................................................................... 71 2.3.3. Khảo sát về tính khả thi của các biện pháp giáo dục HVGTCVH cho SV trường CĐSP Cà Mau ...................................................... 78 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 81 1. Kết luận ................................................................................................... 81 2. Kiến nghị ................................................................................................. 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 87
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT • CĐSP : Cao đẳng Sư phạm • ĐLC : Độ lệch chuẩn • ĐTB : Điểm trung bình • SV : Sinh viên • SVSP : Sinh viên Sư phạm • HVGTCVH : Hành vi giao tiếp có văn hóa
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ 1. Danh mục các bảng Bảng 2.1. Nhận thức của SV về tầm quan trọng của HVGTCVH .............. 40 Bảng 2.2. Biểu hiện của SV về việc thực hiện các nội qui, qui định của nhà trường .......................................................................................... 42 Bảng 2.3. Đánh giá của SVSP về biểu hiện hành vi khi đến trường .......... 44 Bảng 2.4. Những giá trị văn hóa trong giao tiếp với thầy cô được SV coi trọng ............................................................................................ 47 Bảng 2.5. Hành vi giao tiếp của SV đối với thầy cô giáo ........................... 48 Bảng 2.6. Hành vi học tập của SV khi thầy cô giảng bài............................ 50 Bảng 2.7. Nhận xét của SV về mức độ biểu hiện các hành vi của các bạn trong lớp học ............................................................................... 51 Bảng 2.8. Hành vi ứng xử của SV khi gặp giáo viên ở ngoài trường ......... 53 Bảng 2.9. Hành vi giao tiếp của SV đối với cán bộ quản lý nhà trường .... 55 Bảng 2.10. Hành vi giao tiếp của SV đối với bạn bè .................................... 58 Bảng 2.11. Đánh giá của SV về mức độ biểu hiện hành vi của bạn bè trong giao tiếp ....................................................................................... 60 Bảng 2.12. Mức độ thực hiện các hành vi giao tiếp của SV trong lối sống.. 61 Bảng 2.13. Những thiếu sót SV mắc phải khi giao tiếp trong lối sống ........ 63 Bảng 2.14. Các yếu tố ảnh hưởng đến HVGTCVH của SV ......................... 65 Bảng 2.15. Tính khả thi của các biện pháp giáo dục HVGTCVH cho SV ... 78
  8. 2. Danh mục biểu đồ Biểu đồ 2.1. Đánh giá của SV về sự nghiêm túc của các bạn trong lớp khi làm bài kiểm tra .......................................................................... 45 Biểu đồ 2.2. Tự đánh giá của SV về việc thực hiện các nội qui, qui định của nhà trường ................................................................................... 46 Biểu đồ 2.3. Những giá trị văn hóa trong giao tiếp với bạn bè được SV coi trọng ............................................................................................ 57 Biểu đồ 2.4. So sánh điểm trung bình chung của các yếu tố ảnh hưởng đến HVGTCVH của SV .................................................................... 68
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong đời sống xã hội, nhu cầu giao tiếp là một trong những nhu cầu cơ bản và không thể thiếu được được đối với đời sống con người. Các Mác khẳng định: “bản chất con người là tổng hòa tất cả các mối quan hệ xã hội”. Chính thông qua giao tiếp, giúp con người thiết lập các mối quan hệ xã hội, đồng thời giúp con người có thể chia sẽ, bày tỏ những tâm tư, nguyện vọng với nhau và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Như vậy, những ý nghĩ, tâm tư tình cảm của con người thường được bộc lộ thông qua hành vi giao tiếp. Trong giao tiếp với nhau, con người thường mong muốn mình được người khác tôn trọng, những cách ứng xử tế nhị, lễ phép, lịch thiệp sẽ làm cho con người dễ chịu. Những hành vi ứng xử có văn hóa sẽ góp phần nâng cao phẩm giá con người, tăng thêm giá trị và ý nghĩa cuộc sống trong các mối quan hệ. Ngược lại, những hành vi ứng xử thiếu tế nhị, thô lỗ, cục cằn dễ gây ra ấn tượng xấu, cảm giác khó chịu làm ảnh hưởng đến các mối quan hệ xã hội. Vì vậy, để mối quan hệ giao tiếp giữa con người với con người trở nên gần gủi, thân mật, con người cảm nhận được tình người ấm áp hơn thì con người cần có HVGTCVH. Trong thời gian gần đây trên các phương tiện thông tin đại chúng đã đề cập rất nhiều đến hành vi ứng xử của SV. Vấn đề giao tiếp của SV có những biểu hiện xuống cấp, một bộ phận bạn trẻ có cách ứng xử đi ngược lại với các giá trị văn hóa của dân tộc, không đúng với cách ứng xử, không phù hợp với bổn phận của người SV. Đối với SVSP, việc học tập và rèn luyện trên giảng đường là rất quan trọng. Đây là thời gian rất tốt giúp họ trau dồi nhân cách của mình để khi ra trường bước vào nghề giáo ngoài việc vững về chuyên môn, giỏi về nghiệp vụ sư phạm, SV còn phải có tư cách, phẩm chất đạo đức tốt, trong đó có năng lực
  10. 2 giao tiếp, đặc biệt là HVGTCVH. Tuy nhiên trong thực tế, một bộ phận SV đã không nhận thức được điều đó, thậm chí trong hành vi giao tiếp của họ ứng xử một cách thiếu văn hóa, điều đó đã gây dị ứng và phản cảm đối với người đối diện khi giao tiếp với họ. Trong quá trình đào tạo, mặc dù điều kiện nhà trường còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, nhưng trường CĐSP Cà Mau cũng đã cố gắng tổ chức các hoạt động để giáo dục văn hóa giao tiếp cho SV. Kết quả là nhiều SV đã có hành vi ứng xử phù hợp khi giao tiếp. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận SV trong khi giao tiếp đã có những biểu hiện không đúng với hành vi có văn hóa, như: một số SV khi nói chuyện với giáo viên có cử chỉ, hành vi không kính trọng, vào trường ăn mặc không lịch sự, v.v…Những biểu hiện đó chứng tỏ một bộ phận SV khi vào học trường Sư phạm, nhưng đã không chú trọng việc trau dồi HVGTCVH cho mình. Trong quá trình giáo dục học sinh, nhân cách của người giáo viên có ảnh hưởng trực tiếp đến nhân cách của người học, nếu như SV không ý thức được vai trò, tầm quan trọng về hành vi giao tiếp của mình thì khi ra trường họ có xứng đáng là người thầy để giáo dục thế hệ trẻ hay không, và nếu như họ trực tiếp giáo dục học sinh thì liệu kết quả sẽ như thế nào? Xuất phát từ những lí do trên, việc nghiên cứu đề tài “ Thực trạng HVGTCVH của SV trường CĐSP Cà Mau” là cần thiết và có ý nghĩa. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng về biểu hiện HVGTCVH của SV trường CĐSP Cà Mau. Từ đó, đề xuất một số biện pháp nhằm giáo dục HVGTCVH cho SV. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Tổng hợp, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về giao tiếp, hành vi giao tiếp, văn hóa giao tiếp, giao tiếp có văn hóa và các yếu tố ảnh hưởng đến HVGTCVH của SV.
  11. 3 3.2. Khảo sát thực trạng về HVGTCVH của SV trường CĐSP Cà Mau. 3.3. Đề xuất các biện pháp nhằm giáo dục HVGTCVH cho SV. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1.Đối tượng nghiên cứu Thực trạng HVGTCVH của SV trường CĐSP Cà Mau. 4.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu chính là những SV thuộc hệ đào tạo Cao đẳng tại trường CĐSP Cà Mau. Khách thể nghiên cứu bổ trợ là các giáo viên chủ nhiệm lớp, các cán bộ quản lý đang trực tiếp giảng dạy và quản lý sinh viên ở trường CĐSP Cà Mau. 5. Giả thuyết khoa học Trong giao tiếp, đa số SV trường CĐSP Cà Mau có hành vi giao tiếp có văn hóa. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận SV có biểu hiện hành vi giao tiếp chưa đúng mực. Nếu nghiên cứu được thực trạng và tìm ra nguyên nhân về HVGTCVH của SV thì có thể đưa những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục HVGTCVH cho SV trường CĐSP Cà Mau. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Về mặt nội dung - Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biểu hiện HVGTCVH của SV trường CĐSP Cà Mau trong việc thực hiện các nội quy, quy định của nhà trường, trong các mối quan hệ với thầy cô giáo, với cán bộ quản lý, với bạn bè và trong lối sống của SV. - Trong phạm vi đề tài này, khách thể nghiên cứu chính là những SV học hệ cao đẳng ở trường CĐSP Cà Mau. 6.2. Về mặt khách thể - 300 SV hệ Cao đẳng Sư phạm trường CĐSP Cà Mau
  12. 4 - 20 giáo viên chủ nhiệm lớp và cán bộ quản lý sinh viên trường CĐSP Cà Mau. 6.3. Địa bàn nghiên cứu Trường Cao đẳng Sư phạm Cà Mau 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.1.1. Mục đích Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý luận về HVGTCVH. 7.1.2. Cách thức tiến hành Sử dụng các phương pháp đọc, phân tích khái quát các tài liêu, văn bản có liên quan đến đề tài nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho việc triển khai, nghiên cứu thực tiễn. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Đây là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài. 7.2.1.1. Mục đích - Thu thập thông tin từ phía SV: + Các biểu hiện HVGTCVH của SV + Nguyên nhân về thực trạng HVGTCVH của SV Thu thập thông tin từ phía giáo viên chủ nhiệm lớp và các cán bộ quản lý sinh viên: + Đánh giá của giáo viên chủ nhiệm lớp và cán bộ quản lý sinh viên về HVGTCVH của SV. + Đề xuất biện pháp giáo dục HVGTCVH cho SV. 7.2.1.2. Cách tiến hành Đối tượng khảo sát trả lời các câu hỏi trên phiếu điều tra.
  13. 5 7.2.2. Phương pháp quan sát 7.2.2.1. Mục đích Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập những thông tin về biểu hiện HVGTCVH của SV. Từ đó, giúp cho nhà nghiên cứu nhận định rõ hơn về thực trạng HVGTCVH của SV. 7.2.2.2. Cách tiến hành Quan sát những biểu hiện về hành vi giao tiếp của SV trong giờ sinh hoạt 15 phút đầu giờ, trong giờ học, trong các hoạt động vui chơi, văn nghệ, thể dục thể thao. 7.2.3. Phương pháp phỏng vấn 7.2.3.1.Mục đích Nhằm thu thập một số ý kiến cụ thể của một số SV về nhận thức và đánh giá những biểu hiện về HVGTCVH của SV. 7.2.3.2.Cách tiến hành Tranh thủ giờ ra chơi và trong một số hoạt động của SV sẽ tiến hành phỏng vấn một số sinh viên về thực trạng HVGTCVH của SV. 7.2.4. Phương pháp toán thống kê Nhằm xử lý, đánh giá, phân tích kết quả nghiên cứu 8. Cấu trúc luận văn Cấu trúc của luận văn gồm có các phần sau: - Mở đầu - Nội dung nghiên cứu Gồm có hai chương: + Chương 1: Cơ sở lý luận của HVGTCVH + Chương 2: Thực trạng HVGTCVH của SV trường CĐSP Cà Mau - Kết luận và kiến nghị - Tài liệu tham khảo
  14. 6 - Phụ lục 9. Đóng góp của đề tài 9.1. Về mặt lý luận - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến HVGTCVH như: giao tiếp, hành vi giao tiếp, văn hóa giao tiếp, HVGTCVH,… - Xây dựng một số khái niệm công cụ để phục vụ cho đề tài như: khái niệm hành vi giao tiếp, HVGTCVH. 9.2. Về mặt thực tiễn Đề tài đã phân tích và làm rõ thực trạng và nguyên nhân về HVGTCVH của SV trường CĐSP Cà Mau. Từ đó đề xuất những biện pháp giáo dục HVGTCVH cho SV.
  15. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HÀNH VI GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong giao tiếp giữa người và người, con người thường mong muốn để lại những tình cảm tốt đẹp cho nhau. Chính vì vậy, HVGTCVH là một trong những vấn đề rất được đề cao trong ứng xử với nhau, bởi vì qua giao tiếp con người thường đánh giá người khác thông qua hành vi, cử chỉ, điệu bộ của họ. Nghiên cứu HVGTCVH nói chung và HVGTCVH ở SV nói riêng đã được nhiều nhà tâm lý học, giáo dục học trong và ngoài nước quan tâm. - Ở nước ngoài: Ngay từ những năm đầu tiên của giáo dục Xô Viết, giáo dục văn hóa hành vi cho học sinh nói chung và giáo dục HVGTCVH cho học sinh nói riêng đã được xác định là một trong những nhiệm vụ sư phạm thực hành của nhà trường Xô Viết. Trong những năm của thập kỷ 70 trở lại đây, đi sâu nghiên cứu và công bố các tài liệu lí luận về vấn đề này đã có các tác giả: U.C.Marienco, B.M.Kôrôtôp, I.A.Đôrôkhôp… Trong các tác phẩm của mình, các tác giả đã chứng minh sự cần thiết phải giáo dục hành vi văn hóa cho học sinh, nhất là học sinh nhỏ [31, tr.3]. Trong các công trình nghiên cứu của mình, nhiều nhà tâm lý học và giáo dục học nổi tiếng của Liên Xô như L.S.Vưgốtxki, X.L.Rôbinstein, A.N.Lêônchiev, A.X.Makarenco… đã chỉ ra lý luận khoa học của hành vi và giáo dục hành vi đạo đức nói chung, HVGTCVH cho học sinh nói riêng trong các nhà trường. Đó là cơ sở để hình thành phẩm chất đạo đức, nhân cách của người công dân.
  16. 8 L.S.Vưgốtxki (1896 -1934, Nga) với lý thuyết lich sử - văn hóa trong tâm lý học được trình bày trong tác phẩm “ Các công trình nghiên cứu lịch sử hành vi” (1930). Ngày nay gọi là lý thuyết tâm lý học lịch sử - văn hóa trong tâm lý học lịch sử. Trong tác phẩm này, ông nhấn mạnh cơ chế tâm lý của hành vi văn hóa: Hành vi văn hóa là hành vi bao giờ cũng có sự tham gia của một thuộc tính hay quá trình tâm lý trong bán cầu đại não. Thuộc tính hay quá trình tâm lý tham gia vào hành vi văn hóa giữ một vai trò như “công cụ” tương tự như công cụ lao động trong hoạt động lao động tác động vào đối tượng lao động thông qua “biểu tượng trong ý niệm”. Vưgốtxki và Luria viết: Kỷ xảo sáng chế và sử dụng công cụ lao động là tiền đề của toàn bộ phát triển văn hóa của loài người; kỷ xảo ấy, quá trình sử dụng đó tạo nên các dấu hiệu – công cụ tâm lý ở trong đầu làm cho hành vi, hành động của con người mang tính gián tiếp. Hành vi văn hóa, ứng xử văn hóa là hành vi ứng xử bao giờ cũng có sự tham gia của các chức năng tâm lý cấp cao, như chú ý có chủ đinh, trí nhớ, tư duy, ngôn ngữ. Nói cách khác, cơ chế của các biểu hiện văn hóa của con người là các chức năng tâm lý cấp cao. 19 năm sau, vào năm 1949 ở Mỹ, L.White (1900-1975) trong tác phẩm lớn “Khoa học về văn hóa: nghiên cứu con người và văn minh” đã đánh dấu một mốc mới trong lý thuyết về cơ chế tâm lý của hành vi văn hóa, Ông khẳng định: các vật thể văn hóa là các “biểu trưng”, văn hóa là sản phẩm của quá trình biểu trưng. Như vậy, những tri thức nhà trường truyền đạt cho người học phải giúp họ tạo nên các “dấu hiệu” trong não – các “công cụ” tâm lý trong đầu, nói một cách văn hóa, trong tâm hồn làm cho con người trở thành con người văn hóa [13, tr.187-188]. Tác giả Erhard Thiel trong cuốn “Hành vi giao tiếp” đã cho rằng: con người có nhiều cách thể hiện mình. Dù muốn hay không, những suy nghĩ, tình cảm hay khát vọng, ý muốn của chúng ta đều thể hiện qua từng động tác của đôi bàn tay, đôi chân, của đôi mắt, cái nhìn. Những hành động đó cho chúng
  17. 9 ta biết về những con người mà chúng ta tiếp xúc nhiều hơn ngàn lần những câu nói [30]. Nhà tâm lý học J.Piaget trong công trình nghiên cứu về giáo dục văn hóa đạo đức cho trẻ em, ông đã khẳng định: cần chú trọng giáo dục văn hóa đạo đức cho trẻ để giúp trẻ nắm được các qui tắc ứng xử [17, tr.43-44]. - Ở Việt Nam: Trong các công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn của mình, nhiều nhà tâm lý học và giáo dục học đã đưa ra các quan niệm về giá trị chuẩn mực văn hóa trong hành vi và trong giao tiếp, làm rõ hành vi và hành vi có văn hóa, giao tiếp và giao tiếp có văn hóa…Điển hình là các tác giả: Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thủy, Vũ Dũng, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc – Hoàng Anh… Trong những năm gần đây, vấn đề văn hóa giao tiếp nói chung và HVGTCVH nói riêng của học sinh, sinh viên đã được quan tâm nghiên cứu. Công trình nghiên cứu “Văn hóa giao tiếp” của tác giả Phạm Vũ Dũng đã đề cập đến những nội dung: sự nâng cấp từ giao tiếp qua giao tiếp có văn hóa đến hình thành văn hóa giao tiếp của con người, diện mạo chung của văn hóa giao tiếp trong một số lĩnh vực cơ bản của đời sống, xã hội; vai trò của văn hóa giao tiếp trong xây dựng nếp sống và lối sống mới; hệ chuẩn định của một văn hóa giao tiếp xã hội …Thông qua nội dung của từng chương, tác giả đã đề cập đến vấn đề: có một văn hóa giao tiếp, một hệ giá trị tinh tuyển từ vô vàn những ngôn ngữ, cử chỉ hành vi trong xã hội loài người và có tác dụng định hướng, điều chỉnh đời sống giao tiếp, ứng xử của cá nhân, gia đình, nhà trường và toàn bộ xã hội. Những giá trị tinh tuyển ấy được lặp đi, lặp lại hàng ngày, được truyền lan từ nơi này đến nơi khác có tác dụng như là hệ định chuẩn để xem xét, đánh giá tính có văn hóa của cá nhân, nhóm và toàn bộ xã hội trong quan hệ giao tiếp qua lại [4].
  18. 10 Cuốn sách “Văn hóa giao tiếp trong học đường đại học” của Vũ Gia Hiền và Nguyễn Hữu Khương , nội dung của cuốn sách này đã bàn về hành vi giao tiếp giữa thầy với trò, trò với thầy, với bàn bè, với xã hội, với chính mình… trên nền tảng văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, và những kinh nghiệm tự học tạo nên một thói quen mới có văn hóa trong ứng xử và hoàn thiện nhân cách người tri thức [11]. Trong cuốn “Văn hóa giao tiếp trong nhà trường” của Nguyễn Thị Kim Ngân, tác giả đã tập hợp sử dụng những bài viết, báo cáo tham luận của của các nhà giáo, nhà nghiên cứu giáo dục, những người tâm huyết vấn đề giáo dục văn hóa giao tiếp trong nhà trường. Nội dung những bài viết trong cuốn sách này đã đề cập thực trạng văn hóa giao tiếp trong môi trường học hiện nay đang ở mức báo động về hành vi ứng xử thiếu văn hóa, lời nói thiếu lịch sự, nhã nhặn, cách giao tiếp lệch chuẩn, vượt ra ngoài những qui tắc ứng xử văn hóa thông thường. Thông qua thực trạng được nêu ra, nhiều tác giả cũng đã đưa ra những hướng khắc phục về thực trạng trên. [21] Tác giả Nguyễn Khắc Hùng trong cuốn “ Văn hóa và văn hóa học đường” đã tập hợp những bài viết xuất sắc của các chuyên gia đầu ngành, các nhà hoạt động trong lĩnh vực Tâm lý – Giáo dục bàn về vấn đề văn hóa học đường trong bối cảnh hiện nay. Những bài viết này mang tính lý luận cao, tính thực tiễn sâu sắc, phong phú xuất phát từ công việc thực tế của chính các tác giả cho thấy vấn đề đạo đức, giáo dục các hành vi trong nếp sống, trong quan hệ đối xử trở thành vấn đề trọng tâm của văn hóa học đường. Qua đó, cuốn sách đã cung cấp cho người đọc một cách hệ thống về văn hóa học đường, về vai trò, ý nghĩa cùng những giải pháp nhằm khắc phục tình trạng văn hóa học đường có biểu hiện “xuống cấp” trong bối cảnh hiện nay. Đồng thời các tác giả cũng chỉ ra cho chúng ta thấy tầm quan trọng của văn hóa học đường trong sự nghiệp đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ của đất nước. [13]
  19. 11 Ngoài ra còn có nhiều tài liệu cũng đề cập đến văn hóa giao tiếp, như: cuốn “ Qui tắc giao tiếp xã hội – Giao tiếp bằng ngôn ngữ” của Nguyễn Văn Lê, “ Tâm lý học với văn hóa ứng xử” của Đỗ Long, “Tâm lý học giao tiếp” của Nguyễn Văn Đồng… Về đề tài nghiên cứu HVGTCVH cũng đã có một số tác giả nghiên cứu: Lưu Thị Thu Thủy (1995) với luận án “Qui trình giáo dục HVGTCVH với bạn cùng lứa tuổi cho học sinh các lớp 4, 5 trường tiểu học”, Hoàng Thị Phương (2002) với luận án “Một số biện pháp giáo dục HVGTCVH cho trẻ 5 – 6 tuổi”. Tác giả Lê Minh Nguyệt, Lương Văn nghĩa nghiên cứu Thực trạng thói quen HVGTCVH của SV trường CĐSP Hà Giang, các tác giả đã tập trung nghiên cứu về thói quen HVGTCVH của SV trong nhà trường vào hai mối quan hệ chính là giao tiếp với giảng viên và giao tiếp với bạn bè. [22] Các bài viết, tham luận của một số tác giả cũng đã đề cập đến HVGTCVH như: “Giáo dục HVGTCVH cho thiếu nhi thủ đô thông qua ba tổ chức hoạt động cơ bản của Đội” của tác giả Giáp Bình Nga – Nguyễn Thứ Mười; bài “Giáo dục HVGTCVH cho học sinh trong nhà trường phổ thông” của tác giả Hồ Thị Nhật.v.v… Như vây, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về HVGTCVH ở giáo dục phổ thông. Tuy nhiên, nghiên cứu về thực trạng HVGTCVH cho SV còn ít. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài này nghiên cứu để tìm hiểu thực trạng về HVGTCVH của SVSP, từ đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao giáo dục HVGTCVH cho SV.
  20. 12 1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến HVGTCVH 1.2.1.Giao tiếp 1.2.1.1. Một số quan niệm về giao tiếp Giao tiếp là vấn đề phức tạp. Có rất nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về vấn đề giao tiếp, có thể điểm qua một số quan điểm về giao tiếp như sau: a. Theo quan điểm của các nhà tâm lý học xã hội - Nhà tâm lý học xã hội Mỹ C.E.Osgood cho rằng giao tiếp bao gồm các hành động riêng rẽ mà thực chất là chuyển giao thông tin và tiếp nhận thông tin. Ông cho rằng giao tiếp là một quá trình gồm hai mặt: liên lạc và ảnh hưởng lẫn nhau, tác động qua lại lẫn nhau. [26] - Nhà tâm lý học xã hội người Anh M.Argule lại mô tả giao tiếp như quá trình ảnh hưởng lẫn nhau qua các hình thức tiếp xúc khác nhau. Giao tiếp thông tin được biểu hiện bằng lời hay bằng phi ngôn ngữ từ nhiều người đến một người giống như việc tiếp xúc thân thể của con người trong qúa trình tác động qua lại về mặt vật lý và chuyển dịch không gian. [26] - Nhà tâm lý học xã hội Mỹ T.Sibutanhi nghiên cứu khái niệm liên lạc như là hoạt động đảm bảo cho sự giúp đỡ lẫn nhau, phối hợp hành động và thích ứng hành vi của các cá thể tham gia quá trình giao tiếp. Ông cho rằng “Liên lạc trước hết là phương pháp hoạt động làm giản đơn hóa sự thích ứng hành vi lẫn nhau của con người. Những cử chỉ và âm điệu khác nhau trở thành liên lạc, khi con người sử dụng vào các tình thế tác động qua lại”. [26] b. Quan niệm giao tiếp của các nhà tâm lý học Liên Xô (cũ) - Đề cập giao tiếp ở góc độ tiếp cận nhận thức, L.X.Vưgotxki cho rằng giao tiếp là quá trình chuyển giao tư duy và cảm xúc. K.K.Platonôv cho rằng: “Giao tiếp là những mối liên hệ có ý thức của con người trong cộng đồng loài người”. [1]
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0